BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÂM CHÍ VĂN
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÁP
QUANG TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
KIẾN TƯỜNG - MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
Long An, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÂM CHÍ VĂN
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÁP
QUANG TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
KIẾN TƯỜNG - MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HỒNG
Long An, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa
học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Lâm Chí Văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, còn có
sự hướng dẫn nhiệt tình của các giáo viên cũng như sự khuyến khích và hỗ trợ của sự giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu.
Đầu tiên, tác giả xin cảm ơn quý Thầy Cô đã giúp tôi hoàn chỉnh kiến thức quản trị
và các kỹ năng về quản lý, kinh tế.... Những kiến thức này đã giúp tôi dễ dàng tiếp cận và
phân tích, lựa chọn các thông tin hợp lý nhất để thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Trung tâm Viễn thông Kiến
Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An đã cung cấp thông tin, số liệu cần thiết và tạo điều kiện
về thời gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp tích cực và sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Cô TS. Đoàn Thị Hồng trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lâm Chí Văn
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tìm hiểu những nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang, tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang
tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An”. Kết quả nghiên
cứu giúp cho Ban lãnh đạo có cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng trong việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường
– Mộc Hóa tỉnh Long An, mức độ tác động của từng nhân tố. Từ đó, đối với từng nhân
tố ảnh hưởng, đơn vị sẽ có những chính sách thích hợp nhằm có những tác động tích
cực sự hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập từ 227 khách hàng đang sử dụng dịch vụ
internet cáp quang tại đơn vị. Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu định tính để thực hiện nghiên cứu này. Phần mềm SPSS
26.0 được tác giả sử dụng để xử lý số liệu: thống kê mô tả, kiểm tra thang đo
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc
Hóa tỉnh Long An: Sự tin cậy, Phương tiện hữu hình, Sự đồng cảm; Sự đáp ứng khách
hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ. Nghiên cứu cho thấy tất cả giả thuyết
nghiên cứu đều được chấp nhận với độ tin cậy là 95%.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số hàm ý quản trị để nâng cao sự
hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn
thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long Ann. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một
số hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
iv
ABSTRACT
Starting from the practical need to find out the factors affecting the satisfaction
of customers who are using fiber optic internet services at Kien Tuong - Moc Hoa
Telecommunications Center in Long An province, the author conducted a research on
the topic "Studying the satisfaction of customers using fiber optic internet services at
Kien Tuong - Moc Hoa Telecommunications Center in Long An province". The
results of the study give the Board of Directors a more comprehensive view of the
factors affecting the satisfaction in the use of products and services of Kien Tuong
Telecommunications Center - Moc Hoa province of Long An, the impact of each
factor. From there, for each influence factor, the unit will have appropriate policies to
have a positive impact on customer satisfaction.
The study was based on data collected from 227 customers who were using fiber
optic internet services at the unit. The author uses a mixed method that includes dosing
and meathical research to carry out this study. SPSS 26.0 software is used by the author
to process data: description statistics, Cronbach's Alpha scale test, EFA discovery
factor analysis, correlation analysis and recessive. The results of the study showed that
there are 6 factors affecting the satisfaction of customers who are using fiber optic
internet services at Kien Tuong - Moc Hoa Telecommunications Center in Long An
province: Trust, Tangible Means, Sympathy; Customer satisfaction; Service capacity;
Access to services. The study found that all research hypotheses were accepted with a
reliability of 95%.
From the results of the study, the author proposed some governance implications
to improve the behavior of organizational citizens of employees with VNPT - Long An
Business Center through these 6 factors. In addition, the author also proposes some
limitations of the study and proposes the next research direction
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT ................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.5.1. Phạm vi về không gian và địa điểm .................................................................... 3
1.5.2. Phạm vi về thời gian ........................................................................................... 3
1.6. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 3
1.6.1. Đóng góp về phương diện khoa học ................................................................... 3
1.6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn ................................................................... 3
1.7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 6
2.1. Một số lý luận về dịch vụ .......................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ .......................................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ......................................................................................... 7
2.2. Một số lý luận về dịch vụ viễn thông ........................................................................ 8
2.2.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông ........................................................................ 8
vi
2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ viễn thông ...................................................... 9
2.2.3. Dịch vụ Fiber internet của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam.......... 11
2.3. Các mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ................................... 11
2.3.1. Mô hình Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronroos (1984) ....... 11
2.3.2. Mô hình của Parasuraman và cộng sự (1988) .................................................. 12
2.3.3. Mô hình của Adapted from C. Lovelock, Production Plus (2002) ................... 14
2.3.4. Mô hình của Parasuraman et al (2005) ............................................................. 17
2.3.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ....................................... 19
2.3.6. Sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng .................... 19
2.3.7. Tương quan giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng ..................... 20
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ........................................................... 21
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 21
2.4.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 24
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ....................................................... 27
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.2.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 28
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 29
3.3. Xây dựng và mã hóa thang đo ................................................................................. 31
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 34
3.4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 34
3.4.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) ................................................ 34
3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 35
3.4.4. Phân tích tương quan, hồi quy .......................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 39
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 40
4.1. Giới thiệu về Trung tâm Viễn Thông Kiến Tường Mộc Hóa, tỉnh Long An ......... 40
vii
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 40
4.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 40
4.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Viễn thông Kiến
Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An ................................................................................ 41
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................. 42
4.2.1. Về giới tính ....................................................................................................... 42
4.2.2. Về độ tuổi.......................................................................................................... 43
4.2.3. Về trình độ ........................................................................................................ 44
4.2.4. Về thu nhập ....................................................................................................... 45
4.3. Kết quả nghiên cứu độ tin cậy thang đo .................................................................. 45
4.4. Phân tích nhân tố khám phá .................................................................................... 49
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ............................................ 50
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc .............................................. 54
4.5. Kết quả kiểm định sự tác động của các yếu tố lên sự hài lòng của khách hàng ..... 55
4.5.1. Kết quả kiểm định tương quan ......................................................................... 55
4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 57
4.5.3. Dò tìm các sai phạm ......................................................................................... 59
4.6. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................. 66
5.1. Kết luận ................................................................................................................... 66
5.2. Hàm ý quản trị ......................................................................................................... 67
5.2.1. Cơ sở đề xuất hàm ý quản trị ............................................................................ 67
5.2.2. Một số hàm ý quản trị ....................................................................................... 67
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 74
5.3.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 74
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 76
viii
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ I
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ........................................................... I
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN ............................ IV
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM ........................................................ V
PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO SÁT .......................................................................... VIII
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SPSS ........................................................ XI
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Tiếng Anh: Analysis of Variance 1 ANOVA Tiếng Việt: Kiểm định ANOVA
Tiếng Anh: Bartlett’s Test of Sphericity 2 Bartlett’s Tiếng Việt: Kiểm định Bartlett’s
Cùng tác giả 3 CTG
Tiếng Anh: Exploratory Factor Analysis EFA 4 Tiếng Việt: Phân tích nhân tố khám phá
Tiếng Anh: Kaiser Mayer Olkin 5 KMO Tiếng Việt: Hệ số KMO
Tiếng Anh: Statistical Package for the Social
SPSS Sciences 6
Tiếng Việt: Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam 7 VNPT
Tiếng Anh: Total Variance Extraction TVE 8 Tiếng Việt: Tổng phương sai trích
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................................................ 29
Bảng 3.2. Kết quả thang đo sử dụng chính thức cho Luận văn ..................................... 31
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc
Hóa tỉnh Long An, giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 41
Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến giới tính ........................................................................ 42
Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến độ tuổi .......................................................................... 44
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến tuổi ............................................................................... 44
Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến thu nhập ....................................................................... 45
Bảng 4.6. Tóm tắt phân tích Cronbach’s Alpha ............................................................. 46
Bảng 4.7. Tóm tắt thông tin qua các lần phân tích nhân tố cho các biến độc lập .......... 50
Bảng 4.8. Ma trận xoay nhân tố lần đầu ........................................................................ 51
Bảng 4.9. Ma trận xoay nhân tố lần cuối ....................................................................... 53
Bảng 4.10. Thông số phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc ......................... 54
Bảng 4.11. Ma trận xoay nhân tố của biến phụ thuộc .................................................... 54
Bảng 4.13. Ma trận hệ số tương quan cho các khái niệm .............................................. 56
Bảng 4.14. Kết quả tóm tắt hồi quy 6 biến độc lập ........................................................ 57
Bảng 4.15. Kết quả phân tích ANOVA hồi quy 6 biến độc lập ..................................... 58
Bảng 4.16. Hệ số tác động của 6 biến độc lập trong hồi quy ......................................... 58
Bảng 4.17. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................... 64
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các đặc tính của dịch vụ .................................................................................. 8
Hình 2.2. Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronroos (1984) ................... 12
Hình 2.3. Mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman và cộng sự (1988) ........................ 13
Hình 2.4. Mô hình 7 khoảng cách của Adapted from C. Lovelock, Production Plus
(2002) ............................................................................................................................. 15
Hình 2.5. Thang đo SERVQUAL trong chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng ...... 18
Hình 2.6. Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Nguyễn Anh Thy (2016) ............................. 22
Hình 2.7. Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Phạm Hữu Triết (2013) ............................... 22
Hình 2.8. Nghiên cứu sự hài lòng Trương Ngọc Huy (2016) ........................................ 23
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu của Lê Ngọc Anh (2012) .............................................. 23
Hình 2.10. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................... 25
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 27
Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long
An ................................................................................................................................... 41
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Sơ đồ phân phối phần dư chuẩn hóa .......................................................... 60
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot ............................................ 61
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tán đối với biến phụ thuộc ................................................... 61
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Theo Peter Drucker: “Khách hàng là ông chủ duy nhất có quyền sa thải nhân
viên, giám đốc, kể cả giải thể doanh nghiệp bằng cách tiêu tiền của mình ở chỗ khác”.
[5, tr.26] Việc làm khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ đã trở thành một tài sản
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hơn bao giờ hết để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần quan tâm đến sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ của doanh
nghiệp, qua đó để có biện pháp giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Song với việc kinh doanh các dịch vụ như di động, công nghệ thông tin … thì
dịch vụ Internet cáp quang (FiberVNN) cũng được xác định là một trong những dịch
vụ chủ lực của VNPT. Tại địa bàn Kiến Tường Mộc Hóa, Long An, VNPT là đơn vị đi
đầu trong việc cung cấp dịch vụ internet với hệ thống hạ tầng rộng lớn và hiện đại, là
đơn vị có đủ năng lực cung cấp đường truyền cho đại đa số các đối tác.
Tuy nhiên với sự lớn mạnh cũng như cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trực tiếp
như Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel và FPT, VNPT cần đưa ra những chiến lược
hợp lý để có thể nâng cao về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc giữ và
phát triển thị phần.
Với phương châm “lấy khách hàng làm trọng tâm”, là nhân tố quyết định doanh
thu đối với doanh nghiệp, trong điều kiện thị trường viễn thông cạnh tranh gay gắt việc
giữ vững và phát triển khách hàng là hết sức cần thiết, sự hài lòng của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ là yếu tố quan trọng để giữ khách hàng hiện hữu và phát triển khách
hàng mới.
Với sự góp mặt của nhiều nhà cung cấp trên thị trường cho khách hàng có nhiều
sự lựa chọn hơn. Những năm qua, VNPT đã có nhiều chính sách chăm sóc khách hàng
mới cũng như giữ chân khách hàng hiện hữu. Tuy nhiên lượng khách hàng thanh lý và
tạm ngưng dịch vụ trong năm 2018 tăng so với 2017 là 6%. Theo đó là chi phí của đơn
vị cũng tăng theo vì chi phí giữ chân khách hàng luôn thấp hơn chi phí phát triển khách
hàng mới và chi phí lôi kéo khách hàng từ đối thủ.
2
Với mong muốn nghiên cứu này sẽ giúp VNPT địa phương xác định được các
yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN, nhằm
điều chỉnh hoạt động cung cấp dịch vụ của mình sau cho khách hàng gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp. Ngoài ra phương pháp đo lường sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ
cũng sẽ tiếp tục hoàn thiện và thực hiện định kỳ nhằm phát hiện kịp thời mức độ thỏa
mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT để điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp phục vụ khách hàng tốt hơn, làm cho họ luôn được hài lòng hơn khi sử dụng
dịch vụ của doanh nghiệp.
Vậy tại sao khách hàng thanh lý, tạm ngưng sử dụng dịch vụ FiberVNN tăng
như vậy? Liệu số khách hàng mới hợp đồng sử dụng dịch vụ FiberVNN có thanh lý
hay tạm ngưng sử dụng dịch vụ hay không? Làm cách nào để khách hàng đang sử dụng
và mới đăng ký dịch vụ FiberVNN không thanh lý hoặc tạm ngưng sử dụng dịch vụ
FiberVNN? Tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên chính là lý do tác giả chọn nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet cáp
quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An” để thực
hiện luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
FiberVNN do VNPT cung cấp tại Kiến Tường - Mộc Hóa, Long An và mức độ tác
động của các yếu tố này đến việc sử dụng dịch vụ Internet FiberVNN để từ đó xây
dựng các giải pháp nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, giúp giữ vững khách
hàng hiện hữu đồng thời phát triển khách hàng mới.
1.2.2. ụ ụ
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ nói
chung và dịch vụ internet nói riêng.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN tại Trung tâm
Viễn Thông Kiến Tường Mộc Hóa.
3
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ truy cập internet cáp quang (FiberVNN) của đơn vị.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
FiberVNN của VNPT?
Mức độ tác động của từng yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ FiberVNN do VNPT cung cấp tại Kiến Tường Mộc Hóa, Long An?
Giải pháp cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ FiberVNN của
khách hàng?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng phân tích: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ internet cáp quang của VNPT.
Đối tượng khảo sát: Khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN với các
đối tượng cá nhân, đại lý internet, doanh nghiệp tại TTVT Kiến Tường - Mộc Hóa.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về không gian và địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện trong ngành Viễn thông, với các đối tượng khảo sát
được giới hạn tại Kiến Tường - Mộc Hóa Long An
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2017- 2019, thời gian thực hiện luận văn
được tiến hành từ 10/2019- 04/2020.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
1.6.1. Đóng góp về phương diện khoa học
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm sự về sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN.
1.6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An” sẽ
giúp cho Trung tâm Viễn thông có được những thông tin cảm nhận từ phía khách hàng
4
về dịch vụ FiberVNN; qua đó có những điều chỉnh và giải pháp để nhằm gia tăng sự
thỏa mãn của khách hàng. Đề tài là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn
đề khảo sát sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các diễn giả, các tác
giả đã nghiên cứu các đề tài trước đây có nội dung có liên quan nhằm hoàn chỉnh thang
đo, mô hình nghiên cứu để có được mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh.
Nghiên cứu định lượng: Lập bảng câu hỏi và gửi Phiếu khảo sát đến khách hàng
sử dụng dịch vụ Internet FiberVNN trên địa bàn Kiến Tường- Mộc Hóa, Long An (Dự
kiến khảo sát 250 khách hàng).
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích
tình hình hoạt động cũng như đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
FiberVNN, sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các công cụ phân tích định lượng
như Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, tương quan, hồi quy để đi đến các kết quả
nghiên cứu, trả lời các giả thuyết nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được nhập liệu vào phần mềm excel,
sau đó được làm sạch dữ liệu và chuyển vào phần mềm SPSS để có thể tiến hành phân
tích các nghiên cứu chính thức.
Dùng phương pháp thống kê mô tả để tóm tắt mẫu nghiên cứu, sau đó dùng kỹ
thuật phân tích hệ số Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân
tố khám phá (EFA) xem các biến quan sát có hội tụ vào các nhân tố mà nó đo lường
không, cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá và kiểm định sự ảnh
hưởng cũng như các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
Internet cáp quang.
1.8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
5
Tác giả trình bày lý do dẫn đến chọn nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, những đóng góp của
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó và
đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả giới thiệu quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Tác giả trình bày kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bao gồm kết quả đánh giá
thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan
giữa các biến, phân tích hồi quy mô hình lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu, phân tích
T-Test, Anova và thảo luận kết quả sau nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được, hàm ý quản trị cũng
như các hạn chế của đề tài.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Một số lý luận về dịch vụ
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Khái niệm về dịch vụ rất đa dạng nhưng nhìn chung, bản chất của ngành dịch vụ
là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của con người từ giá trị vật chất
cho đến những sản phẩm về tinh thần. Theo đó, dịch vụ trong mỗi ngành nghề khác
nhau thì sẽ có những cách hiểu về dịch vụ khác nhau:
Theo Karl Marx (1853) thì “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hoa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi
chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày
càng phát triển.” Đây cũng là khái niệm tiền đề cho kinh tế học hiện đại sau này. [5, tr.
26]
Theo Philip Kotler (1967) thì “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà
chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải
mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất
dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.” [5, tr. 27]
Theo Từ điển tiếng Việt (2005) thì “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.” [12, tr. 46]
Còn theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2010) thì “Dịch vụ là một hoạt động lao
động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú
hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét
văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền
cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn.” [5, tr. 27]
Theo luật Giá số 11/2012/QH13 (2012) thì “Dịch vụ là hàng hóa có tính vô
hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ
trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.” [4, tr. 26]
Như vậy, nhìn chung trong kinh tế học thì dịch vụ được hiểu là những thứ tương
tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của
con người, là hoạt động có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát triển, có
7
sự cạnh tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh
bạch chính sách của chính quyền.
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Theo Philip Kotler (1967) thì dịch vụ có những đặc điểm sau đây:
Tính vô hình: không tồn tại dưới dạng vật chất nghĩa là dịch vụ không có hình
hài rõ rệt. Các dịch vụ đều vô hình, không thể thấy trước khi tiêu dùng.
Tính không chia cắt được: dịch vụ thường được sản xuất ra và tiêu dùng đồng
thời hay nói cách khác quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng diễn ra đồng thời.
Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia; Nếu dịch vụ do một người thực hiện, thì người
cung ứng là một bộ phận của dịch vụ đó. Điều này có nghĩa là hành động sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời với nhau, đòi hỏi cả nhà sản xuất và người tiêu dùng cùng
tham gia tại địa điểm của nhà sản xuất, vì vậy không chia cắt được dịch vụ hay nói
cách khác dịch vụ có tính không chuyển giao sở hữu.
Tính không ổn định, không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất. Điều này
cũng có nghĩa là hầu hết nhân viên của đơn vị cung cấp dịch vụ đều tiếp xúc với người
tiêu dùng ở một mức độ nào đó và được khách hàng nhìn nhận như một phần không thể
tách rời khỏi sản phẩm dịch vụ đó. Chất lượng nhiều dịch vụ được xác định bởi thái độ
và hành vi của nhân viên mà không thể đưa ra được những bảo đảm thông thường cũng
như không thể có sự ép buộc về pháp lý. Chẳng hạn như không thể ép nhân viên phải
mỉm cười với khách. Một mục tiêu chính của hầu hết chiến lược marketing dịch vụ là
tạo ra những cách thức để tách rời hành động mua sắm với hành động tiêu dùng. Vì
tính chất này nên khó để đánh giá được chất lượng dịch vụ.
Tính không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được hoạt
động cung cấp dịch vụ thường được ấn định về mặt thời gian và không gian và có một
công suất phục vụ được ấn định trong ngày. Điều này có nghĩa là nếu không bán được
công suất dịch vụ vào ngày đó thì doanh thu tiềm năng có thể thu được từ công suất
dịch vụ đó sẽ mất đi và không thể thu lại được. Công suất chỉ trở nên hữu dụng khi
khách hàng hiện diện tại địa điểm của nhà cung cấp dịch vụ.
8
Tính mau hỏng: Mỗi dịch vụ chỉ tiêu dùng một lần duy nhất, không lặp lại, dịch
vụ bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Sản phẩm dịch vụ có thể nằm trong phạm vi
hoặc vượt quá phạm vi sản phẩm vật chất. Sản phẩm có thể phân biệt thành hai thái cực
– một đầu chỉ sản phẩm hàng hóa hiện hữu hoàn toàn, còn đầu kia chỉ sản phẩm dịch
vụ hoàn toàn. Một sản phẩm có thể chứa nhiều hay ít phần dịch vụ hơn là tùy thuộc vào
bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh ra nó. Ranh giới giữa hàng hóa và dịch vụ
ngày càng mờ dần, bởi vì các doanh nghiệp ngày càng đưa ra nhiều những hỗn hợp sản
Tính vô hình
Không chuyển giao sở hữu)
Mau hỏng
Dịch vụ
Không lưu trữ được Không đồng nhất
phẩm và dịch vụ để cạnh tranh trên thị trường. [5]
Hình 1.1. Các đặc tính của dịch vụ
(Nguồn: Nghiên cứu của Philip Kotler (1967))
2.2. Một số lý luận về dịch vụ viễn thông
2.2.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông
Viễn thông (trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tele của tiếng Hy Lạp có
nghĩa là xa và communicate của tiếng La tinh có nghĩa là thông báo) miêu tả một cách
tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua một khoảng cách nhất định mà
không phải chuyên chở những thông tin này đi một cách cụ thể (thí dụ như thư). Theo
9
nghĩa hẹp hơn, ngày nay viễn thông được hiểu như là cách thức trao đổi thông tin, dữ
liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn
thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại, sau dần phát triển thêm các
hình thức truyền đưa số liệu, hình ảnh... Như vậy, dịch vụ viễn thông nói chung là một
tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và
mang lại lợi ích tổng hợp. Do đó, thực thể dịch vụ viễn thông thường được phân làm 2
loại: dịch vụ cơ bản (dịch vụ cốt lõi) và dịch vụ giá trị gia tăng (dịch vụ phụ thêm).
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.
Dịch vụ cơ bản thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị sử
dụng (hay là giá trị lợi ích) cụ thể. Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch vụ, nó
gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ. Nói một cách cụ thể
hơn viễn thông cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các thiết bị đầu
cuối. Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số
liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; dịch vụ truyền số liệu gồm:
dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình...
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ trội
thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cơ bản.
Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ làm tăng thêm các giá trị
thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai thác thêm các loại hình dịch vụ
mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Dịch vụ giá trị gia tăng của
dịch vụ viễn thông bao gồm các dịch vụ gia tăng trên nền thoại đó là: dịch vụ hiển thị
số gọi đến, dịch vụ chuyển cuộc gọi tạm thời, dịch vụ báo thức, dịch vụ điện thoại hội
nghị ba bên, dịch vụ nhắn tin...; các dịch vụ gia tăng trên nền truyền số liệu như: dịch
vụ truyền âm thanh, hình ảnh, tin nhắn đa phương tiện GPRS (General Packet Radio
Services). [2]
2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ viễn thông
Thứ nhất, dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của ngành sản phẩm
công nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng
10
hoá cụ thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin tức dưới dạng
dịch vụ.
Thứ hai, đó là sự tách rời của quá trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ viễn thông.
Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình
sản xuất. Ví dụ: trong đàm thoại điện thoại bắt đầu đăng ký đàm thoại là bắt đầu quá
trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá
trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Trong viễn thông, kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở trong kho, không dự trữ được, không
thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái sản xuất. Từ đặc điểm này rút ra yêu cầu
về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến
tiêu dùng. Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ viễn thông người sử dụng phải có mặt ở những
vị trí, địa điểm xác định của nhà cung cấp dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp
dịch vụ.
Thứ ba, xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều
về không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào
nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan,
doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ tết thì lượng nhu cầu rất lớn. Trong điều kiện yêu cầu
phục vụ không đồng đều, để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao
động.
Thứ tư, đó là sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà đối tượng
chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học..), còn trong sản xuất viễn thông,
thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian. Thậm chí,
nếu thông tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành
các tín hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng
thái ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là sự méo mó, mất đi giá
trị sử dụng và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách hàng.
Thứ năm, là quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người
gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở mọi điểm
11
dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ có độ tin cậy,
rộng khắp. [2]
2.2.3. Dịch vụ Fiber internet của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt
Nam
Dịch vụ fiberVNN là dịch vụ internet của VNPT, đây là dịch vụ truy cập
internet tốc độ cao được VNPT cung cấp để đáp ứng nhu cầu sử dụng internet của
khách hàng. Theo đó cung cấp các ứng dụng chính như:
Giáo dục và đào tạo từ xa: khách hàng có thể tham dự các khóa học từ xa hoặc
truy cập vào các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn;
Khách hàng có thể truy cập những website thiết kế với chất lượng cao, dùng
flash nhạc nền, hình động;
Khách hàng có thể nghe, xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim ảnh... từ khắp
mọi nơi trên thế giới, cho phép tải và đưa dữ liệu lên nhanh hơn. [12]
2.3. Các mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Do có nhiều khái niệm khác nhau nên trong nghiên cứu cũng có nhiều mô hình
về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng khác nhau. Trong đó có thể kể đến một số
mô hình như sau:
2.3.1. Mô hình Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronroos
(1984)
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải thấu hiểu khách hàng
cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ và những nhân tố ảnh hướng đến chất
lượng dịch vụ. để có thể đạt được sự hài lòng của khách hàng, trong công tác quản lý
chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp cần phải kết hợp đồng thời cả chất lượng kỳ vọng và
chất lượng nhận thức. Gronroos (1984) cho rằng cho rằng chất lượng dịch vụ của một
doanh nghiệp được xác định bởi 3 thành phần: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức
năng, và hình ảnh. Trong đó:
– Chất lượng kỹ thuật: Là những giá trị mà khách hàng thật sự nhận được từ
dịch vụ của nhà cung cấp.
12
– Chất lượng chức năng: Thể hiện cách thức phân phối dịch vụ tới người tiêu
dùng của nhà cung cấp dịch vụ.
Hình ảnh: đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ và yếu tố
này được xây dựng chủ yếu trên 2 thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức
năng.
Hơn nữa, Gronroos (1984) còn cho rằng kỳ vọng của khách hàng còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như: các hoạt động marketing truyền thống (quảng cáo, quan hệ
công chúng, chính sách giá cả) và yếu tố ảnh hưởng bên ngoài (phong tục, tập quán, ý
thức, truyền miệng), trong đó yếu tố truyền miệng có tác động đáng kể đến khách hàng
tiềm năng hơn so với hoạt động tiếp thị truyền thống và cũng nhấn mạnh rằng việc
nghiên cứu chất lượng dịch vụ phải dựa trên quan điểm của người tiêu dùng.
Dịch vụ kỳ vọng Dịch vụ cảm nhận
Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Hình ảnh
Hoạt động tiếp thị, truyền thông
Chất lượng kỹ thuật Chất lượng kỹ năng
Hình 2.2. Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronroos (1984)
(Nguồn: Nghiên cứu của Gronroos (1984))
2.3.2. Mô hình của Parasuraman và cộng sự (1988)
Trọng tâm của mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman là khoảng cách hay
sự chênh lệch (GAP) giữa mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận của họ về dịch vụ,
gọi là sự thỏa mãn. Dựa trên sự chênh lệch này, khách sẽ có cảm giác hài lòng hay
không hài lòng về dịch vụ mà họ cảm nhận được.
Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự mong chờ
Theo mô hình chất lượng dịch vụ Servqual, chất lượng dịch vụ dựa trên khoảng
cách giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ dựa trên khoảng cách giữa sự mong
13
đợi của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế khách hàng nhận được sau khi
tiêu dùng sản phẩm.
Khoảng cách này thể hiện trên Khoảng cách 5 của mô hình, là khoảng cách giữa
sự mong đợi và sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, mà ở đây là dịch
vu du lịch. Mục tiêu của kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng là
xóa bỏ hoặc ít nhất là thu hẹp khoảng cách này đến mức nhỏ nhất có thể. Áp dụng mô
hình này cũng chỉ ra nhiều thách thức đối với các khách sạn khi muốn nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình.
Thông tin truyền miệng Nhu cầu cá nhân của Kinh nghiệm quá khứ
Dịch vụ mong đợi
Khoảng cách 5
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách 3
Khoảng Cung cấp dịch vụ Thông tin đến khách hàng cách 4
Khoảng cách 2
Chuyển đổi nhận thức của người quản lý
Khoảng cách 1
Nhận thức của khách hàng
Hình 2.3. Mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman và cộng sự (1988)
(Nguồn: Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988))
Trong mô hình Servqual, biện pháp này được thể hiện ở những nỗ lực để xóa bỏ
hoặc thu hẹp các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Điều đó sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt
khoảng cách thứ 5 (Gap 5). Vậy những khoảng cách đó là:
14
– Gap 1: là khoảng cách giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và sự nhận
thức của nhà quản lý dịch vụ du lịch về điều đó. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà
quản lý du lịch chưa nắm rõ được khách hàng mong đợi gì. Vì vậy hiểu chính xác
khách hàng mong đợi gì là bước đầu tiên và là quan trọng nhất trong việc cung cấp có
chất lượng đối với một dịch vụ.
Gap 2: là khoảng cách giữa sự nhận thức của nhà quản lý dịch vụ về những gì
khách hàng: mong chờ với việc chuyển đổi các nhận thức đó thành tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ của mình.
Gap 3: là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được thiết lập của
doanh nghiệp dịch vụ du lịch với chất lượng dịch vụ di lịch thực tế cung cấp (nghĩa là
thể hiện cung cấp dịch vụ theo đúng các tiêu chuẩn đã xác định hay không).
Gap 4: là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được cung cấp với những thông
tin, quảng cáo hay lời hứa mà một dịch vụ du lịch đem đến cho khách hàng, nó thể hiện
nhà quản lý dịch vụ đó có thực hiện lời hứa về dịch vụ với họ hay không.
Gap 5: là khoảng cách giữa dịch vụ kỳ vọng (mong đợi) và dịch vụ nhận được
(cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao, thấp đối với chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào
sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng của khách
hàng về dịch vụ đó.
Chất lượng mà một khách hàng nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ
rộng và độ lớn của khoảng cách giữa dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được.
Parasuraman và các nhà nghiên cứu cho rằng tại thời điểm mà khoảng cách 5 bằng 0
thì chất lượng dịch vụ là hoàn hảo. [6]
2.3.3. Mô hình của Adapted from C. Lovelock, Production Plus (2002)
Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và
nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ đó. Marketing hiệu quả không chỉ đơn
thuần là lựa chọn cách thức, phương tiện, thông điệp để giới thiệu, truyền tải thông tin
tới khách hàng mục tiêu. Đối với vai trò một người hoạch định chiến lược, điều quan
trọng khác là cần hiểu được những khoảng cách (Gap) và rủi ro trong quá trình truyền
15
tải thông tin về sản phẩm tới khách hàng ngay cả trong nội bộ công ty tới các phương
tiện truyền thông.
KHÁCH HÀNG
Nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng
1. Khoảng cách về sự hi u biết QUẢN TRỊ Định nghĩa quản trị về các nhu cầu này
2. Khoảng cách về tiêu chuẩn
4. Khoảng cách về truyền thông nội bộ Chuyển giao thiết kế/ chuyển giao
3. Khoảng cách về chuy n giao
Thực hiện thiết kế/ chuyển giao Lời hứa trong quảng cáo/ bán hàng 15
6. Khoảng cách về
5. Khoảng cách về nhận thức Nhận thức của khách hàng về sản
cách hi u Cách hiểu của khách hàng về truyền thông
7. Khoảng cách về dịch vụ
Trải nghiệm của khách hàng so với đến kỳ vọng
Hình 2.4. Mô hình 7 khoảng cách của Adapted from C. Lovelock, Production Plus
(2002)
(Nguồn: Nghiên cứu của Adapted from C. Lovelock, Production Plus (2002))
16
– Gap 1: Khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng và sự nhận thức của người
quản lý (hay người trực tiếp phân tích, đánh giá khách hàng và ra quyết định chiến lược
marketing). Đây là kết quả của việc phân tích không đầy đủ, đặc biệt là nghiên cứu về
khách hàng và thị trường hoặc do cấu trúc quản lý nhiều tầng khiến người ra quyết
định không thực sự hiểu rõ về khách hàng của mình. Theo đó, quyết định được đưa ra
sẽ không phù hợp với kỳ vọng của khách hàng.
– Gap 2: Khoảng cách giữa Nhận thức của quản lý và Cách thức làm rõ chất
lượng của dịch vụ. Đây là khoảng cách khi người quản lý không đưa ra được những
tiêu chuẩn cụ thể về việc cung cấp dịch vụ, hoặc các tiêu chuẩn không rõ ràng hay
không tương xứng với kỳ vọng của khách hàng, cho dù người ra quyết định có thể hiểu
chính xác những gì mà khách hàng muốn.
– Gap 3: Khoảng cách giữa Cách thức làm rõ chất lượng dịch vụ và việc cung
cấp dịch vụ. Điều này xảy ra khi người trực tiếp cung cấp dịch vụ (nhân viên bán hàng,
giao hàng, những người trực tiếp làm việc với khách hàng) không có đủ khả năng cung
cấp đúng chất lượng dịch vụ được yêu cầu. Có thể là do năng lực không phù hợp, công
việc không phù hợp, không được đào tạo hoặc có vấn đề trong làm việc nhóm. Ở giai
đoạn này, vai trò của quản lý nhân sự và đào tạo là rất quan trọng để hạn chế rủi ro này.
– Gap 4: Khoảng cách giữa việc cung cấp dịch vụ và thông tin quảng bá ra bên
ngoài. Nguyên nhân là do thông tin, cách thức quảng cáo, marketing tới khách hàng
không tương đồng với chất lượng thực sự của dịch vụ. Kỳ vọng của khách hàng bị ảnh
hưởng rất lớn bởi những thông điệp quảng cáo mà nhà cung cấp đưa tới cho họ. Khách
hàng sẽ dựa vào đó để so sánh với cái mình cần và cái mình thực sự nhận được.
– Gap 5: Khoảng cách giữa Dịch vụ được cung cấp và Dịch vụ mong đợi. Đây
là việc của việc khách hàng hiểu sai chất lượng của dịch vụ. Nguyên nhân là do các
yếu tố bên ngoài tác động tới kỳ vọng của khách hàng, ví dụ như kinh nghiệm bản thân
đã sử dụng sản phẩm, dịch vụ tương tự, hay ảnh hưởng bởi lời khuyên, giới thiệu của
bạn bè và các yếu tố tương tự khác. Những yếu tố này vô hình chung tạo nên “mường
tượng” của khách hàng về dịch vụ mà họ có thể sẽ nhận được cho dù trong hoàn cảnh
khác.
17
– Gap 6: Khoảng cách giữa Nhận thức của nhân viên và Kỳ vọng của khách
hàng. Đây là khoảng cách được tạo ra do các nhân viên trực tiếp làm việc với khách
hàng có nhận thức không đầy đủ, không hiểu rõ về mong đợi của khách hàng. Trường
hợp này xảy ra ngay cả khi nhân viên đã được trang bị đầy đủ kĩ năng, thông tin nhưng
vẫn không cung cấp được đúng điều khách hàng mong muốn. Điều này tạo ra sự thất
vọng cho khách hàng.
– Gap 7: Khoảng cách về kỳ vọng của khách hàng giữa nhân viên và quản lý.
Người quản lý có rất nhiều khả năng hiểu nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc không tương
đồng về khách hàng so với nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng. Đây là điều dễ
thấy khi quản lý thường đánh giá dựa trên các phân tích bao quát và báo cáo của nhân
viên, trong khi nhân viên là người trực tiếp nhận phản hồi từ khách hàng. [16]
Trên đây là những khoảng cách tạo ra rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ không
phù hợp với kỳ vọng của khách hàng. Đối với những người làm marketing thì việc
thông tin và cung cấp dịch vụ tới khách hàng là một lời hứa mà nếu “thất hứa” thì sẽ
làm mất lòng tin từ khách hàng. Đây là điều không bất cứ một doanh nghiệp nào mong
đợi.
2.3.4. Mô hình của Parasuraman et al (2005)
Mô hình 7 khác biệt trên là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về chất
lượng dịch vụ cho cảm nhận của khách hàng và chính nhân viên của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ (đánh giá đầy đủ, bao gồm cả cảm nhận của khách hàng và cảm nhận
của nhân viên tức là cả khách hàng nội bộ). Từ mô hình trên Parasuraman cùng các
cộng sự của ông đã xây dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch
vụ, theo ông bất kỳ dịch vụ nào chất lượng cũng được khách hàng cảm nhận dựa trên 5
thành phần sau.
– Mức độ tin cậy: thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ban đầu.
– Khả năng đáp ứng: thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của nhân viên phục vụ
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
18
– Các phương tiện hữu hình: trang phục, ngoại hình của nhân viên và trang thiết
bị phục vụ cho dịch vụ.
– Năng lực phục vụ: thể hiện ở tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ.
– Sự cảm thông: thể hiện sự quan tâm của nhân viên với khách hàng. Thang đo
chất lượng dịch vụ – Thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVQUAL được
Parasuraman xây dựng để đánh giá chất lượng của dịch vụ, từ đó đưa ra giải pháp giúp
doanh nghiệp nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi
khách hàng có thể xây dựng thành mô hình gồm 10 thành phần: tin cậy (reliability),
đáp ứng (responsiveness), năng lực phục vụ (competence), tiếp cận (access), lịch sự
(conrtesy), thông tin (communication), tín nhiệm (credibility), an toàn (security), hiểu
biết khách hàng (understanding customer), phương tiện hữu hình (tangibles). [16]
Độ tin cậy
Khả năng đáp ứng
Các phương tiện hữu hình
Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Năng lực phục vụ
Sự cảm thông
Hình 2.5. Thang đo SERVQUAL trong chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
(Nguồn: Nghiên cứu của Parasuraman et al (2005))
Mô hình chất lượng dịch vụ với 5 thành phần trên đã được sử dụng rộng rãi và
là một công cụ thông dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ, không những đã được chấp
nhận bởi các nhà nghiên cứu, mà nó còn được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mô hình này cũng khẳng định sự không ổn định của
19
chất lượng dịch vụ là do các thành phần của chất lượng dịch vụ thay đổi theo bối cảnh,
loại dịch vụ và môi trường khác nhau sẽ tạo ra chất lượng dịch vụ khác nhau. Đó là
những đặc trưng cơ bản nhất về chất lượng dịch vụ và các tiêu chí để đánh giá chất
lượng dịch vụ. Để đánh giá được chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh
nghiệp một cách tương đối độc lập và khách quan, luận văn lựa chọn mô hình
SERVQUAL.
2.3.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Kotler (2004) cho rằng hài lòng là hàm ý của sự khác biệt giữa kết quả nhận
được và kỳ vọng. Parasuraman và cộng sự (1993), cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và
mức độ hài lòng khách hàng tồn tại một số khác biệt, điểm khác biệt cơ bản là vấn đề
“nhân quả”.
Còn Zeithalm & Bitner (2000) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị tác
động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình
huống, yếu tố cá nhân (Zeithalm & Bitner, 2000, dẫn theo Nguyễn Huy Phong và
Phạm Ngọc Thúy Trường, 2007).
Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của
khách hàng; chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng.
Do đó, muốn nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ
phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và mức độ hài
lòng của khách hàng có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau (positive relationship),
trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến mức độ
hài lòng của khách hàng. [5]
2.3.6. Sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
Chất lượng sản phẩm hàng hóa/dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai
khái niệm được phân biệt:
- Theo Oliver R.L., (1993): chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
tồn tại sự khác biệt nhất định được thể hiện ở các khía cạnh sau:
20
+ Các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ mang tính cụ thể trong khi sự hài
lòng của khách hàng có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài chất lượng dịch vụ như
giá cả, quan hệ khách hàng, thời gian sử dụng dịch vụ,...
+ Các đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào việc thực hiện dịch vụ như thế
nào, nhưng sự hài lòng của khách hàng lại là sự so sánh giữa các giá trị nhận được và
các giá trị mong đợi đối với việc thực hiện dịch vụ đó.
+ Nhận thức về chất lượng dịch vụ ít phụ thuộc vào kinh nghiệm về tổ chức
cung cấp dịch vụ, môi trường kinh doanh trong khi sự hài lòng của khách hàng lại phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố này hơn.
- Theo Parasuraman A., và cộng sự (1994): sự thỏa mãn của khách hàng không
chỉ phụ thuộc chất lượng sản phẩm mà còn phụ thuộc giá cả, chất lượng phục vụ và
mối quan hệ (dịch vụ liên hệ và chất lượng liên hệ).
- Theo Shemwell D.J., và cộng sự (1998): chất lượng dịch vụ là khái niệm
khách quan mang tính lượng giá và nhận thức, trong khi đó sự hài lòng của khách hàng
là sự kết hợp của các thành phần chủ quan, dựa vào cảm giác và xúc giác.
- Theo Valarie A. Zeithaml và Mary J. Bitner (2000): sự thỏa mãn của khách
hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ,
trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ. [5]
2.3.7. Tương quan giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tuy là hai khái niệm khác
nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau (positive relationship), tùy thuộc vào cơ sở lý
luận, các nhà nghiên cứu kiểm nghiệm đưa ra 2 quan điểm về mối liên hệ chặt chẽ này:
- Quan điểm sự hài lòng của khách hàng dẫn đến chất lượng dịch vụ:
Theo quan điểm này, chất lượng dịch vụ là sự đánh giá tổng thể dài hạn, trong
khi sự hài lòng của khách hàng chỉ là sự đánh giá một giao dịch cụ thể, đó là quan điểm
của Bolton R.N., và Drew J.H., (1991);...
- Quan điểm chất lượng dịch vụ là tiền tố cho sự hài lòng của khách hàng:
21
+ Theo Parasuraman A., và cộng sự (1994), Valarie A. Zeithaml và Mary J.
Bitner (2000): chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn của khách hàng.
+ Theo Cronin J.J., và Taylor S.A., (1992), Valarie A. Zeithaml và Mary J.
Bitner (2000): chất lượng dịch vụ là tiền đề, nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng (sự thỏa
mãn), việc cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng, lý do là
chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, chỉ tập trung vào các thành
phần cụ thể của dịch vụ, còn sự hài lòng là một khái niệm tổng quát, chỉ đánh giá được
sau khi đã sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự
hài lòng, mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết
các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
+ Theo Spreng R.A., và Mackoy R.D., (1996): trong nhận định quan hệ nhân
quả giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, cho rằng chất lượng dịch
vụ được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng khách hàng.
+ Theo Ruyter De K., và cộng sự (1997): chất lượng dịch vụ là nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng.
+ Theo Dabholkar P.A., và cộng sự (2000), Kenneth K., (2005), Gi-Du Kang và
Jeffrey James (2004): chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng khách hàng. [5]
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước
2.4.1.1. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Thy (2016)
Bài nghiên cứu của Nguyễn Anh Thy (2016) với tên đề tài “ Nghiên cứu sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Long An”, bài nghiên cứu
dựa trên thang đo SERVER để đo lường xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người sử dụng dịch vụ internet, xác định được các thành phần thuộc chất lượng
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự hài lòng dịch vụ Sự tin cậy
Sự đáp ứng
Năng lực phục vụ
22
dịch vụ tác động đến sự hài lòng dịch vụ internet. [8]
Hình 2.6. Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Nguyễn Anh Thy (2016)
(Nguồn: Nghiên cứu của Nguyễn Anh Thy (2016))
2.4.1.2. Nghiên cứu Phạm Hữu Triết (2013)
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013, với đề tài “Nâng cao sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quan FiberVNN tại công ty Viễn thông
Thành phố Hồ C í n ”, bài nghiên cứu cũng dựa vào thang đo đo lường chất lượng
dịch vụ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng dịch vụ của người sử dụng
dịch vụ internet FiberVNN với 5 thành phần sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng
cảm, phương tiện hữu hình và sự tin cậy có tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự tin cậy Sự hài lòng dịch vụ
Sự đáp ứng
Năng lực phục vụ
[11]
Hình 2.7. Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Phạm Hữu Triết (2013)
(Nguồn: Nghiên cứu của Phạm Hữu Triết (2013))
2.4.1.3. Nghiên cứu Trương Ngọc Huy (2016)
Tác giả đã nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ thông tin di động - trường hợp tỉnh Bình Định.”
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự tin cậy Sự hài lòng dịch vụ
Sự đáp ứng
Năng lực phục vụ
23
Hình 2.8. Nghiên cứu sự hài lòng Trương Ngọc Huy (2016)
Nguồn, kết quả nghiên cứu)
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ thông tin di động tại Bình Định. Nghiên
cứu được tiến hành từ một mẫu 153 người sử dụng tại nhiều khu vực của tỉnh Bình
Định. Dựa trên những mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng, các thang đo
của nghiên cứu này được đánh giá thông qua phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố khám phá (EFA). [13]
2.4.1.4. Nghiên cứu của Lê Ngọc Anh (2012)
Nghiên cứu Lê Ngọc Anh (2012), Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng
Dịch Vụ MyTV Tại Viễn Thông Bình Dương, phân tích hai chỉ tiêu chủ yếu của Viễn
thông Bình Dương về chất lượng dịch vụ MyTV. Luận văn cũng đã xây dựng và kiểm
định mô hình hồi qui tuyến tính giữa biến phụ thuộc Sự hài lòng và các biến độc lập
Phương tiện hữu hình, Tin cậy, Đáp ứng, Sự chắc chắn và Đồng cảm (các thành phần
của chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL), qua đó cho thấy mức độ tác động
của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Các nguyên nhân về hạn chế của các biến
quan sát chất lượng dịch vụ MyTV cũng được xác định thông qua các sơ đồ nhân quả,
đây là cơ sở để hình thành nên các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng địch vụ
MyTV tại Viễn thông Bình Dương. [1]
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự tin cậy Sự hài lòng dịch vụ
Tiếp cận dịch vụ
Năng lực phục vụ
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu của Lê Ngọc Anh (2012)
24
(Nguồn, Lê Ngọc Anh 2012)
2.4.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
2.4.2.1. Nghiên cứu của Rhaman (2008)
Nghiên cứu này đã khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ di động tại Malaysia, công trình nghiên cứu của tác giả đã đưa ra 4
giả thuyết ảnh hưởng tới cảm nhận của khách hàng về dịch vụ di động từ đó dẫn tới
quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, với phương pháp cấu trúc tuyến tính (kỹ
thuật SEM) đã đo lường và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng dịch
vụ thông qua chất lượng dịch vụ nhà cung cấp mang đến. [24]
2.4.2.2. Nghiên cứu của Elizabeth Levin và cộng sự (2018)
Bài viết này nhằm xác định chất lượng dịch vụ của các đại lý Cáp quang và ảnh
hưởng của chúng đến chất lượng mối quan hệ giữa một công ty Cáp quang và khách
hàng của họ thông qua trao đổi kinh tế và xã hội. Mục đích là nhắm đến các công ty sử
dụng dịch vụ của một cơ quan giải pháp Cáp quang hoặc tiếp thị; vì thế những người
tham gia được tuyển dụng từ một dịch vụ cơ sở dữ liệu kinh doanh cung cấp chi tiết
cho những người ra quyết định quan trọng ở Úc và New Zealand. Năng lực sáng tạo,
quy trình quản lý dự án và kết quả dự án ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ thông
qua giá trị và mối quan hệ giữa các cá nhân. [20]
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu:
Sự tin cậy
H1
H2 Phương tiện hữu hình H3 Sự đồng cảm Sự hài lòng khách hàng H4
Đáp ứng khách hàng H5
H6 Năng lực phục vụ
Tiếp cận dịch vụ
25
Hình 2.10. Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Từ đó tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Sự tin cậy tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng;
H2: Phương tiện hữu hình tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng;
H3: Sự đồng cảm tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng;
H4: Đáp ứng khách hàng tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng;
H5: Năng lực phục vụ tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng;
H6: Tiếp cận dịch vụ tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng.
Cụ thể:
Sự tin cậy: thể hiện được sự tin tưởng mà khách hàng dành cho dịch vụ của
VNPT, sự tín nhiệm này thể hiện ở việc khách hàng an tâm về những gì VNPT hứa
hẹn, sự tin cậy còn thể hiện khả năng cung cấp dịch vụ internet cáp quang chính xác,
uy tín, đáng tin cậy, VNPT sẽ thực hiện đúng với những gì mà họ hứa với khách hàng,
luôn tôn trọng khách hàng và cung cấp những điều tối ưu đúng cam kết với khách
hàng.
P ương ện hữu hình: yếu tố này được thể hiện thông qua các cơ sở vật chất,
những trang thiết bị có thể quan sát được khi khách hàng đến giao dịch hay sử dụng
dịch vụ của VNPT, ngoài ra phương tiện hữu hình còn bao gồm trang phục, các trang
thiết bị vật chất để thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Sự đồng cảm: yếu tố này được hiểu là sự quan tâm và chú ý lắng nghe khi
khách hàng nói là cách bắt đầu tốt nhất và đơn giản nhất. Ngoài ra, còn phải thể hiện
hành động và lời nói sao cho khách hàng cảm thấy được ủng hộ và thấu hiểu.
Đáp ứng khách hàng: được thể hiện thông qua những yếu tố làm cho khách
hàng tin tưởng về dịch vụ của VNPT như trình độ, kiến thức, chuyên môn, những đảm
bảo về dịch vụ mà VNPT cung cấp cho khách hàng, sự chuyên nghiệp của nhân viên,
tính an toàn của dịch vụ khi khách hàng tham gia, khả năng giao tiếp tốt cũng như sự
phục vụ chuyên nghiệp, chính xác đáng tin cậy của nhân viên.
26
Năng lực phục vụ của nhân viên: được hiểu như là khả năng đáp ứng của nhân
viên với kỳ vọng của khách hàng, như sự quan tâm đến mong muốn của khách hàng và
có thể đáp ứng nó đúng với nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng, năng lực phục vụ của
khách hàng là khả năng làm cho khách hàng cảm thấy được đón tiếp nhiệt tình, ân tình,
họ cảm thấy nhân viên phục vụ luôn hiểu những gì họ muốn, năng lực phục vụ còn thể
hiện.
Tiếp cận dịch vụ: thể hiện thông qua mức độ một dịch vụ internet cáp quang có
thể được sử dụng bởi càng nhiều người càng tốt. Tiếp cận dịch vụ có thể được xem như
khả năng tiếp cận và khả năng hưởng lợi từ một hệ thống hay vật chất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày một số khái niệm về dịch vụ, chất lượng dịch vụ cũng như
các lý thuyết liên quan và kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước đã thực hiện.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trước và căn cứ vào kết quả nghiên cứu định
tính, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của
khách hàng gồm: Sự tin cậy, Phương tiện hữu hình, Sự đồng cảm; Sự đáp ứng khách
hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ.
27
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình như sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Mô hình nghiên cứu
Thảo luận nhóm Thang đo nháp
(09 nhân viên)
Thang đo chính thức
Khảo sát chính thức: thực hiện bằng bảng khảo sát, lấy mẫu thuận tiện
Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng: Cronbach’s Alpha
0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,95 và tương quan biến tổng > 0,3
EFA Kiểm tra KMO; Eigenvalue; phương sai
trích; trọng số nhân tố (0,5 Thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý quản trị Phân tích tương
quan, hồi quy Xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Nguồn: đề xuất của tác giả) 28 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu định tính 3.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính Nghiên cứu tài liệu là bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu, đồng thời là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả nhận thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấy, ứng với mỗi tổ chức, ở không gian và tại thời điểm khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng khác nhau và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cũng khác nhau. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố quan trọng, phù hợp đưa vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng cho phù hợp. Nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm với 09 nhân viên đang làm việc tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An (bao gồm 01 Phó giám đốc, 03 trưởng phòng, 03 phó trưởng phòng, 02 chuyên viên). Nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng diễn đạt, sự trùng lắp nội dung nếu có của các biến quan sát, từ đó điều chỉnh thang đo phù hợp. Nội dung dàn bài thảo luận gồm 02 phần: - Phần 1: bao gồm các câu hỏi khám phá và khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu lý thuyết do tác giả đề xuất ở Chương II. - Phần 2: bao gồm các thang đo tác giả đưa ra và ghi nhận ý kiến phản biện, ý kiến đóng góp của các thành viên tham gia thảo luận nhằm bổ sung, điều chỉnh biến quan sát đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An. Thang đo sau khi điều chỉnh là thang đo chính thức và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Thang đo chính thức sẽ được mã hóa và trình bày trong phần tiếp theo. 29 3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính Toàn bộ 09 thành viên của nhóm thảo luận thống nhất rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An do tác giả đề xuất trong chương II là những nhân tố quan trọng và phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Các biến quan sát của các nhân tố ảnh hưởng: Bảng 3.1. Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu STT BIẾN ĐỘC LẬP SỐ BIẾN QUAN SÁT 1 Sự tin cậy 5 2 Phương tiện hữu hình 5 3 Sự đồng cảm 4 4 Đáp ứng khách hàng 4 5 Năng lực phục vụ 4 6 Tiếp cận dịch vụ 4 STT BIẾN PHỤ THUỘC SỐ BIẾN QUAN SÁT 1 5 Sự hài lòng của khách hàng (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mô hình nghiên cứu) Sau khi thảo luận, các thành viên nhóm đều thống nhất không loại biến nào, tức là giữ nguyên 26 biến quan sát thuộc 6 biến độc lập và 5 biến quan sát thuộc biến phụ thuộc. Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, tác giả bổ sung thêm các biến đặc điểm cá nhân (nhóm tuổi, nhóm giới tính) để hình thành bảng câu hỏi chính thức, thu thập số liệu để phục vụ cho nghiên cứu định lượng. 3.2.2. Nghiên cứu định lượng 3.2.2.1. Thiết kế mẫu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Lý do vì phương pháp này thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nghiên cứu. 30 3.2.2.2. Kích thước mẫu Thiết kế mẫu nghiên cứu: Đối tượng thu thập thông tin là khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An. Có nhiều công thức kinh nghiệm để tính kích cỡ mẫu khảo sát cho phù hợp. Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Kích thước mẫu ít nhất bằng 4 hay 5 lần số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Một công thức kinh nghiệm thường được dùng để tính kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là n ≥ 50 + 8p với p là số biến độc lập trong mô hình (Green 1991, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013) Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu, (2) số lượng biến được đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006), mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là 100 và tỷ lệ biến quan sát (Observations) / biến đo lượng (Items) là 5:1 và tốt nhất là 10:1 trở lên. Dựa vào tổng số biến quan sát trong mô hình là 31. Tác giả chọn mẫu thuận tiện với kích thước là 250 > (n = 31 × 5 = 155) có dự phòng những bảng câu hỏi trả lời không đạt yêu cầu. Đối với đề tài này, việc xác định kích thước mẫu của nghiên cứu định lượng được thực hiện là 250 là phù hợp. 3.2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), thang đo do (Rennis Likert 1932) giới thiệu là một trong những hình thức đo lường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội. Likert đã đưa ra loại thang đo 5 mức độ phổ biến trong nghiên cứu định lượng. Thang đo chính thức được đề xuất trong mô hình nghiên cứu là: Sự đồng cảm; Phương tiện hữu hình; Sự tin cậy; Tiếp cận dịch vụ; Năng lực phục vụ; Đáp ứng khách hàng. Bảng câu hỏi khảo sát khách hàng gồm 2 phần: Phần 1 là phần chính: Bao gồm các câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An. Mỗi câu hỏi được đo lường bằng thang đo 31 Likert 5 mức độ tương ứng như sau: mức 1 là hoàn toàn không đồng ý với phát biểu, mức 2 không đồng ý, mức 3 trung lập, mức 4 đồng ý và mức 5 hoàn toàn đồng ý với phát biểu. Phần 2 là phần yếu tố cá nhân: Thu thập thông tin cá nhân của nhân viên để có thể tiến hành các phép kiểm định bổ trợ khác. 3.2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả gửi trực tiếp Phiếu khảo sát đến khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa, tỉnh Long An bằng câu hỏi giấy. Kết quả khảo sát, sau khi loại bỏ các Phiếu khảo sát không hợp lệ, tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS 26.0 để xử lý. 3.3. Xây dựng và mã hóa thang đo Các khái niệm trong mô hình được đo lường bởi các thang đo đã được kiểm định qua các nghiên cứu trước. Đồng thời dựa vào kết quả từ buổi thảo luận nhóm, tác giả tiến hành mã hóa thang đo cho mô hình nghiên cứu. Bảng 3.2. Kết quả thang đo sử dụng chính thức cho Luận văn Mã hóa Nội dung Nguồn thang đo YẾU TỐ SỰ TIN CẬY Dịch vụ internet cáp quang VNPT thực hiện STC1 đúng những gì hứa hẹn Elizabeth Khi bạn có vấn đề VNPT thể hiện sự quan tâm Levin và STC2 trong giải quyết vấn đề cộng sự (2018) Dịch vụ internet cáp quang VNPT cung cấp dịch Nghiên cứu STC3 vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực Nguyễn Anh hiện Thy (2016) Dịch vụ internet cáp quang VNPT thông báo cho STC4 khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện 32 Nhìn chung tôi rất tin tưởng dịch vụ mà VNPT STC5 mang lại YẾU TỐ PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH PTHH1 VNPT có trang thiết bị hiện đại Elizabeth Levin và PTHH2 Cơ sở vật chất của VNPT trong hấp dẫn cộng sự PTHH3 Nhân viên VNPT nhìn trong rất chuyên nghiệp (2018) Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch PTHH4 Nghiên cứu vụ rất hấp dẫn tại VNPT Nguyễn Anh VNPT đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng cho nhu cầu sử PTHH5 Thy (2016) dụng mạng của tôi YẾU TỐ ĐỒNG CẢM Dịch vụ internet cáp quang VNPT có thể hiện sự Elizabeth DC1 quan tâm đến nhu cầu cá nhân Levin và cộng sự Có những nhân viên quan tâm chi tiết đến nhu DC2 (2018) cầu khách hàng Nghiên cứu VNPT Thể hiện sự tận tình trong việc đáp ứng DC3 Nguyễn Anh nhu cầu Cáp quang của tôi Thy (2016) Dịch vụ internet cáp quang VNPT thấu hiểu DC4 được mong đợi của tôi YẾU TỐ ĐÁP ỨNG KHÁCH HÀNG DU1 VNPT cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đúng hạn Elizabeth Levin và Tôi luôn nhận được sự sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ DU2 cộng sự từ VNPT (2018) Nhân viên không vì lý do bận rộn mà từ chối DU3 Nghiên cứu bạn Nguyễn Anh Dịch vụ internet cáp quang VNPT luôn đáp ứng DU4 Thy (2016) kịp thời nhu cầu của tôi YẾU TỐ NĂNG LỰC PHỤC VỤ 33 Hành vi của VNPT càng ngày tạo được sự tin Elizabeth NLPV1 tưởng của tôi Levin và cộng sự NLPV2 Tôi cảm thấy an toàn khi làm việc với VNPT (2018) Chuyên môn của nhân viên tốt để đáp ứng nhu NLPV3 Nghiên cứu cầu của tôi Nguyễn Anh Nhân viên đủ hiểu biết để đáp ứng những yêu NLPV4 Thy (2016) cầu của tôi YẾU TỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ VNPT có thời gian làm việc thuận tiện cho nhu Elizabeth TCDV1 cầu của tôi Levin và cộng sự TCDV2 Nhân viên giúp tôi dễ dàng tiếp dận dịch vụ (2018) Tôi có thể dễ dàng hiểu biết và thực hiện các TCDV3 Nghiên cứu dịch vụ tại ngân hàng Nguyễn Anh Các thủ tục không gây trở ngại cho tôi khi thực TCDV4 Thy (2016) hiện dịch vụ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của SHL1 VNPT là tốt Elizabeth Tôi cảm thấy dịch vụ internet cáp quang của SHL2 Levin và VNPT hơn hẳn những nơi khác cộng sự Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ internet cáp (2018) SHL3 quang mà VNPT cung cấp Nghiên cứu Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch Nguyễn Anh SHL4 vụ internet cáp quang mà VNPT cung cấp Thy (2016) Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ internet cáp quang SHL5 VNPT cho những tổ chức, cá nhân khác sử dụng (Nguồn: Kết quả nghiên cứu trước và đề xuất của tác giả) 34 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 26.0 theo trình tự sau: Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: thu thập Phiếu khảo sát đã được trả lời, làm sạch dữ liệu, mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS. Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được. Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA. Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Bước 6: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết. 3.4.1. Phân tích thống kê mô tả Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (Descriptives) trong phần mềm SPSS 26.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng được khảo sát) gồm nhóm giới tính, nhóm tuổi. 3.4.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Hệ số này cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp tốt vào việc đo lường khái niệm của nhân tố, biến nào không. Theo Cronbach (1951), đưa ra chú ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 03 biến quan sát trở lên, chứ không đo được độ tin cậy cho từng biến quan sát. Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, thang do đó có thể được chấp nhận về độ tin cậy. 35 Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng, về lý thuyết hệ số Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó, khi kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item- Total Correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét). Theo Nunny & Bernstein (1994) thì đây là tiêu chuẩn để đánh giá một biến đo lường có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6 và loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0,3 ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không có ý nghĩa đối với thang đo. Tuy nhiên, việc loại các biến không đạt yêu cầu còn phụ thuộc vào việc xem xét giá trị nội dung của khái niệm, chứ không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê 3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, tiếp theo thang đo phải được đánh giá hai giá trị quan trọng là giá trị hội tụ (convergent validity) và giá trị phân biệt (discriminant validity). Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định và đánh giá hai giá trị này. Với giá trị hội tụ, các biến quan sát có cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân tố và trong ma trận xoay, các biến này sẽ nằm chung một cột. Với giá trị phân biệt, các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và phải phân biệt với các biến quan sát ở nhân tố 36 khác. Khi biểu diễn trong ma trận xoay, từng nhóm biến sẽ tách thành từng cột riêng biệt. Phương pháp phân tích EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Để xác định sự phù hợp khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, người ta thường tiến hành kiểm định các tiêu chí: - Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity): dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị I (identify matrix) hay không. Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát tương quan nhau trong tổng thể. - Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng. Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải lớn hơn 0,5. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được; KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu và KMO < 0,50: không thể chấp nhận được. Trong thực tế, với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS, chúng ta có thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề kiểm định Bartlett’s, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ 2013). - Tiêu chí Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) là tiêu chí được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalues tối thiểu bằng 1 (≥ 1). - Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) còn gọi là trọng số nhân tố, λi >=0,5 là chấp nhận. Nếu λi < 0,5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thật sự không đo lường khái niệm ta cần đo. Tuy nhiên việc loại bỏ cần chú ý giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu mẫu lớn cũng có thể chấp nhận λi > 37 0,4. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3 để tạo giá trị phân biệt. - Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Extraction) thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Khi hai điều kiện này được thỏa, có thể kết luận mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình Thọ 2013). Trong phân tích EFA, có nhiều phép trích nhân tố (Gorsuch 1983). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components và trong mô hình thành phần chính PCA sử dụng phép quay Varimax (phép quay vuông góc). 3.4.4. Phân tích tương quan, hồi quy Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan, hồi quy để kiểm định các giả thuyết. Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) là chỉ số để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị r cho biết không có mối liên hệ tuyến tính, chưa hẳn 2 biến không có mối liên hệ và r cao đôi khi thực ra chẳng có quan hệ gì. Có tương quan chưa hẳn có quan hệ nhân quả. Hệ số tương quan là thước đo mang tính đối xứng. Trước hết, tác giả xem xét hệ số tương quan giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc vào biến độc lập với ý tưởng ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình tổng thể của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến độc lập. Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường OLS (Ordinal Least Squares) nhằm kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy tổng thể có dạng: Ŷi = βO + β1X1i + β2X2i + … βkXki + εi Trong đó: - Ŷi: là giá trị dự báo. - ΒO: là tung độ gốc. 38 - Βk: hệ số độ dốc của Ŷi theo biến Xk giữ nguyên các biến X1, X2, …Xk-1 không đổi. - εi là thành phần ngẫu nhiên (yếu tố nhiễu). Việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy được thực hiện qua các bước: Bước 1: Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sử dụng phương pháp Enter, phần mềm SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt. Bước 2: đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square).
Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu. Vì
thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng biến
đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy bội. Bước 3: kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết HO: không có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị thống kê F có Sig < 0,0 thì giả thuyết HO bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Bước 4: xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh các hệ số hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta. Bước 5: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải dò tìm các vi phạm giả định cần thiết sau đây: 39 - Liên hệ tuyến tính: Công cụ để kiểm tra là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value). - Phương sai của sai số không đổi: Vẽ đồ thị phần dư theo giá trị ước lượng ŷ từ mô hình hồi quy và quan sát xem có hiện tượng phương sai thay đổi không. Nếu các điểm phân tán trên đồ thị cho không thấy có mối liên hệ nào giữa phần dư và giá trị ŷ có thể kết luận hiện tượng phương sai thay đổi không xảy ra. - Phân phối chuẩn của phần dư: Công cụ để kiểm tra là đồ thị tần số Histogram hoặc đồ thị tần số P-P plot. - Tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Công cụ để kiểm tra là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson) hoặc đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa. - Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến): Công cụ để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), quy tắc chung là VIF>10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo Nguyễn Đình Thọ (2013), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến. Trong chương 3 tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng và mã hóa thang đo, phương pháp xử lý dữ liệu. Với phương pháp nghiên cứu, tác giả thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, đối tượng khảo sát là khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0 theo quy trình: mô tả mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy. 40 4.1. Giới thiệu về Trung tâm Viễn Thông Kiến Tường Mộc Hóa, tỉnh Long An 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An được thành lập theo quyết định số 1784/QĐ-VNPT-TCCB ngày 20/12/2013 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm viễn thông Mộc Hóa – Vĩnh Hưng – Tân Hưng. Địa chỉ: số 14 đường 30/4, khu phố 1, phường 1, thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An. Trung tâm Viễn thông Kiến Tường Mộc Hóa là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Long An, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn Thông - Công nghệ thông tin trên địa bàn Thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa thuộc tỉnh Long An, cụ thể như sau: + Tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật Viễn thông; + Quản lý, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, công nghệ thông tin; + Kinh doanh vật tư, thiết bị Viễn thông, công nghệ thông tin; + Cung cấp dịch vụ Viễn thông hệ I; Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của cấp trên; + Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị được Viễn thông Long An cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. 4.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An có Giám đốc phụ trách, có Phó Giám đốc giúp việc quản lý điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; có bộ máy quản lý, giúp việc chuyên môn nghiệp vụ và có lực lượng lao động trực tiếp. Cụ thể: 41 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Nhân
viên Nhân
viên Nhân
viên Nhân
viên Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An (Nguồn: Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An) 4.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An, giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng, % 1 Doanh thu 77.614 85.515 89.502 10,2 4,7 6.093 7.732 12.638 2 Chi phí 71.521 77.783 76.864 8,8 -1,2 3 Lợi nhuận 26,9 63,5 (Nguồn: Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An) Doanh thu của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2018 là 85.515 triệu đồng tăng 10,2% so với 2017, năm 2019 là 89.502 triệu đồng, tăng 4,7% so với năm 2018. Sự gia tăng doanh thu này đến từ việc chuyển đổi từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ gia tăng: Internet, truyền hình,... Doanh thu tăng cho thấy sự cố gắng của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - 42 Mộc Hóa, tỉnh Long An trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận đồng thời cũng thể hiện sự phát triển của Trung tâm trong quá trình kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, khẳng định thương hiệu của mình. Lợi nhuận của Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An trong những năm qua cũng có nhiều tích cực. Cụ thể: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 là 6.093 triệu đồng, tăng 26,9% so với năm 2017, năm 2019 lợi nhuận đạt 12.638 triệu đồng, tăng 63,5% so với năm 2019, điều đó thể hiện Trung tâm Viễn thông Kiến Tường - Mộc Hóa, tỉnh Long An đã có những biện pháp tốt trong công tác quản lý tài chính. 4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng khảo sát là khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Tổng cộng có 250 phiếu khảo sát được phát ra và thu về đủ số lượng ban đầu. Sau khi tiến hành kiểm tra thì có tất cả 227 phiếu khảo sát đạt yêu cầu (tỉ lệ 90,6%) được mã hóa và đưa vào xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 26.0 để phân tích. Phân loại 27 nhân viên được khảo sát theo nhóm giới tính, nhóm tuổi, nhóm thu nhập và nhóm trình độ. 4.2.1. Về giới tính Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến giới tính Gioi_Tinh Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 101 44,5 44,5 44,5 Nữ 126 55,5 55,5 100,0 Total 227 100,0 100,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Kết quả trên cho thấy thì số lượng khách hàng nữ được khảo sát nhiều hơn khách hàng nam. 43 4.2.2. Về độ tuổi 44 Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến độ tuổi Tuoi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 15,9 15,9 Valid Dưới 24 tuổi 36 15,9 59,0 74,9 Từ 24 - dưới 35 tuổi 134 59,0 15,9 90,7 Từ 35 – dưới 46 tuổi 36 15,9 9,3 100,0 Từ 46 tuổi trở lên 21 9,3 Total 227 100,0 100,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Nhìn chung, khách hàng được khảo sát có độ tuổi khá trẻ, trong đó độ tuổi từ 24 đến dưới 35 tuổi chiếm tỷ trọng cao với 59%, độ tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm tỷ trọng thấp nhất với 9,3%. 4.2.3. Về trình độ Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến tuổi Trinh_do Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Trung học phổ thông trở 77 33,9 33,9 33,9 xuống Trung cấp 64 28,2 28,2 62,1 Cao đẳng 48 21,1 21,1 83,3 Đại học trở lên 38 16,7 16,7 100,0 Total 227 100,0 100,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Về trình độ của khách hàng được khảo sát thì phần lớn khách hàng có trình độ trung học phổ thông trở xuống (33,9%), tiếp đến là Trung cấp (28,2%), Cao đẳng (21,1%) và cuối cùng là Đại học trở lên (chiếm 16,7%). 45 4.2.4. Về thu nhập Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến thu nhập Thu_nhap Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Dưới 7 triệu 47 20,7 20,7 20,7 Từ 7 - 10 triệu 91 40,1 40,1 60,8 Từ 10 - 13 triệu 39 17,2 17,2 78,0 Từ 13 triệu trở lên 50 22,0 22,0 100,0 Total 227 100,0 100,0 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Về thu nhập, phần lớn khách hàng được khảo sát có mức thu nhập từ 7 đến 10 triệu (40,1%), và nhóm thu nhập có tỷ lệ thấp nhất là dưới 7 triệu (chiếm 20,7%). 4.3. Kết quả nghiên cứu độ tin cậy thang đo Thang đo có được từ việt kế thừa các nghiên cứu liên quan nước ngoài có điều chỉnh để phù hợp với tình hình nghiên cứu của luận văn, thang đo nghiên cứu của luận văn là thang đo dạng Likert 5 bậc, sau khi có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh khảo sát, tiến hành khảo sát điều đầu tiên sau khi thống kê mô tả tóm tắt thông tin mẫu nghiên cứu đó chính là tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các khái niệm của bài nghiên cứu. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kiểm định độ tin cậy thang đo được thực hiện một cách căn bản và dễ thực hiện nhất một trong những giá trị kiểm định độ tin cậy đó chính là kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, đối với việc tính toán hệ số Cronbach’s Alpha chỉ tính cho các khái niệm bậc nhất đơn hướng (không tính cho các khái niệm đa hướng), khi kiểm định độ tin cậy thang đo thì việc xác định hệ số Cronbach’s Alpha là quan trọng, đối với trong nghiên cứu khoa học xã hội hệ số Cronbach’s Alpha thường > 0,6 hoặc một số trường hợp > 0,7 thì thang đo có ý nghĩa (các biến quan sát đo lường tốt cho nội dung mà nó cần đo lường), bên cạnh đó cần xem xét hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nếu biến quan sát nào có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 thì biến quan sát đạt yêu cầu và đo lường 46 tốt cho khái niệm mà nó thuộc về. Trong bài nghiên cứu tổng cộng có 7 khái niệm, các khái niệm này là các khái niệm bậc nhất nên việc tính toán hệ số Cronbach’s Alpha cho các khái niệm được tính toán lần lượt cho mỗi khái niệm, có 31 biến quan sát được đưa vào để thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo kết quả kiểm định được trình bày tóm tắt thông qua bảng bên dưới Bảng 4.6. Tóm tắt phân tích Cronbach’s Alpha Hệ số Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại loại biến loại biến biến KHÁI NIỆM SỰ TIN CẬY (STC): CRONBACH’S ALPHA = 0,918 STC1 16,12 6,799 ,839 ,890 STC2 16,12 6,551 ,839 ,890 STC3 16,11 6,461 ,881 ,881 STC4 16,02 7,207 ,736 ,911 STC5 16,17 7,379 ,660 ,925 KHÁI NIỆM PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH (PTHH): Cronbach’s Alpha = 0,841 PTHH1 15,59 6,800 ,788 ,768 PTHH2 15,48 8,499 ,418 ,864 PTHH3 15,64 6,798 ,702 ,792 PTHH4 15,58 7,210 ,703 ,793 PTHH5 15,74 7,452 ,628 ,813 KHÁI NIỆM SỰ ĐỒNG CẢM (SDC): Cronbach’s Alpha = 0,908 DC1 12,35 3,405 ,860 ,856 DC2 12,31 3,736 ,784 ,885 DC3 12,38 3,679 ,817 ,873 47 12,48 3,614 ,719 DC4 ,909 KHÁI NIỆM SỰ ĐÁP ỨNG KHÁCH HÀNG (SDU): Cronbach’s Alpha = 0,915 3,929 12,67 ,737 DUKH1 ,912 3,626 12,86 ,811 DUKH2 ,887 3,776 12,79 ,841 DUKH3 ,877 3,697 12,81 ,833 DUKH4 ,879 KHÁI NIỆM NĂNG LỰC PHỤC VỤ (NLPV): Cronbach’s Alpha = 0,778 3,305 11,0705 ,663 NLPV1 ,680 3,510 11,5815 ,567 NLPV2 ,731 3,619 10,9824 ,608 NLPV3 ,712 3,574 11,0749 ,499 NLPV4 ,769 KHÁI NIỆM TIẾP CẬN DỊCH VỤ (TCDV): CRONBACH’S ALPHA =0,859 3,516 12,04 ,708 TCDV1 ,819 3,488 12,15 ,696 TCDV2 ,825 3,916 11,82 ,691 TCDV3 ,826 3,810 11,78 ,733 TCDV4 ,810 KHÁI NIỆM SỰ HÀI LÒNG (SHL) Cronbach’s Alpha = 0,770 4,805 16,39 ,534 SHL1 ,732 4,924 16,29 ,621 SHL2 ,701 5,261 16,15 ,514 SHL3 ,737 5,297 15,94 ,520 SHL4 ,735 5,055 16,47 ,524 SHL5 ,734 (Nguồn, kết quả nghiên cứu) Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo được tóm tắt như sau: luận văn có 31 biến quan sát thuộc 7 khái niệm nghiên cứu, trong 31 biến quan sát đưa vào kiểm định độ tin cậy thang đo kết quả không có biến quan sát nào bị loại bỏ do đảm bảo được các thông số khi phân tích độ tin cậy thang đo. 48 Khái niệm Sự tin cậy của nhân viên, thang đo cho khái niệm này có 5 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert, kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của khái niệm này là 0,918 đạt yêu cầu (> 0,6), điều này cho thấy các biến quan sát của khái niệm này đo lường tốt cho nội dung mà nó đo lường, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu (>0,3) trong khoản 0,660 - 0,881, như vậy không có biến quan sát nào bị loại bỏ thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo. Khái niệm P ương ện hữu hình, thang đo cho khái niệm này bao gồm 5 biến quan sát, kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của khái niệm phương tiện hữu hình là 0,841 (> 0,6), bên cạnh đó trong 5 biến quan sát của thang đo lần có hệ số tương quan biến tổng trong khoản 0,418 - 0,788 > 0,3) các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng, như vậy thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo 5 biến quan sát không có biến nào bị loại bỏ khỏi thang đo. Khái niệm Sự đồng cảm, kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của khái niệm cho thấy thang đo đạt được yêu cầu, cũng như sự tin cậy nhất định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha của khái niệm là 0,908 (> 0,6), một giá trị tương đối khá tốt điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đo lường tốt cho nội dung mà nó cần đo lường, hệ số tương quan biến tổng của khái niệm dao động trong khoản 0,719 - 0,860 (>0,3) như vậy trong 4 biến quan sát của thang đo khi kiểm định độ tin cậy cả 4 biến quan sát đều đạt yêu cầu Khái niệm Sự đáp ứng, kết quả kiểm định độ tin cậy cho thang đo của khái niệm này được tóm tắt như sau hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,915 (>0,6) hệ số Cronbach’s Alpha của khái niệm này tương đối khá tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát nằm trong khoản 0,811- 0,841 (> 0,3), hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu, cả 4 biến quan sát đều được giữ lại thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha. Khái niệm Năng lực phục vụ, kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho khái niệm này có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,778 hệ số này tương đối tốt (>0,6), hệ số tương quan biến tổng của 4 biến quan sát thuộc thang đo này dao động trong khoản 49 0,499 – 0,663, 4 biến quan sát của thang đo cho khái niệm năng lực phục vụ được giữ nguyên Khái niệm Sự hài lòng khách hàng có hệ số Cronbach’s Alpha 0,770 (> 0,6) kết quả này rất tốt, điều này cho phép ta kết luận thang đo của khái niệm sự truyền thông đến khách hàng đạt được độ tin cậy nhất định, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát cũng dao động trong khoản 0,514 - 0,621 (>0,3), không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho các khái niệm của bài nghiên cứu ta thấy 31 biến quan sát thuộc 7 khái niệm của mô hình nghiên cứu, cả 31 biến quan sát đều đạt yêu cầu và không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo, tất cả 31 biến quan sát này được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.4. Phân tích nhân tố khám phá Sau khi thực hiện kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (Expletory Factor Analysis) thường gọi là phân tích EFA, mục đích phân tích nhân tố khám phá là xem các biến quan sát có thực sự hội tụ đúng về khái niệm (nhân tố) mà nó đo lường hay không. Nếu các biến quan sát đạt yêu cầu trong phân tích nhân tố khám phá, điều này cho thấy thang đo đạt được giá trị nội dung và giá trị hội tụ. Bên cạnh đó xem xét tổng phương sai trích để xem bao nhiêu phần trăm biến thiên của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát trong mô hình, khi thực hiện phân tích EFA thì phân tích riêng cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phân tích nhân tố khám phá là một kỹ thuật nhằm đơn giản một tập hợp k biến quan sát thành F nhân tố (F< K) để có thể làm tập biến quan sát được rút gọn hơn và tập trung vào các nhân tố mà nó hội tụ. Theo Hoàng Trọng (2008). phân tích nhân tố khám phá là thủ tục được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít nhân tố cơ bản. Một số điểm cần chú ý khi phân tích nhân tố EFA, Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, hệ số này được yêu cầu lớn hơn 1. Trị số KMO dùng để xem xét sự 50 thích hợp của phân tích nhân tố trị số này > 0,5 thì phân tích nhân tố thích hợp, nhưng nếu trị số này < 0,5 thì phân tích nhân tố không thích hợp. Hệ số Factor Loading (hệ số tải nhân tố) là những hệ số tương quan đơn giữa các biến với nhân tố, thường hệ số này > 0,5 thì các biến quan sát sẽ hội tụ tốt trên nhân tố và một biến quan sát đều hội tụ > 0,5 trên cùng 2 nhân tố trở lên thì biến quan sát này không nên giữ lại. 4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập được trình bày như sau: ở bước phân tích nhân tố EFA này được thực hiện 2 lần vì có các biến quan sát không đạt yêu cầu về hệ số tải nhân tố và ta lần lượt loại từng biến ra đến khi các biến quan sát hội tụ tốt trên các khái niệm mà nó đo lường. Bảng 4.7. Tóm tắt thông tin qua các lần phân tích nhân tố cho các biến độc lập Các thông số EFA lần 1 EFA lần 2 Chỉ số KMO 0,912 0,911 Hệ số Eigenvalues 1,256 1,211 Giá trị sig kiểm định Bartlett 0,000 0,000 Tổng phương sai trích 73,769 % 75,397 % Số biến loại 1 biến quan sát 0 biến quan sát Số nhân tố rút trích 6 nhân tố 6 nhân tố (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Phân tích EFA lần 1 cho thấy kết quả về chỉ số KMO là 0,912 > 0,5, giá trị kiểm định Bartlett’s test = 0,00 < 0,05 và hệ số Eigenvalues = 1.256 > 1, điều này cho thấy dữ liệu thích hợp để phân tích EFA. Bên cạnh đó, ta có 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố rút trích ra được 6 nhân tố tương ứng với 6 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, tuy nhiên biến quan sát PTHH2 có hệ số tải nhân tố trên nhân tố mà nó đo lường không đạt yêu cầu (có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 trên nhân tố mà nó đo lường). Như vậy, các nhân tố trong mô hình gồm các biến quan sát như sau: Nhân tố 1: Các biến quan sát STC1, STC2, STC3, STC4, STC5. Nhân tố 2: Các biến quan sát DUKH1, DUKH2, DUKH3, DUKH4. 51 Nhân tố 3: các biến quan sát DC1, DC2, DC3, DC4. Nhân tố 4: các biến quan sát PTHH1, PTHH4, PTHH3, PTHH2, PTHH5. Nhân tố 5: các biến quan sát TCDV1, TCDV2, TCDV3, TCDV4. Nhân tố 6: Các biến quan sát NLPV1, NLPV2, NLPV3, NLPV4. Bảng 4.8. Ma trận xoay nhân tố lần đầu Nhân tố 2 3 4 5 6 1 STC1 ,795 STC2 ,831 STC3 ,866 STC4 ,688 STC5 ,593 PTHH1 ,842 PTHH4 ,821 PTHH3 ,672 PTHH2 ,413 PTHH5 ,734 DC1 ,834 DC2 ,767 DC3 ,814 DC4 ,730 DUKH1 ,735 DUKH2 ,850 DUKH3 ,839 DUKH4 ,822 NLPV1 ,711 NLPV2 ,684 NLPV3 ,677 52 NLPV4 ,632 TCDV1 ,697 TCDV2 ,733 TCDV3 ,792 TCDV4 ,684 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Ta tiến hành loại các biến quan sát vi phạm hệ số tải nhân tố ra khỏi phân tích EFA và để có được kết quả phân tích nhân tố cuối cùng, biến quan sát PTHH2 được loại ra trước để phân tích nhân tố khám phá lần 2. Ở lần phân tích lần này, dữ liệu đã cho thấy có 6 nhân tố được rút trích tương ứng với lần phân tích nhân tố lần 1 có hệ số KMO = 0,911 (>0,5), giá trị kiểm định Bartlett’s test có sig = 0,00< 0,05, hệ số Eigenvalues = 1.211 >1 điều này cho thấy thích hợp để phân tích EFA. Bên cạnh đó, tổng phương sai trích là 75.397 % > 50% (75.397 % biến thiên của các nhân tố được đo lường bởi các biến quan sát). Kết quả thông qua phân tích EFA cho các biến độc lập ta rút trích được 6 nhân tố tương ứng với 6 khái niệm mà các biến quan sát này đo lường, kết quả có 1 biến quan sát bị loại khỏi phân tích EFA, các nhân tố rút trích bao gồm: Nhân tố 1: các biến quan sát STC1, STC2, STC3, STC4, STC5. Nhân tố 2: Các biến quan sát DUKH1, DUKH2, DUKH3, DUKH4. Nhân tố 3: các biến quan sát DC1, DC2, DC3, DC4. Nhân tố 4: các biến quan sát PTHH1, PTHH4, PTHH3, PTHH5. Nhân tố 5: các biến quan sát TCDV1, TCDV2, TCDV3, TCDV4. Nhân tố 6: Các biến quan sát NLPV1, NLPV2, NLPV3, NLPV4. Như vậy kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập ta kiểm định được giá trị nội dung và giá trị hội tụ của thang đo cho các biến độc lập. Kết quả kiểm định này có 1 biến quan sát bị loại khỏi thang đo cho các khái niệm thuộc biến độc lập trong mô hình. Sau kết quả phân tích EFA các biến quan sát hội tụ vào những nhân tố mà nó đo lường tương ứng với các khái niệm đã xác định trong mô hình ứng dụng. 53 Bảng 4.9. Ma trận xoay nhân tố lần cuối Nhân tố 1 2 3 4 5 6 STC1 ,794 STC2 ,836 STC3 ,868 STC4 ,693 STC5 ,589 PTHH1 ,844 PTHH4 ,826 PTHH3 ,671 PTHH5 ,755 DC1 ,837 DC2 ,771 DC3 ,813 DC4 ,737 DUKH1 ,736 DUKH2 ,853 DUKH3 ,842 DUKH4 ,824 NLPV1 ,701 NLPV2 ,693 NLPV3 ,678 NLPV4 ,643 TCDV1 ,696 TCDV2 ,734 TCDV3 ,793 TCDV4 ,685 54 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc Yếu tố sự hài lòng được đo lường thông qua 5 biến quan sát, kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đã không loại bất kỳ biến quan sát nào và đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc rút trích được 1 nhân tố tương ứng với khái niệm Sự hài lòng của khách hàng, hệ số KMO 0,913 (> 0,5), giá trị kiểm định Bartlett’s test = 0,00 < 0,05, từ đây cho thấy phân tích EFA là thích hợp, ngay tại điểm dừng Eigenvalues = 1.206 > 1, rút trích được 1 nhân tố có tổng phương sai trích là 75,474 % (> 50%), hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trên nhân tố mà nó hội tụ đều đạt yêu cầu (> 0,5). Như vậy, 5 biến quan sát thuộc thang đo khái niệm sự hài lòng của khách hàng cùng hội tụ về một nhân tố mà nó đo lường tương ứng với sự hài lòng của khách hàng. Bảng 4.10. Thông số phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc Phân tích EFA cho biến phụ thuộc Các thông số KMO 0,772 Giá trị Sig Bartlett’s Test 0,000 Tổng phương sai trích 52,371 % Eigenvalues 2,619 Nhân tố rút trích 1 nhân tố Số biến quan sát bị loại 0 biến quan sát (Nguồn kết quả tính toán nghiên cứu tác giả năm 2020) Bảng 4.11. Ma trận xoay nhân tố của biến phụ thuộc Nhân tố 1 SHL1 .712 55 SHL2 .794 SHL3 .701 SHL4 .708 SHL5 .700 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Sau khi phân tích EFA cho biến phụ thuộc và biến độc lập ta thấy tất cả có 31 biến quan sát trong đó 26 biến quan sát thuộc 6 khái niệm của các biến độc lập và 5 biến quan sát thuộc khái niệm biến phụ thuộc được đưa vào phân tích EFA, có 1 biến bị loại sau khi phân tích EFA và còn lại 30 biến thuộc 6 nhân tố tương ứng với các khái niệm thành phần lên sự hài lòng của khách hàng được đưa vào để phân tích tiếp theo là phân tích tương quan và hồi quy nhằm kiểm định sự tác động của các biến như để lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố này lên sự hài lòng của khách hàng, chúng ta cần thực hiện phân tích hồi quy. Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
Rotated Component Matrixa a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated. (Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả) Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc cho thấy chỉ có 1 nhân tố được xuất, phù hợp với đề xuất ban đầu của tác giả là chỉ có một biến phụ thuộc. 4.5. Kết quả kiểm định sự tác động của các yếu tố lên sự hài lòng của khách hàng 4.5.1. Kết quả kiểm định tương quan Thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm, ta thấy các yếu tố thuộc các biến độc lập có mối quan hệ với sự hài lòng của khách hàng, nhìn vào kết quả bảng tương quan ta thấy giữa các yếu tố có mối tương quan với sự hài lòng khách hàng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang VNPT. 56 Bảng 4.13. Ma trận hệ số tương quan cho các khái niệm STC PTHH DC DUKH NLPV TCDV SHL Pearson 1 ,502** ,624** ,540** ,447** ,554** ,775** Correlation STC Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 Pearson ,502** 1 ,432** ,377** ,509** ,453** ,744** Correlation PTHH Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 Pearson ,624** ,432** 1 ,433** ,447** ,529** ,734** Correlation DC Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 Pearson ,540** ,377** ,433** 1 ,469** ,532** ,676** Correlation DUKH Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 Pearson ,447** ,509** ,447** ,469** 1 ,550** ,646** Correlation NLPV Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 57 Pearson ,554** ,453** ,529** ,532** ,550** 1 ,667** Correlation TCDV Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) 227 227 227 227 227 227 227 N Pearson ,775** ,744** ,734** ,676** ,646** ,667** 1 Correlation SHL Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 227 227 227 227 227 227 227 **. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Với số lượng mẫu nghiên cứu có được là 227 quan sát, thì ta có thể tiến hành thực hiện phân tích hồi quy. Thực hiện phân tích hồi quy nhằm xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. 4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.14. Kết quả tóm tắt hồi quy 6 biến độc lập Độ lệch chuẩn Durbin- Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu chỉnh ước lượng Watson 1 ,945a ,893 ,891 ,18105 1,580 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Bảng trên cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,893 có nghĩa là 89,3% sự biến thiên của SHL (sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An) được giải thích bởi sự biến thiên của 6 biến độc lập: STC, PTHH, DC, DUKH, NLPV, TCDV. 58 Bảng 4.15. Kết quả phân tích ANOVA hồi quy 6 biến độc lập Mô hình Tổng phương sai df Trung bình Giá trị F Sig. Regression 60,485 6 10,081 307,522 ,000b Residual 7,212 220 ,033 Total 67,697 226 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai (Anova) là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Trong bảng phân tích phương sai Anova, cho thấy trị số F (F = 307,522) có mức ý nghĩa với Sig. = 0,000 (< 0,05) có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. Bảng 4.16. Hệ số tác động của 6 biến độc lập trong hồi quy Mô hình Hệ số chưa Hệ số Trị t Trị Collinearity chuẩn hóa chuẩn Sig. Statistics hóa B Std. Beta Tolerance VIF Error -,086 ,101 -,854 ,394 Hằng số ,200 ,027 ,237 7,396 ,000 ,470 2,127 STC ,260 ,021 ,346 12,521 ,000 ,635 1,574 PTHH DC ,227 ,026 ,258 8,677 ,000 ,547 1,828 ,189 ,024 ,220 7,763 ,000 ,605 1,652 DUKH ,100 ,026 ,110 3,809 ,000 ,580 1,725 NLPV ,057 ,027 ,065 2,122 ,035 ,520 1,922 TCDV (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 59 4.5.3. Dò tìm các sai phạm 4.5.3.1. Kiểm định độc lập giữa các phần dư Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì giá trị Durbin Waston để kiệm định hiện tượng này, nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc 1 với nhau thì giá trị Durbin Waston sẽ gần bằng 2, hay nói cách khác giả thuyết HO: hệ số tương quan tổng thể các phần dư sẽ bằng 0 bị bác bỏ, dựa vào bảng Model summary ta thấy Giá trị của Đại lượng Durbin-Watson = 1,580 điều này cho thấy mô hình không vi phạm giả thuyết tự tương quan. 4.5.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Theo Nguyễn đình thọ (2011), hiện tượng đa cộng tuyến được xem xét thông qua giá trị VIF của các hệ số Beta, nếu các giá trị VIF này nhỏ hơn 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến xem như không xuất hiện, hiện tượng đa cộng tuyến sẽ ảnh hưởng đến việc giải thích các kết quả hồi quy của các biến độc lập, dựa vào các giá trị VIF trong bảng hệ số hồi quy ta thấy các giá trị VIF của các hệ số ước lượng Beta đều < 10 rất nhiều (1.574 – 2.127), điều này cũng cho thấy rằng các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến, và các kết quả này cũng an tâm lý giải. 4.5.3.3. Kiểm định về phân phối chuẩn * Dựa trên biểu đồ Histogram 60 Biểu đồ 4.1. Sơ đồ phân phối phần dư chuẩn hóa (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Quan sát biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Biểu đồ 4.1) cho thấy phân phối
chuẩn của phần dư Mean = 2,74×10-15 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,98664 (độ lệch chuẩn gần bằng 1). Do đó có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị sai phạm. * Dựa trên biểu đồ Normal P-P 61 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Biểu đồ phần dư P-P (Biểu đồ 4.2) cũng cho thấy các điểm của phần dư phân tán không cách xa mà phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường chéo (đường thẳng kỳ vọng), do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư được thỏa mãn. 4.5.3.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tán đối với biến phụ thuộc (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 62 Quan sát đồ thị phân tán (Biểu đồ 4.3) ta thấy có sự phân tán đều. Như vậy, giả định phương sai không đổi của mô hình hồi quy không bị vi phạm. Qua các kết quả kiểm định trên cho thấy các giả định của hàm hồi quy tuyến tính không bị vi phạm và mô hình hồi quy đã xây dựng là phù hợp với tổng thể. 4.6. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Từ Bảng 4.16 cho thấy 06 biến độc lập STC, PTHH, DC, DUKH, NLPV, TCDV có tác động cùng chiều vào biến phụ thuộc SHL vì hệ số hồi quy chuẩn hóa (β) của các biến này đều dương và có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05). So sánh mức độ tác động của 6 biến này vào biến phụ thuộc Sự hài lòng của khách hàng (HV) theo thứ tự từ mạnh nhất giảm dần đến thấp nhất như sau: Yếu tố P ương ện hữu hình có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài lòng của khách hàng. Đây là yếu tố tác động mạnh thứ nhất lên sự hài lòng, hệ số β = 0,346 (lớn nhất trong các hệ số Beta chuẩn hóa so với các biến thành phần khác) và giá trị sig = 0,00 (có ý nghĩa thống kê). Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi thì khi ta tăng 1 đơn vị cảm nhận của yếu tố phương tiện hữu hình thì chất lượng dịch vụ sẽ tăng lên 0,346 đơn vị, mức tăng này cũng khá tốt. Như vậy cần có những biện pháp thích hợp nhằm tập trung vào yếu tố phương tiện hữu hình để có thể cải thiện một cách tốt nhất chất lượng dịch vụ. Yếu tố Đồng cảm, dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài lòng của khách hàng. Đây là yếu tố có mức độ tác động mạnh lên sự hài lòng khách hàng, hệ số β = 0,258, giá trị kiểm định sig của mối quan hệ này là 0,00 (có ý nghĩa thống kê, ở độ tin cậy 95%). Như vậy, khi ta tăng sự đồng cảm lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì chất lượng dịch vụ sẽ tăng lên 0,258 đơn vị, cần có những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường yếu tố đồng cảm này, vì nó ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ internet cáp quang do Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An cung cấp. 63 Yếu tố Sự tin cậy có mối quan hệ cùng chiều tác động lên Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang, thông qua giá trị sig = 0,00 < 0,05, hệ số β chuẩn hoá = 0,237. Điều này cho thấy ở mức ý nghĩa 95% thì khi ta tăng sự tin cậy lên một đơn vị với các yếu tố khác không thay đổi thì sự hài lòng sẽ tăng lên 0,237 đơn vị, dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa ta thấy cần có những chính sách cũng như giải pháp thích hợp để có thể gia tăng sự hài lòng của khách hàng thông qua yếu tố này Yếu tố Đáp ứng khách hàng, thông qua kết quả phân tích hồi quy ta thấy yếu tố đáp ứng này có tác động cùng chiều lên Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ internet cáp quang mà Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An cung cấp với hệ số β chuẩn hóa = 0,220, giá trị sig = 0,00. Khi tăng sự đáp ứng lên 1 đơn vị cảm nhận thì sự hài lòng dịch vụ sẽ tăng lên 0,220 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Yếu tố Năng lực phục vụ, dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài lòng của khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trung bình lên sự hài lòng, hệ số Beta chuẩn hóa = 0,110, giá trị kiểm định sig của mối quan hệ này là 0,00 (có ý nghĩa thống kê, ở độ tin cậy 95%). Như vậy, khi ta tăng năng lực phục vụ lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì sự hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên 0,110 đơn vị, cần có những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường yếu tố năng lực phục vụ, vì nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng dịch vụ. Yếu tố Năng lực phục vụ, dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài lòng của khách hàng. Đây là yếu tố có tác động cùng chiều lên sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An, hệ số β chuẩn hóa = 0,110, giá trị kiểm định sig của mối quan hệ này là 0,00 (có ý nghĩa thống kê, ở độ tin cậy 95%). Như vậy, khi ta tăng năng lực phục vụ lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì sự hài lòng dịch vụ sẽ tăng lên 0,110 đơn vị, cần có những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường yếu tố năng lực phục vụ, vì nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng dịch vụ. 64 Yếu tố Tiếp cận dịch vụ, dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài lòng của khách hàng. Đây là yếu tố có mức độ tác động cùng chiều lên sự hài lòng khách hàng, hệ số β chuẩn hóa = 0,065, giá trị kiểm định sig của mối quan hệ này là 0,065 (có ý nghĩa thống kê, ở độ tin cậy 95%). Như vậy, khi ta tăng tiếp cận dịch vụ lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì sự hài lòng sẽ tăng lên 0,065 đơn vị. Thông qua phân tích hồi quy, ta thấy yếu tố đồng cảm và năng lực phục vụ là 2 yếu tố có tác động mạnh nhất lên sự hài lòng mà chất lượng dịch vụ VNPT cung cấp. Từ đó, tập trung vào phân tích thực trạng các yếu tố này nhằm tìm ra những điểm mạnh và hạn chế để có những giải pháp thích hợp cải thiện. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 được chấp nhận ở độ tin cậy 95%. Điều này cho thấy các yếu tố Sự tin cậy; Phương tiện hữu hình; Sự đồng cảm; đáp ứng khách hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Bảng 4.17. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Mối quan hệ Biến Giả Kết quả phụ Biến độc lập Kỳ Thống thuyết kiểm định thuộc vọng kê H1 Sự tin cậy + Chấp nhận + H2 Phương tiện hữu hình + Chấp nhận + Sự hài H3 Sự đồng cảm + Chấp nhận + lòng của khách H4 Đáp ứng khách hàng + Chấp nhận + hàng H5 Năng lực phục vụ + Chấp nhận + H6 Tiếp cận dịch vụ + Chấp nhận + (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Tóm lại, phương trình hồi quy của nghiên cứu được thể hiện như sau: SHL = 0,346 × PTHH + 0,258 × DC + 0,237 × STC + 0,220 × DUDV + 0,110 × NLDV + 0,065 × TCDV 65 Như vây, mô hình nghiên cứu phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra của tác giả. Trong chương 4, tác giả trình bày kết quả về mẫu nghiên cứu dưới dạng mô tả thống kê, kết quả về kiểm định các thang đo của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với các giả thuyết đã được đưa ra. Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An: Biến Phương tiện hữu hình có tác động mạnh nhất (β = 0,346), tiếp đến là biến Sự đồng cảm (β = 0,258), tiếp theo là biến Sự tin cậy (β = 0,237), tiếp theo là biến Đáp ứng khách hàng (β = 0,220), tiếp đến là biến Năng lực phục vụ (β = 0,110) và cuối cùng là biến Tiếp cận dịch vụ (β = 0,065). Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều được chấp nhận ở độ tin cậy 95%. Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những đóng góp, hàm ý cho nhà quản lý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và định hướng các nghiên cứu tiếp theo. 66 5.1. Kết luận Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, mô hình nghiên cứu đã được phát triển cho nghiên cứu này. Mô hình này đã được kiểm tra với mẫu gồm 250 khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Sau khi tiến hành kiểm tra thì có tổng cộng 227 bảng hợp lệ, được mã hóa và đưa vào xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 26.0 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An là: Sự tin cậy; Phương tiện hữu hình; Sự đồng cảm; đáp ứng khách hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ. Với những kết quả thu được, nghiên cứu này có những đóng góp tích cực trong thực tiễn quản lý, cụ thể như sau: Về thang đo sử dụng trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng toàn bộ thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy (Cronbach’s Alpha > 0,6) và có thể được sử dụng cho những nghiên cứu khác. Về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An, nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 06 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An từ mạnh nhất đến thấp nhất theo thứ tự như sau: Biến Phương tiện hữu hình có tác động mạnh nhất (β = 0,346), tiếp đến là biến Sự đồng cảm (β = 0,258), tiếp theo là biến Sự tin cậy (β = 237), tiếp theo là biến Đáp ứng khách hàng (β = 0,220), tiếp đến là biến Năng lực phục vụ (β = 0,110) và cuối cùng là biến Tiếp cận dịch vụ (β = 0,065). Ngoài ra. nghiên cứu cũng kiểm định sự phù hợp của mô hình cũng như kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều được chấp nhận ở độ tin cậy 95%. 67 5.2. Hàm ý quản trị 5.2.1. Cơ sở đề xuất hàm ý quản trị Tác giả căn cứ vào kết quả thống kê mô tả của các nhân tố, sau khi phân tích hồi quy dựa vào hệ số β để đề xuất các hàm ý quản trị 5.2.2. Một số hàm ý quản trị 5.2.2.1. Hàm ý yếu tố năng lực phục vụ và sự tin cậy Thông qua kết quả phân tích, điểm số đánh giá đối với thời gian và tốc độ phục vụ còn thấp. Điều này cho thấy thực trạng việc phục vụ khách hàng còn mất nhiều thời gian và tồn tại nhiều hạn chế, khiến khán giả chưa thật sự cảm thấy hài lòng. Vì vậy, nhằm cải thiện vấn đề này, Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An cần có những biện pháp đẩy mạnh thời gian phục vụ cụ thể như sau: Nhân viên tại các Phòng Giao dịch, nhân viên quan hệ khách hàng tại các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ chính là những đối tượng có liên hệ trực tiếp với khách hàng. Vì vậy, muốn cải thiện được ấn tượng cũng như sự hài lòng đối với dịch vụ của VNPT thì điều kiện tiên quyết là phải thiết lập được một đội ngũ nhân viên giao dịch có đầy đủ kỹ năng và nhận thức trong việc phục vụ khách hàng, cụ thể như sau: Nhân viên cần được huấn luyện về mặt tác phong bằng cách tổ chức tập huấn, diễn tập nhiều lần nhằm tăng tốc độ thực hiện, thao tác chính xác, loại bỏ các thao tác thừa và tránh những sai lầm không đáng có gây mất thời gian. Nhân viên cần được huấn luyện về mặt kiến thức chuyên môn nhằm nắm vững từng trường hợp cụ thể, có khả năng phát hiện và giải quyết sự cố chính xác, hiểu rõ quy trình thủ tục cần thiết để chuẩn bị hồ sơ và giải thích, phục vụ cho khách hàng. Nhân viên cần được huấn luyện về mặt nhận thức, qua đó hiểu rõ và nắm vững phương châm phục vụ khách hàng của VNPT, tránh kéo dài, đình trệ hồ sơ của khách hàng, đồng thời tránh tình trạng quan liêu, cảm tính, gây khó chịu và bức xúc từ phía khách hàng. Nhân viên cần được phân quyền cụ thể, nhất là những quyền cơ bản để nhân viên có thể linh động quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình, loại bỏ tình trạng phải tốn nhiều thời gian của khách hàng trong việc liên hệ và chờ kết quả phản hồi. 68 Nhân viên cần được phân công nhiệm vụ một cách hợp lý. Chẳng hạn, những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên là các nhân viên trẻ, nhiệt tình và có khả năng giao tiếp, giải quyết sự cố. Những nhân viên trực tổng đài nên là các nhân viên có giọng nói dễ nghe, phù hợp với từng địa phương, tránh trường hợp rào cản về ngôn ngữ hoặc hiểu sai ý khách hàng. 5.2.2.2. Hàm ý yếu tố Tiếp cận dịch vụ Thông qua kết quả phân tích, điểm số đánh giá đối với sự sẵn lòng hỗ trợ khách hàng còn chưa được đánh giá cao. Tuy kết quả không phải là quá thấp, tuy nhiên nhìn chung vấn đề này vẫn còn có thể được cải thiện tốt hơn, từ đó nâng cao sự hài lòng đối với khách hàng về dịch vụ của VNPT. Khách hàng khi liên hệ đến phòng giao dịch hoặc phòng nghiệp vụ thường không có khái niệm về cốt lõi, sứ mệnh hay quan điểm kinh doanh của VNPT, mà ấn tượng về nhân viên tiếp nhận chính là ấn tượng chung của khách hàng đó về VNPT. Vì vậy, việc lựa chọn nhân viên phù hợp chính là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng nên Về phương diện quản lý, VNPT có thể đưa ra những chính sách khuyến khích sự cống hiến của nhân viên, chẳng hạn như tổ chức thi đua, khen thưởng, từ đó đánh giá và vinh danh những nhân viên có thành tích xuất sắc trong việc phục vụ khách hàng. Hơn nữa, việc phát động phong trào thực hiện hành động hỗ trợ khách hàng theo từng giai đoạn thường không thể có tác động mạnh mẽ đến tinh thần của nhân viên bằng việc trực tiếp đưa hành động này trở thành một phần văn hóa của công ty. Vì vậy, việc cập nhật quy tắc ứng xử này là một bước đi vô cùng cần thiết trong việc nhắc nhở, gợi nhớ nhân viên trong công việc giao tiếp hằng ngày với khách hàng. Hiện nay, tại một số chi nhánh nhỏ, lẻ vẫn còn tồn tại các quan điểm lạc hậu, chẳng hạn như người mua cần phụ thuộc vào người bán và không có tinh thần cầu thị. Vì vậy, VNPT cần tổ chức tập huấn, phổ biến cho nhân viên về quan điểm chung của toàn công ty, cũng như xu hướng hiện đại về việc phục vụ khách hàng, trong đó nhấn mạnh khách hàng là nguồn sống của tổ chức. Nếu không giữ được khách hàng, VNPT 69 sẽ không thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Do đó, sự hài lòng của khách hàng chính là yếu tố gắn liền với sự thịnh vượng và phát triển của tổ chức, từ đó cũng gắn liền với sự phát triển bền vững của bản thân nhân viên. Cũng tương tự như việc phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân một cách hợp lý được nêu bên trên, VNPT cần lưu ý chọn lọc nhân viên và sắp xếp ca trực phù hợp để khách hàng luôn nhận được sự hỗ trợ kịp thời, đúng lúc. Việc thực hiện tốt những kiến nghị nêu trên có thể giúp VNPT củng cố năng lực phục vụ của nhân viên đối với khách hàng. Từ đó, khách hàng có thể cảm nhận được sự thay đổi trong phong cách, tinh thần của nhân viên phục vụ, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của VNPT. 5.2.2.3. Hàm ý cho yếu tố phương tiện hữu hình Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố phương tiện hữu hình là yếu tố đứng thứ 3 ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, VNPT cần có những biện pháp hợp lý nhằm cải thiện, hoàn chỉnh yếu tố phương tiện hữu hình, từ đó gia tăng chất lượng dịch vụ mà VNPT cung cấp cho khách hàng. Các ấn phẩm, tài liệu và biểu mẫu Thông qua kết quả phân tích, điểm số đánh giá đối với các tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm mà VNPT cung cấp cho khách hàng còn chưa được đánh giá cao. Tuy kết quả không phải là quá thấp, tuy nhiên nhìn chung vấn đề này vẫn còn có thể được cải thiện tốt hơn, từ đó nâng cao sự hài lòng đối với khách hàng về dịch vụ của VNPT thông qua các gợi ý sau: Hệ thống hóa hình thức trình bày và mẫu mã của tài liệu Hiện nay, các mẫu biểu của VNPT vẫn còn sự sơ sài, thiết kế riêng lẻ theo cảm hứng của từng chi nhánh riêng biệt. Vì vậy, khi khách hàng liên hệ những chi nhánh khác nhau thường không có cảm giác đây là phòng giao dịch thuộc hệ thống của VNPT mà lại cảm thấy đây có vẻ là hai công ty khác nhau. Do đó, VNPT cần ban hành những biểu mẫu chung cũng như bộ nhận diện thương hiệu của VNPT, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế, in ấn lô gô, màu sắc, thương hiệu, v.v..., nhằm tạo ấn tượng quen mắt với khách hàng, khiến khách hàng dễ 70 dàng nhận diện đây chính là một bộ phận trong hệ thống phòng giao dịch, chi nhánh, phòng ban chuyên môn của VNPT, nâng cao tính chuyên nghiệp, chính thống trong tâm lý của khán giả khi giao dịch. Lưu tâm đến các sản phẩm tri ân khách hàng Nhằm phát huy tối đa công dụng của quà tặng, VNPT cần lưu ý đưa lô gô, bộ nhận dạng thương hiệu của mình vào những quà tặng này. Mặt khác, bên cạnh ngoại hình đẹp, lịch sự, quà tặng nên có tính thiết thực, tinh tế, gọn gàng, tránh trở nên quá phô trương gây nên lãng phí hoặc quá sơ sài khiến người nhận không thực sự cảm nhận được ý định ban đầu cảu VNPT. Riêng đối với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các khách hàng quan trọng, tiềm năng, VNPT có thể lựa chọn những ấn phẩm đặc biệt, tạo ấn tượng mạnh mẽ đối với người đối diện, từ đó có thể mang đến cho khách hàng một món quà ý nghĩa đồng thời tạo nên sự chú ý đối với bộ nhận diện thương hiệu của VNPT. Đối với các khách hàng thân thiết, VNPT cần đặc biệt thể hiện sự trân trọng đối với khách hàng thông qua những món quà tinh tế, trang nhã, lịch sự, được đầu tư và lựa chọn cẩn thận, tỉ mỉ để biểu đạt sự tri ân của VNPT đối với những khách hàng đã đồng hành trong suốt một thời gian dài. Đầu tư thiết kế, in ấn bắt mắt, bền màu, chất liệu khá: VNPT cần lưu tâm đến việc thiết kế, in ấn một cách lịch sự, thẩm mỹ và có độ bền tốt, chất liệu tốt để khách hàng có thể cảm nhận được sự khác biệt ngay từ khi chạm vào những hồ sơ, thiết bị của VNPT. Tuy cảm quan bên ngoài không phải là vấn đề quyết định sống còn của thương hiệu VNPT trong mắt khách hàng, tuy nhiên một tờ bướm phai màu, nguệch ngoạc, lem luốc không bao giờ khiến khách hàng liên tưởng tới một đơn vị chuyên nghiệp, chỉn chu. Vì vậy, việc chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ ngay cả những vấn đề nhỏ nhất này cũng đáp ứng được sự kỳ vọng và niềm tin của khách hàng đối với một thương hiệu lớn như VNPT, từ đó gia tăng sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ của VNPT trong cảm nhận của khách hàng. 71 Cơ sở vật chất của VNPT khi giao dịch với khách hàng Thông qua kết quả phân tích, khách hàng chưa có ấn tượng tốt đối với cơ sở vật chất của VNPT khi đến giao dịch. VNPT có thể xem xét các phương án cải thiện cụ thể như sau: Hệ thống và không gian giao dịch Trên nền tảng này, VNPT cần triển khai trang trí, thiết kế và sắp đặt bàn ghế, bảng tên, bảng hiệu một cách đồng loạt và thống nhất để tạo nên cảm giác quen thuộc cho khách hàng khi đến giao dịch. Bên cạnh đó, tại những phòng ban có tiếp xúc trực tiếp với khách hàng như phòng giao dịch, VNPT cần sử dụng những trang thiết bị mới, có tính thẩm mỹ cao, dễ dàng thu hút sự chú ý từ khách hàng. Mặt khác, VNPT cần đảm bảo trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho khách hàng đến giao dịch, chẳng hạn như dãy ghế chờ, bàn giao dịch, bút viết, v.v…để tạo sự tiện nghi tối đa cho khách hàng khi giao dịch. Với nhu cầu dễ dàng tiếp xúc với người dân tại từng phường, quận, thành phố, VNPT hiện đang áp dụng phương pháp thuê nhà phố trọn gói để đặt văn phòng giao dịch. Phương án này tuy có lợi thế nằm lẫn trong khu dân cư hiện hữu, thuận tiện cho giao dịch viên và kỹ thuật viên liên hệ với khách hàng cũ cũng như tiếp cận khách hàng mới, nhưng lại có một bất lợi rất lớn là đa số các tòa nhà này đều tương đối cũ kỹ, nhỏ hẹp, mỗi tòa nhà mang một thiết kế, cấu trúc, màu sắc khác nhau và rất khó để tạo nên sự đồng nhất về kết cấu, màu sắc theo như bộ nhận diện thương hiệu của VNPT. Đề cao sự gọn gàng, sạch sẽ Bên cạnh sự mới mẻ, thẩm mỹ của cơ sở vật chất, trang thiết bị, bản thân các nhân viên cũng phải đảm bảo được sự gọn gàng, thanh lịch, tạo cho khách hàng đến giao dịch cảm giác trang trọng, tin tưởng, an toàn. Đồng thời, nhân viên phải chú ý đến tính thẩm mỹ, lịch sự của bản thân khi giao tiếp với khách hàng. 5.2.2.4. Hàm ý cho yếu tố đáp ứng khách hàng Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố đáp ứng khách hàng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ VNPT còn tồn tại một số vấn đề khiến khách hàng chưa thực sự hài lòng. Sau đây là một số đề xuất nhằm cải thiện tình trạng này: 72 Cải thiện mức độ đáp ứng của yếu tố con người Nhân viên cần nhiệt tình giải thích, hướng dẫn các yêu cầu, thủ tục cho khách hàng một cách dễ hiểu nhất, đồng thời tận tình hỗ trợ khách hàng khi có khó khăn, vướng mắc. Đặc biệt, VNPT cần triệt để loại trừ quan điểm chỉ quan tâm đến khách hàng khi khách hàng mới mua dịch vụ, sau đó sẽ ít nhiệt tình trong việc hỗ trợ khách hàng để dành thời gian thuyết phục, chăm sóc khách hàng mới. Ở cấp độ quản lý, VNPT cần tạo điều kiện cho quản lý trao quyền cho nhân viên xử lý tình huống khẩn cấp, nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi và tiện lợi cho khách hàng. Đồng thời, việc nhân viên có quyền tự xử lý trong phạm vi nhiệm vụ được giao sẽ khiến công việc trở nên trôi chảy hơn, từ đó xây dựng nên hình ảnh chuyên nghiệp, nắm vững chuyên môn trong mắt khách hàng, thay vì chỉ là một nhân viên đến ghi nhận và liên tục hỏi ý cấp trên mà không thể quyết định được bất cứ vấn đề nào. Ngoài ra, giờ làm việc tại các phòng giao dịch cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu phát sinh của khách hàng, các khung giờ trực hợp lý để có thể tiếp nhận và nhanh chóng xử lý yêu cầu của khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào. Cải thiện mức độ đáp ứng từ thủ tục, giấy tờ Tâm lý của khách hàng khi đăng ký dịch vụ luôn e ngại việc phải ký quá nhiều hồ sơ, giấy tờ, nhất là ở những người lớn tuổi hoặc ở vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, việc đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, tinh gọn quy trình luôn là giải pháp quan trọng nhất nhằm tiết kiệm thời gian cho VNPT cũng như tạo thiện cảm từ phía khách hàng khi quyền lợi của họ được ưu tiên đặt lên trên hết. Mặt khác, các sản phẩm của VNPT, dù là do VNPT tự nghiên cứu lắp đặt hay đặt hàng từ đơn vị khác, chẳng hạn như dây cáp, đầu thu, remote,….cần được thiết kế sao cho khách hàng dễ sử dụng nhất, tính năng kỹ thuật rõ ràng, đi kèm hướng dẫn sử dụng có hình minh họa để những khách hàng có trình độ thấp vẫn có thể sử dụng dễ dàng. Hơn nữa, trên các thiết bị này cần được trang bị bộ nhận diện thương hiệu của VNPT để luôn gợi nhớ, nhắc nhở về hình ảnh của VNPT trong tâm trí khách hàng. 73 5.2.2.5. Hàm ý cho yếu tố đồng cảm Đối với khách hàng, một trong những ấn tượng quan trọng khi giao dịch chính là sự an tâm, tin tưởng khi tiến hành giao dịch. Do đó, nhân viên VNPT không chỉ cần có kiến thức chuyên môn tốt mà còn cần có sự khéo léo, tâm lý để đảm bảo các công việc khi giao dịch với khách hàng, cụ thể theo một số gợi ý như sau: Đào tạo, tập huấn và kiểm tra VNPT cần thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn trong nội bộ công ty hoặc mời giảng viên hướng dẫn, trao đổi nhằm cải thiện chuyên môn về nghiệp vụ và cập nhật những kiến thức mới nhất cho nhân viên, giúp nhân viên luôn được trang bị đầy đủ thông tin để trao đổi với khách hàng. Bên cạnh đó, nhân viên cần được khuyến khích tự học tập cải thiện chuyên môn, có thể học từ bạn bè đồng nghiệp, từ lãnh đạo hoặc qua các tài liệu, sách vở để không ngừng trau dồi kỹ năng, kiến thức của bản thân. Song song với việc đào tạo, tập huấn, VNPT nên thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo được kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ của các nhân viên, qua đó đảm bảo được việc đào tạo, huấn luyện đạt được hiệu quả như mong muốn. Các cuộc kiểm tra này nên theo sát, gắn liền với công việc hàng ngày của nhân viên, đào sâu vào những kiến thức chuyên môn mà nhân viên cần nắm vững. Hoàn thiện hành lang pháp lý VNPT cần đảm bảo mọi giao dịch với khách hàng luôn được an toàn và bảo mật, đảm bảo không rò rỉ thông tin khiến khách hàng bị xâm phạm quyền cá nhân, đồng thời quản lý nhân viên chặt chẽ, tránh trường hợp lợi dụng hình ảnh của VNPT để trục lợi cá nhân, gây tổn hại kinh tế hoặc tinh thần cho khách hàng. Phổ biến rộng rãi đến khách hàng những đường dây nóng, địa chỉ giao dịch trực tiếp và luôn nhắc nhở khách hàng chỉ ký tên vào biên nhận, phiếu thu do VNPT trực tiếp xác nhận, ký tên đóng dấu, thanh toán theo hóa đơn do VNPT trực tiếp ban hành và không thông qua trung gian môi giới nào. 74 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 5.3.1. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu của tác giả vẫn còn một vài điểm hạn chế nhất định. Đầu tiên là sự thiên kiến xác nhận trong nghiên cứu. Theo đó nghiên cứu chỉ khảo sát một số lượng mẫu nhất định, không khảo sát toàn bộ khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An (số lượng chấp
nhận là 227 phiếu khảo sát). Đồng thời kết quả mô hình với R2 hiệu chỉnh chỉ là 88,9%, nghĩa là mô hình chỉ giải thích được 88,9% sự biến thiên của các đại lượng. Như vậy, còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà nghiên cứu chưa tìm ra. Thứ hai, nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu tại một thời điểm nhất định. Dữ liệu này được thu thập một thời điểm cụ thể, cho thấy toàn bộ tác động mà biến dự đoán có đối với một biến với các tiêu chí cụ thể (Cavana, Delahaye & Sekaran, 2001). Do đó, số liệu này và kết quả này có thể thay đổi theo thời gian nghiên cứu. Thứ ba, là khách quan trong nghiên cứu. Khi được khảo sát, khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An có thể trả lời theo thực tế hoặc cũng có thể chọn theo ngẫu nhiên. Do đó, kết quả độ tin cậy và kết quả của nghiên cứu này có thể bị ảnh hưởng. 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Từ các hạn chế của đề tài nói trên, tác giả đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo để bổ sung cho nghiên cứu trên. Thứ nhất, nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An, theo đó nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang của đã được nghiên cứu, làm rõ. Do đó, tác giả khuyến khích nghiên cứu này được mở rộng sang nghiên cứu trong toàn bộ Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác của Trung tâm kinh doanh VNPT – Long An. 75 Thứ ba, nghiên cứu tiếp theo cần nghiên cứu sâu hơn để tìm ra một số nhân tố mới có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Trong chương 5, tác giả đưa ra các hàm ý quản trị về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An gồm Sự tin cậy; Phương tiện hữu hình; Sự đồng cảm; đáp ứng khách hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An cần phải có những hàm ý quản trị cho từng nhân tố cụ thể. Ngoài ra tác giả đã nêu kết luận chung của toàn bộ luận văn, một số điểm hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. 76 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1]. Nghiên cứu Lê Ngọc Anh (2012), Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ MyTV Tại Viễn Thông Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [2]. Hồ Trúc Hà (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại TPHCM, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. [3]. Trương Ngọc Huy (2016), Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thông tin di động - trường hợp tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [4]. Quốc hội (2012), Luật số 11/2012/QH13: Luật Giá, Hà Nội. [5]. Hoàng Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia. [6]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Kinh doanh - Thiết kế và Thực Hiện, Nhà xuất bản Lao Động và Xã hội. [7]. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính. [8]. Nguyễn Anh Thy (2016) Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN tại VNPT Long An, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. [9]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê. [10]. Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2018), Marketing căn bản, NXB Thống kê, tái bản lần 5. [11]. Phạm Hữu Triết (2015), Nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quan FiberVNN tại công ty viễn thông Hồ Chí Minh, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 77 [12]. Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An (2020), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2019, Long An [13]. Phạm Nhật Trường (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ internet 3G tại TPHCM, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 78 Nguyễn Ngọc Hương (Chủ biên) (2005), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI [14]. Alwin, D.F. and Krosnick, J.A. (1991), “The Reliability of Survey Attitude Measurement”, Sociological Methods and Research, Vol. 20, August, pp. 139-81 [15]. Angelova, B., & Zekiri, J. (2011), Measuring Customer Satisfaction with Service Quality Using American Customer Satisfaction Model (ACSI Model), International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 1 (3), 232-258 [16]. Angelova, B., & Zekiri, J. (2011), Measuring Customer Satisfaction with Service Quality Using American Customer Satisfaction Model (ACSI Model), International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 1 (3), 232-258 [17]. Brown, T.J., Churchill, G.A. Jr and Peter, J.P. (1993), “Improving the Measurement of Service Quality”, Journal of Retailing, Vol. 69 No. 1, Spring, pp. 127- 39. [18]. Cronin, J. J., and Taylor, S. A. (1992), Measuring service quality: A reexamination and extension, Journal of Marketing, 56 (3), 56-68 [19]. Elizabeth Levin (2018), Enhancing client-agency relationship quality in the advertising industry, Information and Management, Vol. 44 No. 3, pp. 263- 275 [20]. Heizer, J. and Render, B. (1999), Operations Management, New York, 5th ed., [21]. Prentice-Hall, Upper Saddle River, NJ Parasuraman et al. (1994). “Reassessment of Expectations as a Comparison Standard in Measuring Service Quality”, Vol. 58, pp 111-124. [22]. Pascale QuesterSimon Romaniuk, (1997), Service quality in the Australianadvertising industry, Journal of Personality and Social Psychology, Vol. 2 No. 1, pp. 1-9 [23]. Rhaman (2008), Exploring influencing factors for the selection of mobile phone service provider: A structure equotion modeling approach malaysia consumer, African 79 jounrnal of business management vol 4. I Xin kính chào Quý anh/chị, Tôi tên Lâm Chí Văn, học viên khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh khóa 03 của trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Tôi đang thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên ứ á n ân ố ản ưởng đến sự à lòng ủa k á àng đang sử dụng dị vụ n erne áp q ang ạ Tr ng âm V ễn ông K ến Tường – ộ Hóa ỉn Long An”. Rất mong Quý anh/chị dành chút ít thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến, thông tin trao đổi trong buổi thảo luận hôm nay không có quan điểm đúng hay sai mà tất cả đều là những thông tin có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Phần 1: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An 1.1 Theo anh/chị nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An? Tại sao? 1.2 Tôi xin đưa 06 nhân tố sau, anh/chị có cần bổ sung, chỉnh sửa hay loại bỏ bớt nhân tố nào không? Sự tin cậy, Phương tiện hữu hình, Sự đồng cảm; Sự đáp ứng khách hàng; Năng lực phục vụ; Tiếp cận dịch vụ. Phần 2: Thảo luận về các thang đo Thang đo cho biến độc lập Quý anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình là: (1) Anh/chị có hiểu được những phát biểu dưới đây không? (2) Theo anh/chị, có cần chỉnh sửa hay thêm bớt từ ngữ cho dễ hiểu không? Vì sao? (3) Theo anh/chị, phát biểu có thuộc nhân tố đang được đề cập không? Đánh giá II mức độ liên quan của mỗi phát biểu với nhân tố. (4) Ngoài những phát biểu dưới đây, theo anh/chị còn phát biểu nào liên quan đến nhân tố được đề cập? 1. Sự tin cậy - Dịch vụ internet cáp quang VNPT thực hiện đúng những gì hứa hẹn - Khi bạn có vấn đề VNPT thể hiện sự quan tâm trong giải quyết vấn đề - Dịch vụ internet cáp quang VNPT cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện - Dịch vụ internet cáp quang VNPT thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện - Nhìn chung tôi rất tin tưởng dịch vụ mà VNPT mang lại 2. Phương tiện hữu hình - VNPT có trang thiết bị hiện đại - Cơ sở vật chất của VNPT trong hấp dẫn - Nhân viên VNPT nhìn trong rất chuyên nghiệp - Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại VNPT - VNPT đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng cho nhu cầu sử dụng mạng của tôi 3. Sự đồng cảm - Dịch vụ internet cáp quang VNPT có thể hiện sự quan tâm đến nhu cầu cá nhân - Có những nhân viên quan tâm chi tiết đến nhu cầu khách hàng - VNPT Thể hiện sự tận tình trong việc đáp ứng nhu cầu Cáp quang của tôi - Dịch vụ internet cáp quang VNPT thấu hiểu được mong đợi của tôi 4. Đáp ứng khách hàng - VNPT cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đúng hạn - Tôi luôn nhận được sự sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ từ VNPT - Nhân viên không vì lý do bận rộn mà từ chối bạn - Dịch vụ internet cáp quang VNPT luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của tôi 5. Năng lực phục vụ - Hành vi của VNPT càng ngày tạo được sự tin tưởng của tôi III - Tôi cảm thấy an toàn khi làm việc với VNPT - Chuyên môn của nhân viên tốt để đáp ứng nhu cầu của tôi - Nhân viên đủ hiểu biết để đáp ứng những yêu cầu của tôi 6. Tiếp cận dịch vụ - VNPT có thời gian làm việc thuận tiện cho nhu cầu của tôi - Nhân viên giúp tôi dễ dàng tiếp dận dịch vụ - Tôi có thể dễ dàng hiểu biết và thực hiện các dịch vụ tại ngân hàng - Các thủ tục không gây trở ngại cho tôi khi thực hiện dịch vụ Tôi xin đưa ra phát biểu cho thang đo biến phụ thuộc, Anh/chị cho biết các câu hỏi có cần điều chỉnh gì không? - Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của VNPT là tốt - Tôi cảm thấy dịch vụ internet cáp quang của VNPT hơn hẳn những nơi khác - Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ internet cáp quang mà VNPT cung cấp - Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ internet cáp quang mà VNPT cung cấp - Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ internet cáp quang VNPT cho những tổ chức, cá nhân khác sử dụng Trân trọng cảm ơn Quý anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận này và cung cấp những ý kiến quý báu giúp tôi hình thành thang đo nghiên cứu. IV STT Họ và tên Chức vụ Điện thoại 1 Nguyễn Hoàng Hưng Phó Giám đốc TTKD 0918616616 2 Trần Hoàng Sơn 0917343345 Phó Giám đốc Phòng Khách hàng
Tổ chức - Doanh nghiệp 3 Nguyễn Văn Quyền 0918700707 Trưởng phòng Nhân sự - Tổng
hợp 4 Trần Văn Hiền 0918895152 Trưởng phòng Kế toán - Kế hoạch
(Kiêm Kế toán trưởng) 5 Dương Hoàng Thân 0944906080 Trưởng phòng Điều hành -
Nghiệp vụ 6 Trần Minh Tuấn Trưởng Đài Hỗ trợ khách hàng 0918128333 7 Nguyễn Ngọc Trinh 0913070919 Chuyên viên nghiệp vụ và giám
sát chất lượng Chuyên viên quản lý dịch vụ & 8 0918700100 Nguyễn Lưu Anh
Minh chính sách CSKH 9 Phan Thị Kim Cương Chuyên viên truyền thông 0916225787 V Bảng 1. Kết quả ý kiến thành viên nhóm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An STT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Số thành viên đồng ý
(Tần số)
09 1 Sự tin cậy 2 Phương tiện hữu hình 09 3 Sự đồng cảm 09 4 Đáp ứng khách hàng 09 5 Năng lực phục vụ 09 6 Tiếp cận dịch vụ 09 Có 06 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An được các thành viên nhóm chấp nhận. Sau khi thảo luận các thành viên đồng nhất giữ nguyên 06 nhân tố. Bảng 2. Các biến quan sát của 06 nhân tố ảnh hưởng Biến độc lập Biến quan sát Dịch vụ internet cáp quang VNPT thực hiện đúng những gì hứa hẹn Khi bạn có vấn đề VNPT thể hiện sự quan tâm trong giải quyết vấn đề Dịch vụ internet cáp quang VNPT cung cấp dịch vụ đúng vào thời SỰ TIN CẬY điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện Dịch vụ internet cáp quang VNPT thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện Nhìn chung tôi rất tin tưởng dịch vụ mà VNPT mang lại VI VNPT có trang thiết bị hiện đại Cơ sở vật chất của VNPT trong hấp dẫn PHƯƠNG Nhân viên VNPT nhìn trong rất chuyên nghiệp TIỆN HỮU HÌNH Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại VNPT VNPT đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng cho nhu cầu sử dụng mạng của tôi Dịch vụ internet cáp quang VNPT có thể hiện sự quan tâm đến nhu cầu cá nhân Có những nhân viên quan tâm chi tiết đến nhu cầu khách hàng SỰ ĐỒNG CẢM VNPT Thể hiện sự tận tình trong việc đáp ứng nhu cầu Cáp quang của tôi Dịch vụ internet cáp quang VNPT thấu hiểu được mong đợi của tôi VNPT cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đúng hạn SỰ ĐÁP Tôi luôn nhận được sự sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ từ VNPT ỨNG Nhân viên không vì lý do bận rộn mà từ chối bạn KHÁCH HÀNG Dịch vụ internet cáp quang VNPT luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của tôi Hành vi của VNPT càng ngày tạo được sự tin tưởng của tôi Tôi cảm thấy an toàn khi làm việc với VNPT NĂNG LỰC PHỤC VỤ Chuyên môn của nhân viên tốt để đáp ứng nhu cầu của tôi Nhân viên đủ hiểu biết để đáp ứng những yêu cầu của tôi VII VNPT có thời gian làm việc thuận tiện cho nhu cầu của tôi Nhân viên giúp tôi dễ dàng tiếp dận dịch vụ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Tôi có thể dễ dàng hiểu biết và thực hiện các dịch vụ tại ngân hàng Các thủ tục không gây trở ngại cho tôi khi thực hiện dịch vụ Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của VNPT là tốt Tôi cảm thấy dịch vụ internet cáp quang của VNPT hơn hẳn những nơi khác SỰ HÀI Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ internet cáp quang mà VNPT LÒNG CỦA cung cấp KHÁCH Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ internet cáp quang HÀNG mà VNPT cung cấp Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ internet cáp quang VNPT cho những tổ chức, cá nhân khác sử dụng Sau khi thảo luận, các thành viên nhóm thống nhất không loại biến nào, tức là giữ nguyên 31 biến quan sát thuộc 6 biến độc lập và biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An. VIII Tôi tên là Lâm Chí Văn, học viên khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh khóa 03 của trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Tôi đang thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An”. Xin quý anh (chị) vui lòng điền vào phiếu khảo sát sau đây giúp tôi và xin lưu ý rằng không có câu trả lời ĐÚNG hoặc SAI, mọi ý kiến của anh (chị) đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan giữ bí mật các thông tin của anh (chị) đã cung cấp. Xin chân thành cảm ơn! A. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT Xin Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị với các phát biểu sau đây dành cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang tại Trung tâm Viễn thông Kiến Tường – Mộc Hóa tỉnh Long An tỉnh Long An theo thang điểm từ 1 → 5 với quy ước: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không Không Hoàn toàn Trung lập Đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý
(Lưu ý: Anh/chị đồng ý ở mức độ nào thì KHOANH TRÒN vào mức độ đó, nếu trường hợp Anh/chị chọn nhầm, xin vui lòng gạch chéo và chọn lại mức độ mà Anh/chị đồng ý). BẢNG CÂU HỎI YẾU TỐ CÂU HỎI Ý KIẾN CỦA
ANH/CHỊ Dịch vụ internet cáp quang VNPT thực hiện đúng
những gì hứa hẹn 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 SỰ TIN
CẬY Khi bạn có vấn đề VNPT thể hiện sự quan tâm trong
giải quyết vấn đề
Dịch vụ internet cáp quang VNPT cung cấp dịch vụ
đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện
1 2 3 4 5
Dịch vụ internet cáp quang VNPT thông báo cho 1 2 3 4 5 IX 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
Nhìn chung tôi rất tin tưởng dịch vụ mà VNPT mang
lại
VNPT có trang thiết bị hiện đại
Cơ sở vật chất của VNPT trong hấp dẫn
Nhân viên VNPT nhìn trong rất chuyên nghiệp
Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất
hấp dẫn tại VNPT 1 2 3 4 5 PHƯƠNG
TIỆN
HỮU
HÌNH VNPT đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng cho nhu cầu sử dụng
mạng của tôi 1 2 3 4 5 Dịch vụ internet cáp quang VNPT có thể hiện sự
quan tâm đến nhu cầu cá nhân 1 2 3 4 5 Có những nhân viên quan tâm chi tiết đến nhu cầu
khách hàng 1 2 3 4 5 SỰ
ĐỒNG
CẢM VNPT Thể hiện sự tận tình trong việc đáp ứng nhu
cầu Cáp quang của tôi 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 SỰ ĐÁP
ỨNG
KHÁCH
HÀNG Dịch vụ internet cáp quang VNPT thấu hiểu được
mong đợi của tôi
VNPT cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đúng hạn
Tôi luôn nhận được sự sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ từ
VNPT
Nhân viên không vì lý do bận rộn mà từ chối bạn
Dịch vụ internet cáp quang VNPT luôn đáp ứng kịp
thời nhu cầu của tôi 1 2 3 4 5 Hành vi của VNPT càng ngày tạo được sự tin tưởng
của tôi 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy an toàn khi làm việc với VNPT 1 2 3 4 5 NĂNG
LỰC
PHỤC
VỤ Chuyên môn của nhân viên tốt để đáp ứng nhu cầu
của tôi 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 TIẾP
CẬN
DỊCH VỤ Nhân viên đủ hiểu biết để đáp ứng những yêu cầu của
tôi
VNPT có thời gian làm việc thuận tiện cho nhu cầu
của tôi
Nhân viên giúp tôi dễ dàng tiếp dận dịch vụ
Tôi có thể dễ dàng hiểu biết và thực hiện các dịch vụ
tại ngân hàng 1 2 3 4 5 X 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Các thủ tục không gây trở ngại cho tôi khi thực hiện
dịch vụ
Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của VNPT là
tốt
Tôi cảm thấy dịch vụ internet cáp quang của VNPT
hơn hẳn những nơi khác 1 2 3 4 5 Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ internet cáp
quang mà VNPT cung cấp 1 2 3 4 5 SỰ HÀI
LÒNG
CỦA
KHÁCH
HÀNG 1 2 3 4 5 Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ
internet cáp quang mà VNPT cung cấp
Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ internet cáp quang VNPT
cho những tổ chức, cá nhân khác sử dụng 1 2 3 4 5 Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân của mình 1. Giới tính: Nữ Nam 2. Độ tuổi: Từ 27 - 36 tuổi Dưới 27 tuổi Từ 45 tuổi trở lên Từ 37 -45 tuổi 3. Trình độ học vấn: Trung Học phổ thông trở xuống Trung cấp Từ đại học trở lên Cao đẳng 4. Thu nhập: Từ 5 -7 triệu Dưới 5 triệu Từ 10 triệu trở lên Từ 7 đến 10 triệu Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận và cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công! XI 1. Thống kê mô tả Gioi_Tinh Tuoi Trinh_do Thu_nhap N Valid 227 227 227 227 Missing 0 0 0 0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 101 44,5 44,5 44,5 Nữ 126 55,5 100,0 Total 227 100,0 55,5
100,0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dưới 24 tuổi 36 15,9 15,9 15,9 Từ 24 - 35 tuổi 134 59,0 59,0 74,9 Từ 35 - 46 tuổi 36 15,9 15,9 90,7 Từ 46 tuổi trở lên 21 9,3 100,0 Total 227 100,0 9,3
100,0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ổ ở 77 33,9 33,9 33,9 Trung cấp 64 28,2 28,2 62,1 48 21,1 21,1 83,3 ở 38 16,7 100,0 Total 227 100,0 16,7
100,0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dướ 47 20,7 20,7 20,7 Từ - 91 40,1 40,1 60,8 Từ - 39 17,2 17,2 78,0 Từ trở lên 50 22,0 100,0 Total 227 100,0 22,0
100,0 XII 2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo 2.1. Biến độc lập Sự tin N % Cases Valid 227 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 227 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,918 5 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted 6,799 STC1 16,12 ,839 ,890 6,551 STC2 16,12 ,839 ,890 6,461 STC3 16,11 ,881 ,881 7,207 STC4 16,02 ,736 ,911 7,379 STC5 16,17 ,660 ,925 2.2. Biến độc lập Phương tiện hữu hình N % Cases Valid 227 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 227 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,841 5 XIII Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted ,788 PTHH1 15,59 6,800 ,768 ,418 PTHH2 15,48 8,499 ,864 ,702 PTHH3 15,64 6,798 ,792 ,703 PTHH4 15,58 7,210 ,793 ,628 PTHH5 15,74 7,452 ,813 2.3. Biến độc lập Sự đồng cảm N % 227 Cases Valid 100,0 0 Excludeda ,0 227 Total 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,908 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted DC1 12,35 3,405 ,860 ,856 DC2 12,31 3,736 ,784 ,885 DC3 12,38 3,679 ,817 ,873 DC4 12,48 3,614 ,719 ,909 2.4. Biến độc lập sự đồng cảm N % Cases Valid 227 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 227 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. XIV Cronbach's Alpha N of Items ,915 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted 12,67 ,737 3,929 DUKH1 ,912 12,86 ,811 3,626 DUKH2 ,887 12,79 ,841 3,776 DUKH3 ,877 12,81 ,833 3,697 ,879 2.5. Biến độc lập Năng lực phục vụ N % Valid 227 Cases 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 227 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,778 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted ,663 3,305 NLPV1 11,0705 ,680 ,567 3,510 NLPV2 11,5815 ,731 ,608 3,619 NLPV3 10,9824 ,712 ,499 3,574 NLPV4 11,0749 ,769 2.6. Biến độc lập Tiếp cận dịch vụ XV N % 227 Cases Valid 100,0 0 Excludeda ,0 227 Total 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,859 4 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted ,708 TCDV1 12,04 3,516 ,819 ,696 TCDV2 12,15 3,488 ,825 ,691 TCDV3 11,82 3,916 ,826 ,733 11,78 3,810 ,810 2.7. Biến phụ thuộc Sự hài lòng của khách hàng N % 227 Cases Valid 100,0 0 Excludeda ,0 227 Total 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,770 5 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Deleted Correlation Deleted SHL1 16,39 4,805 ,534 ,732 SHL2 16,29 4,924 ,621 ,701 SHL3 16,15 ,514 ,737 5,261 SHL4 15,94 ,520 ,735 5,297 SHL5 16,47 ,524 ,734 5,055 XVI 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 3.1. Phân tích lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,912 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4331,351 df 325 Sig. ,000 Initial Extraction STC1 ,821 1,000 STC2 ,848 1,000 STC3 ,896 1,000 STC4 ,677 1,000 STC5 ,592 1,000 PTHH1 ,807 1,000 PTHH2 ,412 1,000 PTHH3 ,695 1,000 PTHH4 ,738 1,000 PTHH5 ,696 1,000 DC1 ,866 1,000 DC2 ,793 1,000 DC3 ,819 1,000 DC4 ,790 1,000 DUKH1 ,754 1,000 DUKH2 ,826 1,000 DUKH3 ,838 1,000 DUKH4 ,837 1,000 NLPV1 ,692 1,000 NLPV2 ,690 1,000 NLPV3 ,685 1,000 NLPV4 ,565 1,000 TCDV1 ,692 1,000 TCDV2 1,000 ,693 TCDV3 1,000 ,741 TCDV4 1,000 ,718 Extraction Method: Principal Component Analysis. XVII Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 10,937 42,067 42,067 10,937 42,067 42,067 3,809 14,651 14,651 1 8,088 50,154 2,103 8,088 50,154 3,410 13,117 27,767 2,103 2 7,677 57,831 1,996 7,677 57,831 3,271 12,581 40,349 1,996 3 6,128 63,959 1,593 6,128 63,959 3,114 11,977 52,326 1,593 4 4,981 68,940 1,295 4,981 68,940 3,026 11,640 63,966 1,295 5 1,256 4,829 73,769 2,549 9,804 73,769 1,256 4,829 6 ,747 2,873 7 ,683 2,628 8 ,616 2,369 9 ,529 2,035 10 ,459 1,767 11 ,437 1,680 12 ,415 1,598 13 ,377 1,450 14 ,333 1,281 15 ,311 1,197 16 ,299 1,150 17 ,260 1,002 18 ,250 ,962 19 ,213 ,820 20 ,202 ,778 21 ,186 ,715 22 ,174 ,671 23 ,137 ,526 24 ,116 ,446 25 ,074 ,283 73,769
76,642
79,270
81,639
83,674
85,441
87,121
88,719
90,169
91,450
92,647
93,797
94,799
95,761
96,581
97,359
98,074
98,745
99,272
99,717
100,000 26 Extraction Method: Principal Component Analysis. XVIII Component 1 2 3 4 5 6 STC1 STC3 STC2 TCDV4 STC4 DC2 DC1 PTHH3 DC3 DUKH4 DUKH1 STC5 TCDV1 DUKH3 DC4 TCDV2 NLPV1 DUKH2 ,764
,753
,741
,722
,722
,709
,702
,697
,695
,686
,685
,679
,670
,665
,647
,643
,617
,609 PTHH1 TCDV3 NLPV4 NLPV3 PTHH2 ,603
,600
,549
,538
,536 NLPV2 PTHH5 PTHH4 ,537
,615
,553 ,533 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 6 components extracted. Component 1 2 3 4 5 6 STC3 STC2 STC1 STC4 ,866
,831
,795
,688 ,593 STC5 DUKH2 DUKH3 DUKH4 ,850
,839
,822
,735 DUKH1 DC1 DC3 DC2 ,834
,814
,767
,730 DC4 PTHH1 PTHH4 PTHH5 PTHH3 ,842
,821
,734
,672 PTHH2 TCDV3 TCDV2 TCDV1 TCDV4 ,792
,733
,697
,684 NLPV1 ,711 NLPV2 ,684 NLPV3 ,677 NLPV4 ,632 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. XIX Component 1 2 3 4 5 6 1 ,491 ,414 ,421 ,376 ,404 ,326 2 -,189 -,536 -,101 ,720 -,088 ,374 3 -,434 ,528 -,566 ,025 ,237 ,394 4 -,389 -,367 ,366 -,372 ,621 ,238 5 -,168 ,158 ,408 -,246 -,621 ,578 6 -,596 ,321 ,438 ,375 -,042 -,456 Extraction Method: Principal Component Analysis. 3.2. Phân tích lần 2 XX Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,911 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4245,249 df 300 Sig. ,000 Initial Extraction STC1 1,000 ,820 STC2 1,000 ,850 STC3 1,000 ,897 STC4 1,000 ,678 STC5 1,000 ,599 PTHH1 1,000 ,813 PTHH3 1,000 ,700 PTHH4 1,000 ,746 PTHH5 1,000 ,708 DC1 1,000 ,870 DC2 1,000 ,803 DC3 1,000 ,819 DC4 1,000 ,792 DUKH1 1,000 ,755 DUKH2 1,000 ,827 DUKH3 1,000 ,841 DUKH4 1,000 ,839 NLPV1 1,000 ,687 NLPV2 1,000 ,700 NLPV3 1,000 ,682 NLPV4 1,000 ,576 TCDV1 1,000 ,692 TCDV2 1,000 ,693 TCDV3 1,000 ,743 TCDV4 1,000 ,719 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Sums of Squared Component Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Variance % Total Variance % Total Variance % 10,669 42,676 42,676 10,669 42,676 42,676 3,798 15,194 15,194 1 8,406 51,082 2,101 8,406 51,082 3,371 13,484 28,677 2,101 2 7,960 59,041 1,990 7,960 59,041 3,189 12,754 41,432 1,990 3 6,338 65,379 1,584 6,338 65,379 3,019 12,076 53,508 1,584 4 5,175 70,554 1,294 5,175 70,554 2,965 11,859 65,367 1,294 5 1,211 4,843 75,397 2,508 10,030 75,397 1,211 6 4,843 ,711 7 2,843 ,617 8 2,466 ,530 9 2,121 ,476 10 1,903 ,437 11 1,747 ,417 12 1,668 ,377 13 1,510 ,336 14 1,344 ,322 15 1,287 ,302 16 1,207 ,261 17 1,045 ,252 18 1,008 ,216 19 ,864 ,203 20 ,811 ,189 21 ,755 ,178 22 ,711 ,138 23 ,553 ,116 24 ,464 ,074 25 ,295 75,397
78,240
80,706
82,827
84,730
86,478
88,146
89,656
91,000
92,287
93,494
94,539
95,547
96,411
97,222
97,977
98,688
99,241
99,705
100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. XXI Component 1 2 3 4 5 6 STC1 STC3 STC2 TCDV4 STC4 DC2 DC1 ,766
,754
,741
,723
,721
,708
,701 PTHH3 DC3 DUKH4 DUKH1 STC5 TCDV1 DUKH3 DC4 TCDV2 NLPV1 DUKH2 TCDV3 ,693
,693
,687
,684
,681
,676
,666
,648
,644
,621
,610
,603 PTHH1 NLPV4 NLPV3 ,598
,550
,545 NLPV2 PTHH5 PTHH4 ,529 ,535
,617
,552 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 6 components extracted. XXII Component 1 2 3 4 5 6 STC3 STC2 STC1 STC4 STC5 ,868
,836
,794
,693
,589 DUKH2 DUKH3 DUKH4 DUKH1 ,853
,842
,824
,736 DC1 DC3 DC2 DC4 ,837
,813
,771
,737 TCDV3 TCDV2 ,793
,734 TCDV1 TCDV4 ,696
,685 PTHH1 PTHH4 PTHH5 PTHH3 ,844
,826
,755
,671 NLPV1 ,701 NLPV2 ,693 NLPV3 ,678 NLPV4 ,643 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. XXIII Component 1 2 3 4 5 6 1 ,496 ,416 ,418 ,409 ,361 ,329 2 -,195 -,519 -,105 -,076 ,731 ,377 3 -,437 ,551 -,564 ,225 ,028 ,368 4 -,429 -,343 ,370 ,627 -,350 ,215 5 -,256 ,201 ,470 -,619 -,184 ,507 6 -,525 ,309 ,373 ,018 ,423 -,558 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 3.3. Phân tích EFA biến phụ thuộc Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2,619 52,371 52,371 2,619 52,371 2 ,742 14,832 3 ,701 14,015 4 ,545 10,906 5 ,394 7,876 52,371
67,203
81,218
92,124
100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. XXIV Component 1 SHL2 ,794 SHL1 ,712 SHL4 ,708 SHL3 ,701 SHL5 ,700 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 4. Phân tích tương quan Mean Std. Deviation N STC 4,0273 ,64913 227 PTHH 3,8711 ,72881 227 DC 4,1267 ,62372 227 DUKH 4,2610 ,63706 227 NLPV 3,7258 ,60187 227 TCDV 3,9824 ,62508 227 STC PTHH DC DUKH NLPV TCDV ,540** ,447** ,624** STC Pearson Correlation 1 ,502** ,554** ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,000 227 227 227 227 227 N 227 ,377** ,509** ,432** 1 PTHH Pearson Correlation ,453** ,502**
,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,000 227 227 227 227 227 N 227 ,624** ,433** ,447** 1 DC Pearson Correlation ,529** ,000 ,000 ,000 ,432**
,000 Sig. (2-tailed) ,000 227 227 227 227 227 N 227 ,540** 1 ,469** ,433** ,377** DUKH Pearson Correlation ,532** ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 227 227 N 227 227 227 227 ,509** ,447** NLPV Pearson Correlation ,447** 1 ,550** ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,000 ,469**
,000 ,000 227 227 N 227 227 227 227 ,453** ,554** TCDV Pearson Correlation ,529** ,532** 1 ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,550**
,000 227 227 N 227 227 227 227 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). XXV 5. Phân tích hồi quy Change Statistics Std. Error of R Adjusted R the R Square F Sig. F Durbin- Model R Square Square Estimate Change Change df1 df2 Change Watson 1 ,945a ,893 ,891 ,18105 ,893 307,522 6 220 ,000 1,580 a. Predictors: (Constant), TCDV, PTHH, DUKH, DC, NLPV, STC b. Dependent Variable: SHL Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 60,485 6 307,522 ,000b Residual 7,212 10,081
,033 Total 67,697 220
226 a. Dependent Variable: SHL b. Predictors: (Constant), TCDV, PTHH, DUKH, DC, NLPV, STC Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) -,086 ,101 -,854 ,394 STC ,200 ,027 7,396 ,237 ,000 PTHH ,260 ,021 12,521 ,346 ,000 DC ,227 ,026 8,677 ,258 ,000 DUKH ,189 ,024 7,763 ,220 ,000 NLPV ,100 ,026 3,809 ,110 ,000 TCDV ,057 ,027 ,065 2,122 ,035 a. Dependent Variable: SHL XXVI Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 1,3098 5,0718 4,0617 ,51733 227 Residual -,53651 ,62724 ,00000 ,17864 227 Std. Predicted Value -5,319 1,953 ,000 1,000 227 Std. Residual -2,963 3,464 ,000 ,987 227 a. Dependent Variable: SHL XXVIIKẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Năm
Năm
Năm
2018/2017
2019/2018
STT
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
(+/-)
(+/-)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO SÁT
B. YẾU TỐ CÁ NHÂN
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SPSS
Statistics
Gioi_Tinh
Tuoi
Trinh_do
Thu_nhap
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
DUKH4
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
TCDV4
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
Component Transformation Matrix
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
Component Transformation Matrix
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Descriptive Statistics
Correlations
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Residuals Statisticsa