Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua; kiểm định bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam; đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM *** PHAN THỊ THƠM TÁC ĐỘNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN LÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Tháng 06/2013.
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM *** PHAN THỊ THƠM TÁC ĐỘNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN LÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG TP. Hồ Chí Minh, Tháng 06/2013
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu đưa ra trong luận văn này là trung thực, được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, công bố trên các tạp chí, các website hợp pháp và các công trình nghiên cứu đã được công bố. Các giải pháp kiến nghị do cá nhân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. TP.HCM, Ngày tháng 06 năm 2013. Tác giả luận văn Phan Thị Thơm
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin cảm ơn Quý Thầy - Cô Trường Đại học kinh tế TP.HCM đã chỉ bảo rất tận tình, cho tôi nhiều bài học thú vị từ các học phần. Với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Huy Hoàng, tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, phương pháp, cũng như kiến thức để hoàn thành luận văn này. Xin tỏ lòng biết ơn và trân trọng cám ơn thầy. Tôi cũng xin cám ơn các anh chị nhóm 2 của lớp CHNH ngày 2 - K20 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá tình học tập cho tới nay. Lời cám ơn cuối cùng tôi xin gửi tới gia đình - những người luôn chia sẻ, động viên và hỗ trợ tôi trong mọi hoàn cảnh để tôi có được ngày hôm nay. TP.HCM, Ngày tháng 06 năm 2013. Tác giả luận văn Phan Thị Thơm
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 3 6. Kết cấu luận văn 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Sơ lƣợc về kinh doanh chứng khoán 4 1.1.1. Khái niệm đầu tư chứng khoán 4 1.1.2. Chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán 4 1.1.3. Kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư 5 1.1.3.1. Khái niệm kinh doanh chứng khoán 5 1.1.3.2. Mục đích và nguyên tắc kinh doanh 5 1.1.4. Phân loại rủi ro và các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh chứng khoán 6 1.1.5.1 Phân loại rủi ro trong kinh doanh chứng khoán 6 1.1.5.2 Các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh chứng khoán 8 1.1.5. Các hình thức kinh doanh chứng khoán 9 1.1.5.1. Nhà đầu tư trực tiếp kinh doanh chứng khoán 9 1.1.5.2. Nhà đầu tư gián tiếp kinh doanh chứng khoán 12 1.2. Bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán 13
- iv 1.2.1. Khái niệm về bất cân xứng thông tin 13 1.2.2. Hệ lụy của bất cân xứng thông tin 13 1.2.3. Các nhân tố gây ra bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán15 1.2.4. Các biện pháp hạn chế bất cân xứng thông tin 16 1.2.5. Các nghiên cứu trước đây về bất cân xứng thông tin 17 1.2.5.1. Nghiên cứu nước ngoài 17 1.2.5.2. Nghiên cứu trong nước 19 1.2.6. Bài học kinh nghiệm từ Mỹ nhằm ngăn chặn, hạn chế bất cân xứng thông tin và bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán 19 1.3. Mối quan hệ giữa ma sát thông tin và bất cân xứng thông tin 22 1.3.1. Cơ sở lý thuyết về ma sát 22 1.3.2. Phương pháp đo lường ma sát 22 1.4. Mô hình nghiên cứu 26 Kết luận Chƣơng 1 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 28 2.1.1. Diễn biến chỉ số VN-Index và HNX-Index 28 2.1.2. Những thành quả thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đạt đƣợc 29 2.1.2.1. Trở thành kênh huy động trung và dài hạn cho nền kinh tế 29 2.1.2.2. Quy mô thị trường chứng khoán không ngừng gia tăng 30 2.1.2.3. Thị trường chứng khoán thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá 32 2.1.2.4. Các văn bản pháp lý ngày càng hoàn thiện nhằm gia tăng tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 33
- v 2.1.2.5. Thu hút một lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 34 2.1.3. Những mặt hạn chế của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 35 2.1.3.1. Quy mô thị trường nhỏ 35 2.1.3.2. Hàng hoá trên thị trường chưa đa dạng 35 2.1.3.3. Chất lượng công ty niêm yết chưa cao 36 2.1.3.4. Số lượng và chất lượng công ty chứng khoán còn nhiều bất cập 36 2.1.3.5. Chất lượng nguồn lực trên thị trường thấp 36 2.1.3.6. Vi phạm trên thị trường chứng khoán tràn lan 37 2.1.3.7. Môi trường bảo vệ nhà đầu tư yếu kém 39 2.1.3.8. Cơ cấu nhà đầu tư chưa hợp lý 40 2.2. Bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 41 2.2.1. Thực trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam 41 2.2.1.1. Rò rỉ thông tin, giao dịch nội gián 41 2.2.1.2. Hiện tượng lừa đảo, gian lận, tung tin đồn thất thiệt 42 2.2.1.3. Làm giá, thao túng chứng khoán 43 2.2.1.4. Thông tin công bố chưa kịp thời và không đầy đủ 44 2.2.1.5. Chất lượng báo cáo đã kiểm toán chưa cao 46 2.2.2. Nguyên nhân bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam 49 2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía công ty niêm yết 49 2.2.2.2. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách 50 2.2.2.3. Nguyên nhân từ hạn chế giám sát của các cơ quan quản lý 51 2.2.2.4. Nguyên nhân từ phía nhà đầu tư 51 Kết luận Chƣơng 2 52
- vi CHƢƠNG 3: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN LÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Mô tả quá trình thu thập thông tin 53 3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 54 3.3. Kết quả nghiên cứu 55 3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 55 3.3.2. Kết quả hồi quy 56 Kết luận Chƣơng 3 60 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020 61 4.2. Một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 62 4.2.1. Các giải pháp đối với các Nhà hoạch định chính sách 62 4.2.2. Các giải pháp đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước 65 4.2.3. Các giải pháp đối với Sở giao dịch chứng khoán 67 4.2.4. Các giải pháp đối với Công ty chứng khoán 68 4.2.5. Các giải pháp đối với Công ty niêm yết 69 4.2.6. Các giải pháp đối với Nhà đầu tư 70 Kết luận Chƣơng 4 71 KẾT LUẬN CHUNG 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 76
- vii DANH MỤC VIẾT TẮT - BCTC: Báo cáo tài chính - BCXTT: Bất cân xứng thông tin - CCQĐTCK: Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán - CPH: Cổ phần hoá - CTCK: Công ty chứng khoán - CTNY: Công ty niêm yết - CTCP: Công ty cổ phần - DN: Doanh nghiệp - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước - GDBQP: Giao dịch bình quân phiên - HĐQT: Hội đồng quản trị - HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM - HNX-Index: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam tại sàn Hà Nội - NĐT: Nhà đầu tư - NHTM: Ngân hàng thương mại - SEHK: Sở Giao dịch chứng khoán Hồng Kông - SEC: Ủy ban chứng khoán Mỹ - SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán - TTCK: Thị trường chứng khoán - UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - VN-Index: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam tại sàn TP.HCM
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang - Bảng 2.1: Vốn hóa một số thị trường chứng khoán khu vực Châu Á 35 - Bảng 2.2 : Thống kê một số văn bản xử phạt hành chính 37 - Bảng 2.3 : Xếp hạng bảo vệ nhà đầu tư của 185 nền kinh tế 39 - Bảng 2.4 : Thống kê một số tin đồn nổi bật trên thị trường chứng khoán Việt Nam (giai đoạn 2008-2012) 44 - Bảng 2.5 : Thống kê một số vụ làm giá, thao túng thị trường trên thị trường chứng khoán Việt Nam 45 - Bảng 3.1: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 56 - Bảng 3.2. Hệ số hồi quy cho RQIF1 (4 biến) 56 - Bảng 3.3: Tóm tắt mô hình cho RQIF1 57 - Bảng 3.4: Phân tích phương sai ANOVA cho RQIF1 57 - Bảng 3.5: Hệ số hồi quy 3 biến cho RQIF1 58 - Bảng 3.6: Tóm tắt mô hình cho RQIF2 58 - Bảng 3.7: Phân tích phương sai ANOVA 59 - Bảng 3.8: Hệ số hồi quy cho RQIF2 59
- ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ - Biểu đồ 2.1: Diễn biến của VN-Index giai đoạn 2000-2012 29 - Biểu đồ 2.2: Diễn biến của HNX-Index giai đoạn 2000-2012 29 - Biểu đồ 2.3 : Vốn huy động trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2012 30 - Biểu đồ 2.4: Số lượng công ty niêm yết giai đoạn 2000-2012 31 - Biểu đồ 2.5: Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2012 31 - Biểu đồ 2.6: Số lượng tài khoản nhà đầu tư giai đoạn 2000-2012 32 - Biểu đồ 2.7: Số lượng công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2012 36 - Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ giá trị giao dịch bình quân so với vốn hóa thị trường trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2012 40
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán ra đời trên thế giới các đây hơn 500 năm. Ở Việt Nam, thị trường này tồn tại và phát triển đến nay đã được gần 13 năm. Tuy tuổi đời còn khá trẻ nhưng thị trường chứng khoán đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng rất lớn trong hệ thống tài chính của nền kinh tế Việt Nam. Không giống như tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống ngân hàng hay trong các định chế tài chính khác, tiền tiết kiệm dùng để đầu tư cổ phiếu và các chứng khoán khác phải chịu rủi ro rất cao. Nếu không bảo vệ nhà đầu tư, các công ty sẽ huy động vốn rất khó khăn do nhà đầu tư sẽ tránh xa thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, ở các nước thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Mỹ, New Zeland, Sigapore, Hồng Kông … vấn đề bảo vệ nhà đầu tư hết sức được coi trọng, thể hiện trong cả luật pháp ban hành lẫn tính thực thi các văn bản này. Thực tiễn rất đáng buồn khi nói đến thị trường chứng khoán Việt Nam khi thời gian gần đây nhiều hành vi sai trái tước đoạt quyền lợi của NĐT làm suy giảm niềm tin trầm trọng cho lực lượng này. Vào năm 2011, Worldbank đã xếp Việt Nam là một trong mười nước kém nhất thế giới về mức độ bảo vệ nhà đầu tư. Rõ ràng bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đang là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết, cần có giải pháp thích hợp để nâng cao thứ hạng và cải thiện hình ảnh của Việt Nam trước con mắt nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài. Song song với vấn đề bảo vệ nhà đầu tư, bất cân xứng thông tin cũng là vấn đề nhức nhối trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán không những gây ra những sự bất công của xã hội khi những tổ chức, cá nhân hưởng lợi trên sự thua lỗ của tổ chức cá nhân khác mà còn làm xói mòn niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường này. Đó là
- 2 một trong những nguyên nhân kìm hãm phát triển thị trường chứng khoán. Trong trường hợp nghiêm trọng, bất cân xứng thông tin bóp méo thị trường và có thể dẫn đến thất bại thị trường. Chính vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài: “Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” với mong muốn mang lại một cái nhìn đầy đủ hơn cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư về vấn đề bảo vệ nhà đầu tư cũng như tác động của nó lên thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần vào sự phát triển vững mạnh cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Luận văn này giải quyết các vấn đề sau: - Thứ nhất: Đánh giá thực trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua. - Thứ hai: Kiểm định bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam. - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững Câu hỏi nghiên cứu 1) Mức độ bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam như thế nào? 2) Bất cân xứng thông tin tác động lên TTCK Việt Nam như thế nào? 3) Cần những giải pháp khuyến nghị nào để góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững? 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3 Với luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá; tổng hợp, thống kê; phương pháp định lượng, định tính để nghiên cứu luận văn này. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu được chọn để thực hiện nghiên cứu định lượng là các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư cá nhân chiếm đa số nhưng họ là đối tượng đông đảo không được bảo vệ. Vì vậy, thuật ngữ bảo vệ nhà đầu tư trong luận văn này là bảo vệ nhà đầu tư cá nhân. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Bất cân xứng thông tin cũng là vấn đề phổ biến, không những không giảm theo thời gian mà còn bộc lộ ngày càng tinh vi hơn trong thời gian gần đây. Thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đánh giá thực trạng trên nhiều khía cạnh, sẽ mang lại kết quả bao quát và đầy đủ hơn để từ đó đưa ra các khuyến nghị thích hợp, đóng góp một phần vào sự phát triển cho TTCK Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu ra, luận văn có kết cấu 4 chương. Chương 1: Tổng quan về bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán; Chương 2: Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Chương 3: Kiểm định tác động của cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Chương 4: Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Sơ lƣợc về kinh doanh chứng khoán 1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ chứng khoán Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm thu lại lợi ích nào đó trong tương lai. Đầu tư chứng khoán là một hình thức đầu tư khá phổ biến hiện nay. Mục đích của đầu tư chứng khoán trước hết là nhằm thu được lợi nhuận từ số tiền đã bỏ ra đầu tư. Phần lợi nhuận này được hình thành từ lợi tức chứng khoán và phần chênh lệch giá chứng khoán trên thị trường. Đầu tư chứng khoán có thể được phân tán rủi ro trong tương lai nhờ đa dạng hóa các hình thức đầu tư, để thực hiện quyền kiểm soát hoặc tham gia quản trị doanh nghiệp với tư cách người nắm cổ phần, vốn góp chi phối. Các mục đích có thể khác nhau tùy theo ý định của từng nhà đầu tư, song cũng có thể là tổng hợp các mục tiêu trên trong những tình huống cụ thể. Như vậy đầu tư chứng khoán có thể là trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư vào chứng khoán đang lưu hành trên thị trường nhằm đạt được những lợi ích nhất định. 1.1.2. Chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán Chủ thể phát hành: Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Thuộc loại này có: Chính Phủ, các cơ quan của Chính Phủ, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp (DN) và các công ty cổ phần (CTCP).
- 5 Chủ thể đầu tư: Chủ thể đầu tư có thể chia thành hai loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Nhà đầu tư (NĐT) tổ chức (bao gồm: quỹ hưu bổng, quỹ hỗ tương, các công ty bảo hiểm, các ngân hàng thương mại (NHTM), các quỹ tài chính công, các quỹ bảo hiểm xã hội, các quỹ cứu trợ, …) thường dành một lượng tiền lớn dành cho đầu tư chứng khoán, họ thường giao dịch với các lô lệnh lớn và có ảnh hưởng mạnh đến giá chứng khoán và thị trường. So với NĐT tổ chức, NĐT cá nhân dường như yếu kém hơn về kinh nghiệm, kiến thức, cũng như khả năng tiếp cận thông tin, v.v. Chủ thể trung gian chứng khoán: Bao gồm nhà trung gian cá nhân và nhà trung gian tổ chức (các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư chứng khoán, các trung gian tài chính). Các chủ thể khác liên quan đến hoạt động của TTCK: Cơ quan quản lý Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm, v.v. 1.1.3. Kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tƣ 1.1.3.1. Khái niệm về kinh doanh chứng khoán Các nhà đầu tư thường có nhiều hình thức đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận. Một trong các hình thức đó là kinh doanh chứng khoán. Kinh doanh chứng khoán là việc bỏ vốn ra để mua bán chứng khoán nhằm kiếm lời. Việc kiếm lợi nhuận có thể là từ thu nhập lợi tức cổ phần, lợi tức trái phiếu hay là từ chênh lệch giá do kinh doanh chứng khoán đem lại. 1.1.3.2. Mục đích và nguyên tắc kinh doanh Mục đích đầu tư: Nhà đầu tư cá nhân có mục đích đầu tư rất khác nhau, trước hết và quan trọng nhất là tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức kép của chứng khoán. Họ có thể nhằm vào mục tiêu tích lũy vốn để tạo ra thu nhập trong tương lai, hoặc đáp ứng các nhu cầu về giáo dục, trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày.
- 6 Dù nhằm mục đích nào thì vấn đề an toàn vốn cũng là một mục tiêu quan trọng. Và mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi ích. Để làm được điều này, nhà đầu tư có thể trực tiếp hoặc gián tiếp xâc định thông qua việc thường xuyên xem xét tình hình tài chính của mình các quan điểm về khả năng chấp nhận rủi ro, các quy chế về thuế… Tình hình tài chính tổng thể của họ bao gồm cả các nhu cầu hiện tại và tương lai, nó chính là cơ sở để xác định được một cách hệ thống các mục đích đầu tư. Nguyên tắc đầu tư: Trên thị trường chứng khoán, bên cạnh lợi nhuận hấp dẫn mà NĐT có thể thu được thì cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để thu được lợi nhuận trong dài hạn, NĐT phải nguyên túc thực hiện các nguyên tắc sau: - Thứ nhất: Đa dạng hóa đầu tư. Đây là nguyên tắc cơ bản trong thị trường tài chính. Tuân thủ nguyên tắc này, nhằm mục đích để giảm rủi ro nhưng NĐT vẫn có thu nhập bình thường. - Thứ hai: Chọn công ty tốt. Việc lựa chọn công ty tốt để đầu tư không chỉ phù hợp với NĐT nhỏ lẻ thiếu kinh nghiệm, kiến thức mà cũng là những cổ phiếu hấp dẫn được NĐT tổ chức. Tuy nhiên, để biết được hàng hóa nào tốt, hàng hóa nào kém đòi hỏi NĐT phải tìm kiếm, thu thập thông tin đáng tin cậy để đánh giá đúng bản chất của các công ty này. - Thứ ba: Đầu tư phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. TTCK là hàn thử biểu cho nền kinh tế, sự biến động của nền kinh tế tác động mạnh mẽ lên sự biến động trên TTCK. Việc đầu tư tiền vào công ty tốt cũng có thể bị thua lỗ khi nền kinh tế bước vào suy thoái. vì vậy, đòi hỏi NĐT luôn phảI theo dõi sát sao sự biến động của nền kinh tế để đưa ra những quyết định kịp thời cho từng thời điểm. 1.1.4. Phân loại rủi ro và các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh chứng khoán
- 7 1.1.4.1. Phân loại rủi ro trong kinh doanh chứng khoán Giống như các hình thức đầu tư khác, khả năng sinh lời trong đầu tư chứng khoán luôn gắn liền với những rủi ro mà nhà đầu tư chứng khoán có thể gặp phải, thông thường lợi nhuận càng cao thì khả năng gặp phải rủi ro càng lớn, có khi đẩy NĐT đến khuynh gia bại sản. Vì thế việc xem xét, đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp là một việc làm bắt buộc trong đầu tư chứng khoán. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh chứng khoán bao gồm: Rủi ro đối với nhà đầu tư khi không bán được cổ phần. Đây là rủi ro về tính thanh khoản của chứng khoán thường diễn ra trong trường hợp thiếu những nhà tạo lập thị trường, khi nền kinh tế biến động theo chiều hướng bất lợi, khi có các tin đồn hay khi tình trạng kinh doanh của công ty trở nên sa sút. Rủi ro công ty Rủi ro công ty thường phản ánh thông qua lợi nhuận. thông thường lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều, và rủi ro thường được thể hiện dưới dạng rủi ro về lãi suất, giá lên xuống thất thường, năng lực quản trị yếu kém, thiên tai, tệ quan liêu tham nhũng. Có thể chia thành hai loại rủi ro chủ yếu: - Rủi ro hệ thống, hay còn gọi là rủi ro không dàn trải, có tầm ảnh hưởng lên toàn bộ các hình thức đầu tư như thay đổi trong kinh tế, môi trường và xã hội… - Rủi ro không hệ thống, hay còn gọi là rủi ro có thể dàn trải, chẳng hạn như bãi công, quảng cáo, thay đổi trong khuynh hướng tiêu thụ, kiện tụng… Phụ thuộc vào tình hình cụ thể của công ty. Rủi ro về thời điểm Cùng một loại cổ phiếu có người đầu tư lời, có người đầu tư lỗ vì đầu tư sai thời điểm. Đầu tư sai thời điểm có thể vì người đầu tư không theo dõi sát biến chuyển của thị trường chứng khoán thế giới và trong nước. Lĩnh vực này đòi hỏi những nhà môi giới phải có trình độ nghề nghiệp cao, đủ khả năng theo dõi thị trường chứng khoán nước ngoài để có thể cập nhật hóa từng ngày, từng giờ cho khách hàng khi cần.
- 8 Rủi ro về pháp luật: là rủi ro mà những tiềm năng thu lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán có thể phải chịu sự tác động ngược lại của các quy định pháp luật mới hoặc sữa đổi. Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro khi những người nắm giữ chứng khoán không thể tái đầu tư số lãi được trả vào một đầu tư có lãi suất tương đương với lợi tức cho đến lúc đáo hạn. 1.1.4.2. Các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh chứng khoán Điều quan trọng nhất, có y nghĩa quyết định dối với nhà đầu tư là phải xác lập cho được quy trình quản trị rủi ro. Một trong quy trình quản trị rủi ro thông thường được chia thành các nôi dung: a) Nhận diện cho được rủi ro Nhận diện cho được rủi ro là bước quan trọng và đầu tiên. Mục đích của nó là tìm hiểu một cách thấu đáo những gì thuộc về bản chất của những rủi ro đó. Phương pháp trực tiếp và đơn giản là liệt kê từng yếu tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro. Nhận dạng đầy đủ những tác nhân kinh tế nào có thể dẫn đến rủi ro, ví dụ như yếu tố lãi suất, mức lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế… Tìm hiểu xem chiều hướng nào có thể gây ra rủi ro, ví dụ ngân hàng trung ương đang hướng chính sách tiền tệ của mình theo mục tiêu là chống lạm phát, bằng cách tăng lãi suất cơ bản, tác động đến lãi suất tín dụng thị trường của các tổ chức tín dụng, tác động trực tiếp đến giá chứng khoán đến mức độ nào đó. Phân tích và nhận dạng các biểu hiện của rủi ro đang đề cập có phụ thuộc vào những biến cố nào khác hay không, ví dụ công ty phát hành xuất hiện rủi ro khi không được nhà đầu tư tín nhiệm. b) Xác định định tính và định lượng các rủi ro Phương pháp này sẽ đo được mức phản ứng của công ty phát hành đối với nguyên nhân và nguồn gốc các loại rủi ro đã được xác định. Ta có thể dùng phương pháp giả định, nếu xuất hiện các nhân tố rủi ro thì công ty phát hành được gì và mất gì.
- 9 c) Chọn lựa công cụ quản trị rủi ro thích hợp Đây là nội dung then chốt và cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro. ở nội dung này, nhà quản trị phải biết chọn một hoặc vài giải pháp cụ thể. Ví dụ, đối với các sản phẩm phát sinh trên thị trường chứng khoán, người ta có thể sử dụng các hợp đồng về quyền lựa chọn (option), hợp đồng hoán đổi (SWAP), hợp đồng kỳ hạn (Forwards) hoặc hợp đồng giao sau (Future) làm công cụ để hạn chế rủi ro. 1.1.5. Các hình thức kinh doanh chứng khoán cho nhà đầu tƣ 1.1.5.1. Nhà đầu tư trực tiếp kinh doanh chứng khoán Nhà đầu tư luôn phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận. Họ có thể tìm sự trợ giúp của nhà tư vấn đầu tư đã đăng ký, nhà môi giới, hay luật sư, nhà ngân hàng, nhà tư vấn tài chính… a) Tìm kiếm thông tin Nhà đầu tư có thể tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn từ các công ty thông qua các bản báo cáo hàng quý, hàng năm, bản cáo bạch…; từ UBCKNN qua các thông tin qua bản báo cáo thông tin hàng năm do các công ty nộp cho Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung; từ các ấn phẩm về tình hình tài chính và kinh doanh cung cấp các tin tức về thực trạng kinh doanh của các công ty trong các ngành nghề khác nhau; từ các nguồn khác như các công ty môi giới, Sở giao dịch, và các dịch vụ tư vấn tài chính khác. b) Chọn một công ty môi giới và mở tài khoản: Sau khi xem xét lại tình hình tài chính cá nhân, các mục tiêu đầu tư, nhà đầu tư phải chọn một công ty môi giới để tiến hành giao dịch. Nhà đầu tư có thể đòi hỏi công ty cung cấp thông tin, phí hoa hồng, các dịch vụ chứng khoán. Tùy theo nhiệm vụ chức năng của mỗi công ty mà nhà đầu tư phải lựa chọn loại hình dịch vụ phù hợp với một công ty thỏa mãn các nhu cầu của họ. Mỗi công ty môi giới quy định mức phí hoa hồng khác nhau của từng giao dịch cụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn