intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài cung cấp một số lý thuyết và khái quát được thực trạng về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, đề tài đưa ra mô hình để nghiên cứu tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam từ đó có thể đề xuất ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và các NHTM liên quan đến cấu trúc sở hữu cũng như hoạt động của các ngân hàng nhằm hạn chế được rủi ro không đáng có, có thể giúp ổn định được hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Lƣơng Vy TÁC ĐỘNG CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ XUÂN VINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Lương Vy, là tác giả luận văn thạc sĩ “Tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”. Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Võ Xuân Vinh. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Lƣơng Vy
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN ................................1 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3 1.5. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 3 1.6. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3 CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................5 2.1. Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu của NHTM .................................... 5 2.2. Khung lý thuyết về rủi ro tín dụng của NHTM ..................................... 8 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................ 9 2.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ......................................................... 10 2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ...................................................... 13 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng ....................................................................... 14 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM...............................................19 3.1. Giới thiệu về NHTM Việt Nam ........................................................... 19 3.2. Tình hình hoạt động ............................................................................. 20 3.2.1. Vốn điều lệ .................................................................................... 21 3.2.2. Huy động vốn và cho vay ............................................................. 22
  4. 3.3. Thực trạng về cấu trúc sở hữu tại các NHTM Việt Nam..................... 24 3.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam ........................... 27 CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..............................29 4.1. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 29 4.1.1. Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model: FEM) .............. 30 4.1.2. Mô hình tác động ngẫn nhiên (Radom Effects Model: REM) ...... 30 4.1.3. Kiểm định Hausman ...................................................................... 31 4.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 32 4.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 32 4.4. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu ................................... 35 4.4.1. Thống kê mô tả.............................................................................. 35 4.4.2. Phân tích tương quan..................................................................... 37 4.4.3. Phân tích hồi quy........................................................................... 37 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 40 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................43 5.1. Kết luận ................................................................................................ 43 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 44 5.2.1. Đối với nhà nước ........................................................................... 44 5.2.2. Đối với NHTMCP ......................................................................... 48 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tên đầy đủ Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam FEM Mô hình tác động cố định MHB Ngân hàng TMCP Phát triển Đồng Bẳng Sông Cửu Long NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước REM Mô hình tác động ngẫu nhiên TCTD Tổ chức tín dụng VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đây………………………….18 Bảng 3.1 Tổng hợp cổ đông chiến lược nước ngoài của một số ngân hàng……….26 Bảng 4.1 Các biến sử dụng trong mô hình…………………………………………32 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến……………………………………………..…..36 Bảng 4.3 Phân tích tương quan giữa các biến……..…………………………….....37 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy REM và FEM ……………………………………….....38 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman test ……………...………………………...38 Bảng 4.6 Phân tích đa cộng tuyến………………………………………………….39 Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi ………………………….....40
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1 Tỷ trọng vốn điều lệ của các TCTD giai đoạn 2012-2015……………….22 Hình 3.2 Tình hình huy động và cho vay giai đoạn 2006-2015……………………23 Hình 3.3 Thị phần huy động và cho vay năm 2016………………………………..24 Hình 3.4 Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD giia đoạn 2010-2016……………………….27
  8. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN 1.1. Lý do chọn đề tài Ngành ngân hàng là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Sự phát triển ổn định của ngành có thể góp phần thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia đó phát triển, khi hệ thống ngân hàng yếu kém là nguyên nhân lớn trong việc làm suy sụp nền kinh tế của một quốc gia. Dẫn chứng là cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2007-2008, hay có thể gọi là cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn 2007 của Mỹ. Nó bắt nguồn từ sự quản lý lỏng lẻo trong cho vay tín dụng dưới chuẩn của các ngân hàng. Mỹ là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới nên cuộc khủng hoảng ở Mỹ chắc chắn sẽ tác động đến kinh tế thế giới, kể cả Châu Á. Do đó hoạt động của ngành ngân hàng là vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia quan tâm. Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng tại Việt Nam có nhiều thay đổi trong những năm qua. Kể đến đầu tiên là thực hiện chủ trương của Nhà nước năm 2005-2007, lần lượt các NHTMNN đã tiến hành cổ phần hóa, và việc gia nhập WTO cũng khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến việc tham gia vào hệ thống ngân hàng của Việt Nam, tỷ lệ tham gia khá cao. Tiếp đó, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”, các ngân hàng đang từng bước thực hiện tái cơ cấu hướng tới việc cải thiện hiệu quả hoạt động, phát triển an toàn và ổn định trong bối cảnh hội nhập mới. Trên thực tế, các NHTM Việt Nam có thể được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc công ty cổ phần và TCTD là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Với số lượng cổ đông như vậy, các NHTM sẽ có cấu trúc sở hữu đa dạng, có thể có sở hữu nhà nước, cổ đông nước ngoài, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Vậy, liệu cấu trúc sở hữu đa dạng như thế có tác động như thế nào đến hoạt động cũng như rủi ro của các ngân hàng? Điều này là một đề tài mà các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xuất phát từ thực
  9. 2 tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu về tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó có thể đạt được các mục tiêu sau: - Lược khảo cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM và tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM Việt Nam. - Sử dụng mô hình định lượng để kiểm định tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam. - Từ kết quả phân tích và nghiên cứu, sẽ có những đề xuất kiến nghị về cấu trúc sở hữu và hoạt động tại các NHTM để có thể phần nào hạn chế được những rủi ro xảy ra trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung vào các NHTMNN và NHTMCP trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, dựa trên số liệu của các ngân hàng trong giai đoạn 2008- 2016 thu thập được để tìm hiểu cấu trúc sở hữu cũng như rủi ro của các ngân hàng. Từ đó đi sâu vào nghiên cứu tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam. Về cấu trúc sở hữu, đề tài phân tích tỷ lệ sở hữu của nhà nước (GOVER) và sở hữu của cổ đông nước ngoài (FOR) tại các NHTM Việt Nam. Rủi ro được lựa chọn để phân tích là rủi ro tín dụng thông qua sử dụng biến tỷ lệ nợ xấu (NPL). Nguồn thu thập dữ liệu: - Các dữ liệu vĩ mô về hoạt động của hệ thống NHTM được tham khảo từ báo cáo thường niên của NHNN. - Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như là GDP, tỉ lệ lạm phát được thu thập từ website của Tổng cục thống kê.
  10. 3 - Các dữ liệu của các ngân hàng được lựa chọn để nghiên cứu như là cấu trúc sở hữu của NHTM, các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro cũng như tình hình họat động của ngân hàng được tham khảo từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các NHTM trong giai đoạn năm 2008-2016. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp sử dụng trong đề tài: - Phương pháp tổng hợp so sánh: từ những số liệu thu thập được, tổng hợp thành dữ liệu bảng rùi đưa ra nhận xét, đánh giá về cấu trúc sở hữu và rủi ro trong hoạt động của NHTM Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm Eview 8.0 để phân tích mô hình hồi qui dựa trên chuỗi dữ liệu bảng. Đề tài bước đầu phân tích mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM. Đề tài nghiên cứu tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam thông qua sử dụng biến về cấu trúc sở hữu gồm tỷ lệ sở hữu nhà nước (GOVER), tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài (FOR) và biến về rủi ro đề tài sử dụng là tỷ lệ nợ xấu (NPL). 1.5. Kết cấu của luận văn Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương, như sau: Chương 1: Giới thiệu về luận văn Chương 2: Tổng quan lý thuyết về cấu trúc sở hữu và rủi ro của NHTM Chương 3: Thực trạng về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM Việt Nam Chương 4: Nghiên cứu tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam Chương 5: Kết luận và kiến nghị 1.6. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp một số lý thuyết và khái quát được thực trạng về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, đề tài đưa ra mô hình để nghiên cứu tác động cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam từ đó có thể đề xuất ra một số kiến nghị đối với
  11. 4 Nhà nước và các NHTM liên quan đến cấu trúc sở hữu cũng như hoạt động của các ngân hàng nhằm hạn chế được rủi ro không đáng có, có thể giúp ổn định được hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Tác giả mong muốn sẽ đóng góp phần nào đó vào việc giải quyết vấn đề cấp thiết hiện nay của Nhà nước là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, nhất là trong thời kỳ mở cửa của nước ta hiện nay.
  12. 5 CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu của NHTM Cấu trúc sở hữu có thể hiểu một cách ngắn gọn là cơ cấu vốn góp trong một doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu khi phân tích cấu trúc sở hữu của một ngân hàng sẽ tập trung vào tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông, thứ nhất có thể xét đến quyền sở hữu tập trung là tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nắm giữ cổ phiếu nhiều nhất; thứ hai là đặc tính của cổ đông như: tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tư nhân, tỷ lệ sở hữu của tổ chức, tỷ lệ sở hữu gia đình. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thời gian qua cũng ghi nhận nhiều kết quả khác nhau khi nghiên cứu về cấu trúc sở hữu. Về khía cạnh thứ nhất là quyền sở hữu tập trung, ta có nghiên cứu của Iannota, G., et al. (2007) so sánh hiệu suất và rủi ro của mẫu gồm 181 ngân hàng lớn từ 15 quốc gia châu Âu trong giai đoạn 1999-2004. Bài nghiên cứu đưa ra ba kết quả chính. Thứ nhất, các ngân hàng do chính phủ sở hữu biểu lộ một khả năng sinh lời thấp hơn so với các ngân hàng tư nhân, mặc dù chi phí thấp hơn. Thứ hai, các ngân hàng khu vực nhà nước có chất lượng nợ thấp hơn và rủi ro vỡ nợ cao hơn. Cuối cùng, mặc dù sự tập trung sở hữu không ảnh hưởng đáng kể tới khả năng sinh lời, nhưng sự tập trung sở hữu cao hơn liên quan đến chất lượng nợ tốt hơn, rủi ro tài sản thấp hơn và rủi ro vỡ nợ thấp hơn. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Shehzad, Haan, Scholtens (2010), thông qua số liệu thu thập của 500 NHTM từ hơn 50 quốc gia trong giai đoạn 2005-2007, và nhận thấy được sự tập trung trong sở hữu có tác động đáng kể đến chất lượng nợ và vốn hóa của ngân hàng. Sự tập trung trong sở hữu và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có ảnh hưởng ngược chiều. Và theo W. Rossum, T. Mosk (2012) nghiên cứu để đưa ra câu trả lời về việc tập trung quyền sở hữu có làm giảm sự mất ổn định tài chính bằng cách cải thiện chất lượng khoản vay và mức an toàn vốn? Để phân tích chỉ số về chất lượng khoản vay, tác giả sử dụng chỉ tiêu nợ xấu và sử dụng tổng nguồn vốn, vốn cấp một để
  13. 6 phân tích mức an toàn vốn. Sử dụng dữ liệu của khoảng 1.800 ngân hàng từ gần 80 quốc gia, kết quả nghiên cứ cho rằng mức độ tập trung trong quyền sở hữu cao hơn đã làm cải thiện đáng kể tỷ lệ nợ xấu so với mức độ tập trung quyền sở hữu thấp hơn. Về vấn đề thứ hai là đặc tính của cổ đông, sở hữu của chính phủ (sở hữu nhà nước) có ý nghĩa đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Như theo nghiên cứu của Paola Sapienza (2002) sử dụng thông tin về hợp đồng cho vay cá nhân để nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu của chính phủ đối với hành vi cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng quốc doanh áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng tư nhân. Các ngân hàng quốc doanh chủ yếu ủng hộ các doanh nghiệp lớn nằm ở những khu vực phát triển không mạnh mẽ. Các ngân hàng quốc doanh khi thực hiện cho vay sẽ có liên quan đến kết quả bầu cử của đảng có liên quan với ngân hàng: đảng chính trị mạnh mẽ hơn trong khu vực đang vay mượn thì mức lãi suất trong khu vực đó sẽ thấp hơn. Rahman, N. and B. Reja (2015) đã cung cấp bằng chứng về tác động của cấu trúc sở hữu đối với hoạt động của các ngân hàng. Sử dụng dữ liệu thứ cấp, phân tích thực nghiệm của nghiên cứu này chỉ giới hạn cho các NHTM Malaysia năm 2000- 2011. Thử nghiệm trên năm loại cấu trúc quyền sở hữu như nội bộ, gia đình, chính phủ, thể chế và sở hữu nước ngoài, kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động sẽ khác nhau đối với các loại hình cơ cấu sở hữu khác nhau. Quyền sở hữu nội bộ và quyền sở hữu của chính phủ có tác động đáng kể đến những thay đổi của ngân hàng. Tuy nhiên kết quả không nhất quán về quyền sở hữu nội bộ với giả thuyết cho thấy rằng cổ phần hiện tại của nội bộ không đủ để gắn kết sự quan tâm của cổ đông nội bộ với các nhà quản lý và từ đó ngăn cản họ làm việc để mang lại tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Kết quả cho thấy quyền sở hữu của tổ chức chỉ có ý nghĩa đối với ROE nhưng không đáng kể đối với ROA. Trong khi đó, kết quả về quyền sở hữu gia đình và sở hữu nước ngoài cho thấy cả hai loại cơ cấu sở hữu này không có tác động đáng kể.
  14. 7 Một làn sóng mới trong việc tư nhân hóa ngân hàng đã làm thay đổi đáng kể cấu trúc sở hữu của các hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới theo nghiên cứu của Taboada, A. G.(2011). Tác giả tìm hiểu xem những thay đổi này ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả phân bổ vốn và đưa ra nhận định sự suy giảm quyền sở hữu của chính phủ đối với các ngân hàng không ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ vốn. Tuy nhiên, điều quan trọng là liệu người nước ngoài hoặc các cổ đông lớn trong nước có mua được các cổ phần của chính phủ. Tăng sở hữu trong nước của các ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân bổ vốn, tăng cường sự hiện diện của nước ngoài làm tăng hiệu quả phân bổ vốn, đặc biệt ở các nước có sự bảo vệ tốt đối với các cổ đông thiểu số. Cuối cùng, việc gia tăng sự hiện diện của cổ đông trong nước có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tài chính. Bài báo của Samir Srairi (2013) điều tra tác động của cấu trúc sở hữu, được đo lường thông qua: tính chất của chủ sở hữu, tập trung trong sở hữu, rủi ro, kiểm soát ngân hàng, các đặc điểm và các quy định của ngân hàng khác nhau. Đặc biệt, so sánh hành vi mạo hiểm của các ngân hàng thông thường và Hồi giáo tại 10 quốc gia MENA gồm sở hữu gia đình, tổ chức và nhà nước trong giai đoạn 2005-2009. Kết quả đưa ra khi cơ cấu quyền sở hữu thay đổi có ý nghĩa quan trọng trong sự khác biệt về rủi ro giữa các ngân hàng, tồn tại mối liên hệ tiêu cực giữa tập trung quyền sở hữu và rủi ro, các loại cổ đông khác nhau có thái độ rủi ro khác nhau. Các ngân hàng sở hữu gia đình có rủi ro ít hơn. Các ngân hàng quốc doanh có rủi ro cao hơn và có tỷ lệ nợ xấu cao hơn. Bằng cách so sánh các ngân hàng thông thường và Hồi giáo, các kết quả thực nghiệm cho thấy các ngân hàng Hồi giáo tư nhân cũng ổn định như các ngân hàng thông thường tư nhân. Tuy nhiên, các ngân hàng Hồi giáo có rủi ro tín dụng thấp hơn so với các ngân hàng thông thường. Kết quả làm nổi bật là khi có sự sở hữu tập trung thì ngân hàng đó có rủi ro phá sản thấp hơn và rủi ro tài sản thấp hơn. Các phát hiện của bài báo cũng cho thấy rằng bản chất của chủ sở hữu giải thích việc chấp nhận rủi ro như các ngân hàng thuộc sở hữu gia đình dường như có rủi ro thấp hơn. Không có sự khác biệt giữa hai loại ngân hàng Hồi giáo và
  15. 8 thông thường về điểm Z. Kết quả phù hợp với quan điểm cho rằng các ngân hàng quốc doanh có rủi ro tín dụng lớn hơn các ngân hàng tư nhân. Ngoài ra, nhóm tác giả Berger, K., et al. (2005) đã nghiên cứu dựa trên ba loại sở hữu là sở hữu trong nước, nước ngoài và nhà nước. Những phát hiện chính của bài nghiên cứu về ảnh hưởng của quyền sở hữu ngân hàng đối với hiệu quả hoạt động cho thấy các ngân hàng quốc doanh có xu hướng có hiệu quả hoạt động về lâu dài kém hơn so với các ngân hàng khác, kết quả này phù hợp với nhiều tài liệu. Tại Việt Nam. các NHTM có cấu trúc sở hữu cũng khá đa dạng. Các nhà nghiên cứu trong nước cũng quan tâm phân tích nhưng thực sự chưa nhiều. Như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Sơn (2014) về “Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu”, nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Vinh về “Cấu trúc sở hữu, hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được đăng trên Tạp chí phát triển và hội nhập số 16 (2014), cả hai nghiên cứu đều cho ra kết quả cấu trúc sở hữu khác nhau có tác động khác nhau đến hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. Khung lý thuyết về rủi ro tín dụng của NHTM Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu. Theo tiêu chuẩn của Basel thì rủi ro là việc ngân hàng có thể xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Như vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn với việc giảm sút thu nhập ngoài dự kiến và những biện pháp quản lý rủi ro của ngân hàng là để kiểm soát rủi ro nằm trong mức chấp nhận được, có thể kiểm soát được và không gây tổn thất quá lớn, làm giảm lợi nhuận kỳ vọng. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế nên rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thường rất nhiều và rất cao. Trong kinh doanh của ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau, có thể rủi ro đến từ nội tại của ngân hàng, rủi ro bên ngoài… Nghiệp vụ tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, có rất nhiều nhà phân tích khi nghiên cứu về rủi ro của
  16. 9 ngân hàng thường lựa chọn nghiên cứu về rủi ro trong nghiệp vụ này và đề tài cũng lựa chọn rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại để nghiên cứu. 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Từ xưa đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng, vì vậy cũng có nhiều khái niệm về loại rủi ro này. Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Trong từ điển thuật ngữ chuyên ngành ngân hàng của Thomas P.Fitch (2000): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn”. Ngoài ra, Greuning, Bratanovic (2003) cho rằng rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc thậm chí là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra những vấn đề đối với dòng tiền và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chính gây ra sự thất bại của ngân hàng. Vậy tóm lại, rủi ro tín dụng là rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải, biểu hiện của rủi ro này là các khoản cho vay của ngân hàng giảm giá trị hoặc không thể thu hồi được. Rủi ro tín dụng được xác định là rủi ro thua lỗ do người vay và các đối tác của ngân hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng và các tài sản thế chấp đã cung cấp không đáp ứng các yêu cầu trả nợ của ngân hàng. Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng nhỏ hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản, thì khi ngân hàng gặp rủi ro tín dụng có thể đẩy đến tình trạng tệ nhất là phá sản. Để khắc phục và phòng ngừa tổn thất trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng sẽ thực hiện trích lập dự phòng.
  17. 10 2.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho ngân hàng cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng, thậm chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi một NHTM. Tham khảo “Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009) và nghiên cứu của Pavla Vodova (2014) về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia thành các nhóm nguyên nhân sau:  Về phía ngân hàng: Thứ nhất, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết. Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán
  18. 11 bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra. Thứ ba, ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ tập trung cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.  Về phía khách hàng: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai loại chính: Thứ nhất, do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán được…Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn. Thứ hai, do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả
  19. 12 năng tài chính của khách và cho vay vốn với hạn mức và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.  Nguyên nhân khác: Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách của nhà nước… Thứ nhất, chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay. Thứ hai, những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng không được đảm bảo. Thứ ba, sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, trích lập dự phòng…Như vậy, các
  20. 13 chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà khách hàng không lường trước được như thiên tai, cháy nổ…. 2.2.3. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng  Đối với hoạt động ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản rất khó khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.  Đối với nền kinh tế:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2