intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi: Thị trường chứng khoán Việt Nam có chịu tác động của các biến kinh tế vĩ mô hay không? Tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -------------------- PHAN NGUYỆT ANH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -------------------- PHAN NGUYỆT ANH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài Chính Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là GS. TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2013 Tác giả Phan Nguyệt Anh
  4. 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Mục lục. Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục các bảng. Danh mục các hình ảnh. TÓM TẮT............................................................................................................... 2 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 3 U 2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN .................................... 5 2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 5 2.2 Thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô ........................................ 6 2.2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................... 6 2.2.2 Các biến kinh tế vĩ mô ....................................................................... 9 2.3 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan ................................................. 16 2.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 16 2.3.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 23 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 26 U 3.1 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 26 3.1.1 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM ......................................... 26 3.1.2 Kiểm định nhân quả Granger ........................................................... 27 3.1.3 Phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai........................ 28 3.2 Cơ sở dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 29 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 34 U 4.1 Kiểm định tính dừng ............................................................................................. 34 4.2 Xác định độ trễ tối ưu ........................................................................................... 36 4.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen...................................................... 37
  5. 5 4.4 Kết quả phân tích quan hệ nhân quả Granger................................................. 40 4.5 Phân tích phản ứng đẩy và phân rã phương sai ............................................. 45 5. KẾT LUẬN.................................................................................................... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 53
  6. 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - ADF: Augmented Dickey-Fuller. - PP: Phillips-Perron. - CPI: Consumer Price Index - chỉ số giá tiêu dùng. - EXR: Exchange Rate – Tỷ giá hối đoái. - GSO: General Statistics Office - Tổng cục thống kê Việt Nam. - IP: Industrial Production – Giá trị sản xuất công nghiệp. - LIR : Long term interest rate - Lãi suất dài hạn. - SIR: Short term interest rate – Lãi suất ngắn hạn - M1: Cung tiền hẹp. - ROIL: Giá dầu bán lẻ. - VN-Index: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam. - USD: đô la Mỹ. - VND: đồng Việt Nam. - VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Quy mô niêm yết, giao dịch trên HOSE, HNX Bảng 2: Tóm tắt các nhân tố vĩ mô đã sử dụng trong các nghiên cứu trước Bảng 3: Mô tả các biến nghiên cứu. Bảng 4: Thống kê mô tả dữ liệu. Bảng 5: Kết quả kiểm định tính dừng. Bảng 6:Xác định độ trễ tối ưu sử dụng trong mô hình Bảng 7: Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen. Bảng 8: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger. Bảng 9: Tóm tắt kết quả kiểm định nhân quả Granger. Bảng 10: Kết quả phân tích phân rã phương sai
  8. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1: Biểu đồ VN-Index Hình 2: Phản ứng đẩy của VN-Index đối với cú sốc của các biến số kinh tế vĩ mô.
  9. 2 TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích tác động trong ngắn hạn cũng như dài hạn của các biến kinh tế vĩ mô bao gồm: giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất dài hạn, lãi suất ngắn hạn và giá dầu bán lẻ nội địa đến chỉ số giá thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua phương pháp đồng liên kết Johansen, nhân quả Granger và phân tích hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai. Chỉ số VN-Index được sử dụng để đại diện cho chỉ số giá của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ tháng 07/2007 đến tháng 05/2013. Phân tích đồng liên kết Johansen cho thấy có tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến được chọn. Kết quả phân tích nhân quả Granger cho thấy trong ngắn hạn chỉ số giá chứng khoán chịu tác động một chiều bởi lạm phát và giá trị sản xuất công nghiệp, đồng thời VN – Index tác động nhân quả đến lãi suất dài hạn. Phân tích phản ứng đẩy cho thấy thị trường chứng khoán có độ nhạy cảm dương với dữ liệu quá khứ của chính nó, giá trị sản xuất công nghiệp và tỷ giá hối đoái; có độ nhạy cảm âm với lạm phát, cung tiền, lãi suất và giá dầu. Phân tích phân rã phương sai cho thấy biến động của giá chứng khoán phụ thuộc chủ yếu vào dữ liệu của bản thân nó trong quá khứ, ít phụ thuộc vào các biến kinh tế vĩ mô. Từ khóa chính: VECM, đồng liên kết, nhân quả Granger, hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai, VN-Index, giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất dài hạn, lãi suất ngắn hạn, giá dầu.
  10. 3 1. GIỚI THIỆU Trong nhiều thập kỷ qua, việc phân tích phản ứng của thị trường chứng khoán đối với sự biến đổi của các biến kinh tế vĩ mô đã là đề tài hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà đầu tư. Mối quan hệ đa chiều giữa các biến kinh tế vĩ mô và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán đã được nghiên cứu, thảo luận rộng rãi và cũng gây nhiều tranh luận. Các nhà nghiên cứu và các nhà đầu tư hầu hết đều tin rằng tỷ suất sinh lợi của chứng khoán chịu tác động của một số nhân tố vĩ mô cơ bản như lãi suất, tỷ giá và lạm phát… Một số nghiên cứu đã thử đưa các ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô vào sự biến động của tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Ví dụ, để kiểm tra tính hợp lý của lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT), Chen và các cộng sự (1986) sử dụng một số biến kinh tế vĩ mô để giải thích tỷ suất sinh lợi chứng khoán trên thị trường chứng khoán Mỹ. Các tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp, sự thay đổi của phù bù rủi ro, sự thay đổi của cấu trúc kỳ hạn có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chứng khoán, trong khi đó lạm phát có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán. Việc hiểu rõ phản ứng của thị trường trước những biến động của các biến kinh tế vĩ mô rất quan trọng đối với các nhà đầu tư cũng như những người tạo lập chính sách. Theo Maysami và các cộng sự (2004), giá chứng khoán phản ánh kết quả hoạt động kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai, và lợi nhuận của doanh nghiệp phản ảnh được hiệu quả của nền kinh tế, nếu chỉ số giá chứng khoán phản ảnh chính xác các chính sách vĩ mô, hiển nhiên sau đó giá chứng khoán được xem là chỉ báo hàng đầu để xây dựng các chính sách. Do đó, việc phân tích quan hệ nhân quả giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô là rất quan trọng đối với những người tạo lập và điều hành chính sách. Đối với các nhà đầu tư, hiểu rõ mối quan hệ giữa giá chứng khoán với các chính sách kinh tế vĩ mô có thể giúp họ dự đoán được diễn biến của thị trường và ra quyết định đầu tư hợp lý. Các nghiên cứu trước đây về mối liên hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán có thể được phân làm hai hướng. Hướng thứ nhất nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô tới giá chứng khoán. Hướng thứ hai tập trung nghiên cứu về mối quan hệ đa chiều giữa sự biến động của thị trường chứng khoán và sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô. Bài nghiên cứu này sẽ đi theo hướng thứ nhất. Mục tiêu của đề tài này nhằm
  11. 4 tìm ra mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam bằng cách trả lời các câu hỏi: - Thị trường chứng khoán Việt Nam có chịu tác động của các biến kinh tế vĩ mô hay không? - Tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào? Là một nước đang phát triển, mặc dù đã gia nhập WTO và đang xây dựng một nền kinh tế hội nhập nhưng Việt Nam vẫn chưa thực sự hội nhập sâu với thị trường thế giới, việc điều hành thị trường chủ yếu vẫn sử dụng các biện pháp mang tính mệnh lệnh, hành chính. Do đó trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô mang tính chất nội tại của nền kinh tế đối với thị trường chứng khoán bao gồm: chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giá trị sản xuất công nghiệp (IP), cung tiền (M1), lãi suất dài hạn (LIR), lãi suất ngắn hạn (SIR), tỷ giá hối đoái (EXR) và giá dầu bán lẻ (ROIL) nhằm mục đích tìm ra được mối quan hệ trong dài hạn cũng như trong ngắn hạn giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô nói trên. Kết cấu nội dung của bài nghiên cứu sẽ gồm các phần sau: - Phần 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu - Phần 2: Cở sở lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến nội dung trong bài nghiên cứu. - Phần 3: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu. - Phần 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu. - Phần 5: Kết luận.
  12. 5 2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN 2.1 Cơ sở lý thuyết Mục đích của bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô và sự biến động trên thị trường chứng khoán có thể tìm thấy trong mô hình hiện giá (the present value model) hoặc lý thuyết kinh doanh chên lệch giá (arbitrage pricing theory - APT). Theo đó, bất kỳ một thông tin mới nào về các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản như giá trị sản xuất công nghiệp, lạm phát, cung tiền, lãi suất … đều có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán/ tỷ suất sinh lợi chứng khoán thông qua tác động đến cổ tức kỳ vọng, tỷ lệ chiết khấu hoặc cả hai (Chen, Roll & Ross, 1986). Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, giá cổ phiếu phản ảnh tất cả các thông tin có được nhờ phân tích về công ty và nền kinh tế, do đó có mối quan hệ mật thiết giữa giá cổ phiếu và kỳ vọng về hoạt động kinh tế trong tương lai. Trong rất nhiều các biến kinh tế vĩ mô, bảy biến nghiên cứu: lạm phát, giá trị sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất dài hạn, lãi suất ngắn hạn, giá dầu bán lẻ được chọn dựa trên tầm quan trọng của chúng về mặt lý thuyết, khả năng đo lường hiệu quả của nền kinh tế và được sử dụng trong các nghiên cứu trên thế giới. Sự phát triển của phương pháp đồng liên kết đã cung cấp thêm một cách tiếp cận khác để kiểm định mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô. Mukkhejee và Naka (1995) đã sử dụng kiểm định đồng liên kết trong mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) đã cho thấy rằng thị trường chứng khoán Nhật Bản đồng liên kết với sáu biến kinh tế vĩ mô: tỷ giá hối đoái, cung tiền, tỷ lệ lạm phát, giá trị sản xuất công nghiệp, lãi suất trái phiếu chính phủ dài hạn, và lãi suất tiết kiệm ngắn hạn. Maysami và Koh (2000) cũng đã sử dụng kiểm định đồng liên kết trong mô hình VECM và cho thấy thị trường chứng khoán Singapore có đồng liên kết với các biến kinh tế vĩ mô. Kwon và Shin (1999) áp dụng phương pháp đồng liên kết Engle – Granger và kiểm định nhân quả Granger trong mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) và cho thấy rằng thị trường chứng khoán Hàn Quốc đồng liên kết với các biến
  13. 6 kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, kiểm định nhân quả Granger cho thấy chỉ số giá chứng khoán không phải là chỉ báo hàng đầu cho các biến kinh tế. Dựa trên các khung lý thuyết nêu trên cũng như để phù hợp với đặc thù thông tin kinh tế tại thị trường Việt Nam, tác giả lựa chọn sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các biến kinh tế vĩ mô kể trên. 2.2 Thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô 2.2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, là nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán chứng khoán và là nơi cung ứng các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động kinh tế. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác có thời hạn trên một năm. Hoạt động của thị trường chứng khoán nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội, tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay tài trợ cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc góp phần tạo ra vốn khả dụng, cung cấp kênh huy động vốn rất hiệu quả và phong phú cho các doanh nghiệp, đồng thời là kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán còn là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như cả nền kinh tế và tạo ra môi trường giúp Chính phủ thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô. Đặc điểm của thị trường chứng khoán là thị trường tự do, tự do nhất trong các loại thị trường. Ở thị trường chứng khoán không có sự độc đoán, can thiệp cưỡng ép giá. Giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung, cầu trên thị trường quyết định. Phát triển thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Phát triển thị trường chứng khoán làm cho hệ thống tài chính phát triển theo chiều sâu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy lợi ích của việc phát triển thị trường chứng khoán qua các khía cạnh sau:
  14. 7 - Thị trường chứng khoán phát triển tạo ra một kênh huy động và phân phối vốn khác bên cạnh kênh huy động và phân phối vốn qua các tổ chức tài chính trung gian. - Góp phần tận dụng và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng đưa vào sử dụng nhằm mục tiêu sinh lợi. - Giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần gia tăng dòng vốn đầu tư tư nhân và cải thiện tình hình cán cân thanh toán quốc tế. - Giúp công ty có thể đa dạng hóa nguồn vốn, hạn chế và khắc phục sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng. - Góp phần củng cố và nâng cao trình độ quản lý công ty. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000, trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán đã dần thể hiện được vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy còn khá non trẻ so với các thị trường phát triển, nhưng sự biến động vốn là bản chất nên thị trường Việt Nam cũng trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm như các thị trường khác trên thế giới. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được chia thành các giai đoạn: - Giai đoạn 2000 -2005 được xem là giai đoạn khởi động của thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn này quy mô của thị trường còn nhỏ với giá trị vốn hóa nhỏ hơn 5% GDP. Bên cạnh đó, cơ chế hoạt động của thị trường chưa hoàn chỉnh, năng lực quản lý của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài của thị trường, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu đã làm ảnh hưởng đến hệ thống giao dịch, khả năng cập nhật thông tin, xử lý và dự báo của thị trường. - Giai đoạn 2005-2007 được xem là giai đoạn tăng tốc của thị trường với sự tăng trưởng đột phá. Trong giai đoạn này, thị trường chứng khoán Việt Nam tăng trưởng rất nóng, VN–Index đã đạt mức đỉnh với 1.170,67 điểm. - Giai đoạn 2008 -2009 là giai đoạn khủng hoảng với sự sụt giảm liên tục của VN – Index, có những thời điểm chỉ số VN – Index xuống dưới ngưỡng tâm lý 400 điểm. - Giai đoạn 2009 – nay thị trường đang dần hồi phục và đi vào ổn định.
  15. 8 Hình 1: Biểu đồ VN-Index Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM Kể từ khi chính thức ra mắt - ngày 20/7/2000, số doanh nghiệp niêm yết đã tăng lên đáng kể, từ con số 41 cuối năm 2005 lên 737 doanh nghiệp vào cuối tháng 6/2013. Sau 13 năm hoạt động, tổng giá trị vốn hoá thị trường đã tăng nhanh qua các năm, từ trên dưới 1 nghìn tỷ đồng cuối năm 2005, lên 904 nghìn tỷ đồng cuối tháng 6/2013. Tỷ lệ vốn hoá thị trường cuối tháng 6/2013 đạt khoảng 27,9% GDP 2012, cao hơn con số tương ứng của năm 2006 (21,8%). Theo thống kê, giá trị giao dịch bình quân một ngày của tháng 12 trong năm 2007 là 3159 tỷ đồng, năm 2009 là 2600 tỷ đồng, năm 2010 là 2469 tỷ đồng, tháng 6/2013 đã đạt 1507 tỷ đồng. Bảng 1: Quy mô niêm yết, giao dịch trên HOSE, HNX
  16. 9 Nguồn: Công ty CP Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 2.2.2 Các biến kinh tế vĩ mô - Giá trị sản xuất công nghiệp (IP) Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định, thường là một năm. Giá trị sản xuất công nghiệp và GDP là hai biến kinh tế vĩ mô phản ảnh tình hình hoạt động và sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự gia tăng trong giá trị sản xuất công nghiệp là một báo hiệu cho sự phát triển kinh tế. Giá trị sản xuất công nghiệp luôn đi theo chu kỳ kinh tế, nó tăng trong thời kỳ phục hồi, bùng nổ kinh tế và giảm trong giai đoạn suy thoái. Trong các nghiên cứu, để đo lường hoạt động của nền kinh tế người ta thường dùng biến kinh tế vĩ mô là GDP, tuy nhiên biến GDP bị hạn chế về dữ liệu thống kê theo tháng, nên các nghiên cứu trước đây đã dùng biến giá trị sản xuất công nghiệp (IP) để thay thế cho biến GDP. Sự tăng lên của sản xuất công nghiệp sẽ làm gia tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, do đó sẽ làm gia tăng giá trị của công ty thông qua việc hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đồng thời sự gia tăng sản xuất công nghiệp cũng phản ảnh tình hình phát triển và triển vọng trong tương lai của ngành công nghiệp nói riêng và toàn
  17. 10 nền kinh tế nói chung. Một nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định mang lại cho các nhà đầu tư kỳ vọng tốt về sự phát triển trong tương lai, do đó sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu trước đây đã tìm ra được mối quan hệ thuận chiều giữa sản xuất công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán như: Chen, Roll & Ross (1986), Humpe & Macmillan (2009), Bilson và cộng sự (2001), Schwert (1990). - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ảnh mức thay đổi tương đối của giá hàng hóa tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức giá chính là lạm phát. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Chỉ số giá tiêu dùng tăng ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán thông qua các cơ chế sau: - Chỉ số giá tiêu dùng tăng, doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho chi phí sản xuất. Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân công, chi phí sử dụng vốn làm tăng giá bán hàng hoá, đầu ra sản phẩm trở nên khó khăn, lợi nhuận kinh doanh và cổ tức cổ phần bị sụt giảm. Cổ phần của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư kéo theo sự sụt giảm trong giá cả cổ phần đang lưu hành. - Trong một nền kinh tế khi sức mua của đồng tiền giảm, nhà đầu tư sẽ tiến hành tái cơ cấu danh mục để bảo toàn vốn và lợi nhuận. Họ sẽ bán ra những chứng khoán “xấu”, mua vào những chứng khoán “tốt” làm thay đổi lượng cung cầu các loại chứng khoán trên thị trường. Qua đó giá chứng khoán cũng sẽ thay đổi. Bên cạnh đó, chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính Phủ để kiềm chế lạm phát
  18. 11 như tăng lãi suất chiết khấu, hạn chế tín dụng, tăng cường thu nợ… cũng làm giảm lượng cung tiền cho thị trường chứng khoán, nhất là đối với các đối tượng đi vay để đầu tư vào chứng khoán. Lãi suất chiết khấu của ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để hút thêm tiền gửi trong dân phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Lãi suất ngân hàng hấp dẫn hơn tỷ suất sinh lợi của chứng khoán sẽ hút một lượng vốn từ thị trường chứng khoán sang, các nhà đầu tư sẽ bán ra một số chứng khoán để chuyển sang tiền gửi. Các biến động trên đều có tác động làm thay đổi lượng cung – cầu về chứng khoán trên thị trường, qua đó giá cả của các loại chứng khoán có sự biến động lớn. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tác động của lạm phát lên chỉ số giá chứng khoán rất phức tạp và khá không rõ ràng. Theo Fama (1981) tỷ lệ lạm phát tăng sẽ làm gia tăng chi phí hoạt động, và làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó làm giảm giá chứng khoán, điều này phù hợp với một số nghiên cứu như: Fama (1981), A.Humpe & P.Macmillan (2009). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho ra kết quả ngược lại, lạm phát có quan hệ đồng biến với chỉ số giá chứng khoán như Maysami và cộng sự (2004) tại thị trường chứng khoán Singapore. - Cung tiền (M1) Mức cung tiền hay còn gọi là cung ứng tiền tệ hoặc cung tiền là một khái niệm dùng để chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản,… của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng). Chính sách tiền tệ là quá trình kiểm soát lượng cung tiền của nền kinh tế để đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái. Khi cần kích thích kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ làm tăng lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ thế này gọi là nới lỏng tiền tệ. Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế, chống lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ làm giảm lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ khi đó gọi là thắt chặt tiền tệ. Chính sách nới lỏng tiền tệ sẽ làm cho cung tiền tăng lên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn. Doanh nghiệp dễ dàng vay
  19. 12 vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng thu nhập kỳ vọng của doanh nghiệp và tăng giá chứng khoán. Nhà đầu tư có thêm nguồn vốn để đầu tư, nên cầu về chứng khoán sẽ tăng sẽ làm tăng giá chứng khoán trên thị trường. Bên cạnh đó, cung tiền tăng sẽ làm giảm lãi suất, khi đó nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư với lãi suất cao hơn trên thị trường chứng khoán thay vì gởi tiền ở ngân hàng hay mua trái phiếu chính phủ. Điều này sẽ kích thích dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán. Nhưng ngược lại mức cung tiền cao sẽ làm gia tăng lạm phát và trong dài hạn tác động này sẽ làm sụt giảm giá chứng khoán. Khi lượng cung tiền vượt quá lượng cầu tiền sẽ dễ dẫn đến lạm phát quá mức, khi đó ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm giảm lượng cung tiền trong lưu thông để giảm lạm phát. Quyết định rút tiền ra khỏi lưu thông sẽ làm cho lãi suất tăng lên, khi đó nhiều người sẽ xem xét đến việc đem tiền gởi ngân hàng do lãi suất tăng cao, lượng tiền sẽ bị rút ra khỏi thị trường chứng khoán làm cho giá chứng khoán giảm. Bên cạnh đó, việc vay mượn vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khó khăn và chịu nhiều chi phí hơn, sẽ làm giảm sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến giảm giá chứng khoán. Mối liên hệ giữa cung tiền và thị trường chứng khoán đã thu hút sự quan tâm rất lớn của nhiều nhà kinh tế và những nhà hoạch định chính sách. Trên thế giới đã có rất nhiều bài nghiên cứu về tác động của cung ứng tiền tệ đến sự biến động của thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến của chỉ số giá chứng khoán và cung tiền: Al Sharkas (2004), trên các thị trường Jordanian, nhưng một số nghiên cứu khác lại cho kết quả ngược lại. Trong nghiên cứu của Humpe & Macmillan (2009) ở thị trường Mỹ không tìm thấy mối quan hệ trong dài hạn giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán, ở thị trường Nhật Bản thì cung tiền có quan hệ nghịch biến với chỉ số giá chứng khoán, kết quả tương tự với nghiên cứu của Gan, Lee, Yong & Zhang (2006) khi nghiên cứu ở thị trường New Zeland. - Tỷ giá hối đoái (EXR)
  20. 13 Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá tại đó đồng tiền của một nước có thể biểu hiện qua đồng tiền của nước khác. Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái một mặt nó phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Trong nền kinh tế hiện đại, toàn cầu hóa hiện nay việc giao thương quốc tế và chu chuyển các dòng vốn đầu tư giữa các quốc gia diễn ra một cách dễ dàng và khá phổ biến, tạo nhiều cơ hội đầu tư cho các tập đoàn đa quốc gia. Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường thường gánh chịu ba loại rủi ro sau: độ nhạy cảm kinh tế, nhạy cảm chuyển đổi và nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá. Do đó, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa so với doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu việc giảm giá đồng nội tệ sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp ở nước ngoài, do đó sẽ đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp, làm tăng dòng tiền và lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Nhưng ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, việc giảm giá của đồng nội tệ sẽ làm cho giá vốn hàng bán tính bằng đồng nội tệ tăng lên, hàng hóa nhập khẩu giảm lợi thế cạnh tranh so với hàng hóa trong nước, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Tác động của tỷ giá hối đoái lên thị trường chứng khoán phụ thuộc vào mức độ giao thương quốc tế và cán cân thương mại của quốc gia đó. Bên cạnh đó, việc biến động của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng đến giá trị dòng tiền hoạt động ở nước ngoài chuyển đổi sang đồng nội tệ và ngược lại. Không những thế, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu còn thường xuyên tài trợ cho các hợp đồng thương mại của mình bằng những hợp đồng vay vốn bằng ngoại tệ, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng mang lại rủi ro cho các khoản vay của doanh nghiệp. Đặc biệt, ở thị trường Việt Nam các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nên biến động tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bilson, Braisford & Hooper (2001) đã tìm thấy quan hệ nghịch biến giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán ở các thị trường mới nổi. Trong khi đó, nghiên cứu của các tác giả Gan, Lee, Yong và Zhang (2006) đã tìm được bằng chứng cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán tại thị trường New Zeland.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2