intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các địa phương ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu để trình bày các quan điểm và mục tiêu của các thành phần của thuế đối với tăng trưởng kinh tế, những hạn chế, định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam trong thời gian tới nhằm có một hướng phát triển kinh tế ổn định và bền vững trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các địa phương ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HOÀNG NGỌC MAI ANH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỜNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 10 NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HOÀNG NGỌC MAI ANH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỜNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 10 NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào Nếu có bất kỳ sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày…. Tháng….. năm 2015 Tác giả Hoàng Ngọc Mai Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 Kết cấu luận văn ....................................................................................................4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ..............................................................6 1.1 Các lý thuyết thuế cơ bản và tác động kinh tế của thuế ....................................6 1.1.1 Các lý thuyết thuế cơ bản ...............................................................................6 1.1.2 Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế ...........................................................7 1.1.3 Sơ lược các giai đoạn cải cách thuế và các sắc thuế tại Việt Nam .................8 1.2 Thuế và lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh ..................................................8 1.2.1 Lý thuyết về Thuế........................................................................................8 1.2.1.1 Adam Smith (1723 -1790) ....................................................................8 1.2.1.2 Arthur Laffer (Mỹ) ................................................................................9 1.2.1.3 Ramsey (1903 – 1930) ........................................................................10 1.2.1.4 Lý thuyết thuế tác động đến cung - cầu ..............................................12 1.2.2 Tăng trưởng kinh tế nội sinh .....................................................................13 1.2.2.1 Cách đo lường tăng trưởng kinh tế ....................................................13 1.2.2.2 Mô hình tăng trưởng nội sinh ............................................................14 1.2.2.3 Một số mô hình tăng trưởng nội sinh ................................................15
  5. 1.2.2.4 Thuế và mô hình tăng trưởng nội sinh ..............................................17 1.2.2.5 Ý nghĩa và hạn chế của các mô hình nội sinh .....................................17 1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến thuế và tăng trưởng kinh tế ........18 1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................18 1.3.2 Các nghiên cứu trong nước .......................................................................22 1.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu ....................................................................23 CHƯƠNG II MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................28 2.1 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................28 2.1.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết ...................................................................28 2.1.2 Mô hình nghiên cứu tổng quát ..................................................................30 2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................32 2.2.1 Kiểm định giả thuyết cơ sở .......................................................................34 2.2.1.1 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................34 2.2.1.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................34 2.2.2 Kiểm định Hausman ..................................................................................34 2.2.3 Kiểm định Pesaran.....................................................................................36 2.2.4 Kiểm định tự tương quan...........................................................................36 2.2.5 Kiểm định phương sai thay đổi .................................................................36 2.2.6 Kiểm định Sargan và kiểm định Arellano-Bond trong mô hình GMM ....37 2.2.7 So sánh hai phương pháp hồi quy bằng mô hình FEM và GMM .............38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................40 CHƯƠNG III DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................41 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................41 3.1.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................41 3.1.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................42 3.2 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................45 3.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..........................................................................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................49 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM................50
  6. 4.1 Kết luận ............................................................................................................50 4.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 Hạn chế của đề tài ..................................................................................................60 Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT TỪ TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT VIẾT TẮT ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng FEM Fixed Effect Model Mô hình hồi quy tác động cố định DTTN Private Investment Đầu tư tư nhân IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa GMM General Method of Moments Họ phương pháp hồi quy ước lượng GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia GTGT Value Added Tax Giá trị gia tăng OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Cooperation and Development PMG Pooled Mean Group Ước lượng nhóm trung bình gộp REM Random Effect Model Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên TNCN Personal income tax Thu nhập cá nhân TNDN Corporate income tax Thu nhập doanh nghiệp XNK Import and Export Tax Xuất nhập khẩu WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới VNĐ Vietnam Dongs Việt Nam đồng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÊN Trang Bảng 1.1. Tổng hợp đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm 23 Bảng 2.1. Giải thích biến và kỳ vọng dấu của mô hình 30 Bảng 2.2. Hệ thống phương pháp nghiên cứu 32 Bảng 3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 41 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả hồi quy từ phương pháp FEM và GMM 45 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu 48
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÊN Trang Hình 1.1. Đường cong Laffer 9 Hình 1.2. Thuế tác động đến cung cầu 12 Hình 2.1. Tổng quát tác động của các biến giải thích đến biến phụ thuộc 30 Hình 3.1. Đồ thị Log Thuế Thu Nhập Cá Nhân 43 Hình 3.2. Đồ thị Log Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 43 Hình 3.3. Đồ thị Log Thuế Giá Trị Gia Tăng 43 Hình 3.4. Đồ thị Log Thuế Thuế Xuất Nhập Khẩu 43 Hình 4.1. Đồ thị số thu thuế của Việt Nam từ 2003-2014 51 Hình 4.2. Đồ thị tỷ trọng các loại thuế của Việt Nam từ 2003-2014 53
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Một nền kinh tế muốn phát triển ổn định và bền vững thì phải có sự can thiệp của chính phủ thông qua chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ. Do đó, Chính phủ phải theo đuổi và đưa ra các chính sách cần thiết nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa có tác động trong kích thích tổng cầu, phục hồi nền kinh tế. Trong chính sách tài khóa có thể kể đến hai công cụ thường được sự dụng đó là thuế và chi tiêu công. Trong đó, thuế là một công cụ quan trọng để chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu để có thể vận hành bộ máy nhà nước, chi tiêu các hoạt động của chính phủ, hay chi phúc lợi xã hội, chi đầu tư…. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định thị trường. Bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất đầu vào sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều hơn hoặc bằng cách tăng thuế để giảm bớt nhu cầu về tiêu dùng v.v…. Đối với một quốc gia, mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Nhà nước rất quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập như hiện nay. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế, hệ thống thuế Việt Nam đã được nghiên cứu điều chỉnh và ra đời một hệ thống thuế mới vào năm 1990 và ngày càng được hoàn thiện dần. Việc cải cách này nhằm mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, nguồn thu Ngân sách quốc gia ngày một tăng qua các năm và khoản thu thuế cũng chiếm một phần đáng kể trong đó. Tăng trưởng trung bình từ giai đoạn 2004-2008 vào khoảng 7,8%; giai đoạn 2008-2013 vào khoảng 6%. Mặc dù GDP có giảm nhưng để đối phó với tình trạng khó khăn của nền kinh tế với mục tiêu kiềm chế lạm phát thì mức tăng trưởng trên vẫn là hợp lý. Việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, mức độ hiệu quả của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng cải thiện đáng kể (Theo La Xuân Đào 2012).
  11. 2 Kết quả trên cho thấy rằng, cấu trúc các loại thuế và tỷ trọng của nó có tác động chi phối đến GDP. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế có thể đạt được nếu hệ thống thuế được cải cách có thể tăng tiết kiệm và đầu tư. Vậy các thành phần của thuế có tỷ trọng như thế nào, tác động đến xã hội ra sao và cuối cùng là ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế tích cực hay tiêu cực. Bài luận văn sẽ vận dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy với dữ liệu bảng và chuỗi thời gian từ năm 2004 đến 2013, thông tin thu thập bao gồm Thuế Giá trị Gia Tăng, Thuế Thu nhập Doanh Nghiệp, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Xuất Nhập Khẩu, số liệu về lực lượng lao động, CPI đại diện cho lạm phát, GDP và vốn đầu tư tư nhân được thu thập từ 50 tỉnh thành của Việt Nam. Với đề tài mà tác giả đưa ra là: “Tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các địa phương ở Việt Nam” để trình bày các quan điểm và mục tiêu của các thành phần của thuế đối với tăng trưởng kinh tế, những hạn chế, định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam trong thời gian tới nhằm có một hướng phát triển kinh tế ổn định và bền vững trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu đến vấn đề thuế và tăng trường kinh tế. Trong đó, có rất nhiều ý kiến trái chiều nhau về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế, có lúc tác động này mang tính tích cực nhưng đôi lúc lại mang tính tiêu cực. Vì vậy tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua việc sử dụng mô hình định lượng để xác định tác động của các thành phần của Thuế đến tăng trưởng kinh tế khi nghiên cứu các địa phương ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2004- 2013. Đồng thời, tìm hiểu những vấn đề thực tiễn về thuế và tăng trưởng để rút ra những kết luận, hạn chế chính sách và từ đó đề xuất một số phương pháp hoàn thiện các chính sách thuế của Việt Nam trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài Thứ nhất, kiểm định tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế. Xem xét các thành phần của thuế đến tăng trưởng có tác động cùng chiều hay
  12. 3 nghịch chiều bằng cách sử dụng mô hình thực nghiệm dựa trên nghiên cứu của Richard Kneller, Michael F.Bleaney, Norman Gemmell (1999). Loại thuế nào tác động đến tăng trưỏng mang chiều hướng tích cực, loại thuế nào tác động mang chiều hướng tiêu cực và loại thuế nào không tác động. Thứ hai, tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng có tiếp tục tồn tại hay có khác biệt nào khi đưa thêm các biến kiểm soát chặt chẽ hơn như lạm phát, đầu tư tư nhân, lực lượng lao động vào mô hình nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế Xuất Nhập Khẩu, Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ở Việt Nam và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như tỷ lệ lạm phát (được do lường bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI), lực lượng lao động (Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế) và tổng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước (trừ FDI)  Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế tại 50 tỉnh, thành phố của Việt Nam với dữ liệu bảng được thu thập trong giai đoạn trong 10 năm từ năm 2004 - 2013. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy để ước lượng tác động của các thành phần của thuế đến tăng trưởng kinh tế. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tốc độ tăng trường kinh tế (GDP), Thuế giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập Doanh Nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế xuất nhập nhẩu, Lao động, Tỷ lệ lạm phát và Tổng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước (trừ FDI) của 50 tỉnh, thành phố đồng thời sử dụng kiểm định cần thiết để kiểm định các giả thuyết cần thiết cho mô hình.
  13. 4 Bước 1, sau khi thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình, tác giả sử dụng kiểm định Hausman test để lựa chọn sử dụng mô hình FEM hay REM và kiểm định sự phù hợp của mô hình. Bước 2, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tác động cố định FEM và GMM để so sánh, kiểm định dấu và mức ý nghĩa thống kê của các thành phần của thuế trong mô hình. Bước 3, tác giả sử dụng phương pháp GMM để kiểm định tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế khi đưa thêm các biến kiểm soát vào mô hình. Kết cấu luận văn Ngoài các phần bổ sung cho quá trình nghiên cứu bao gồm: bảng biểu, hình vẽ, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục thì nội dung của luận văn gồm lời mở đầu, nội dung và kết luận. Nội dung của bài nghiên cứu được chia làm 4 chương. Cụ thể, Lời mở đầu giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu nhằm khái quát các bước của đề tài nghiên cứu mà tác giả đưa ra. Chương 1: Tổng quan lý thuyết, làm rõ khung khái niệm thuế, khái quát về thuế và tăng trưởng kinh tế nội sinh, sơ lược các lý thuyết thực nghiệm trước đây về thuế và tăng trưởng kinh tế để nắm được nội dung và đánh giá các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài. Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Ở chương này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu tổng quát cho đề tài nghiên cứu, trình bày phương pháp nghiên cứu, đưa ra chi tiết cách thức thực hiện để tiến hành lựa chọn, kiểm định mô hình và từ đó có thể thu được kết quả chính xác nhất. Chương 3: Dữ liệu và kết quả thực nghiệm. Tác giả mô tả đữ liệu nghiên cứu gồm nguồn gốc các biến, mô tả các biến bằng cách thực hiện thống kê mô tả các biến đó, chỉ rõ cách thức lấy số liệu, xử lý số liệu thống kê. Từ đó, đưa ra kết quả nghiên
  14. 5 cứu trong đó thông qua phân tích hồi quy. Cuối cùng dựa trên kết quả thu được, thực hiện thảo luận về kết quả đó. Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách. Cụ thể, chương này sẽ tổng kết xác định lại những phát hiện của đề tài nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây và đưa ra các đề xuất, hàm ý chính sách liên quan đến thuế và tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới. Kết luận của bài nghiên cứu sẽ hệ thống lại một lần nữa kết quả nghiên cứu mà tác giả thu được. Bên cạnh đó, đưa ra những hạn chế trong bài nghiên cứu chưa giải thích được và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các đề tài nghiên cứu sau đó.
  15. 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Mục đích của chương này là cung cấp cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và thuế. Chương này được chia làm ba phần: Phần 1 của chương tác giả trình bày các lý thuyết cơ bản về tăng trưởng và thuế. Phần 2 của chương đưa ra tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến thuế và tăng trưởng kinh tế. Phần cuối cùng tác giả đánh giá các nghiên cứu trước đây và đưa ra hướng phân tích cho vấn đề nghiên cứu. 1.1 Các lý thuyết thuế cơ bản và tác động kinh tế của thuế 1.1.1 Các lý thuyết thuế cơ bản Nguồn gốc và bản chất thuế xuất hiện từ khi xã hội loài người ra đời, trải qua rất nhiều sự hình thành biến đổi và cũng trải qua rất nhiều các hình thái kinh tế xã hội. Để một xã hội như vậy có thể tồn tại và duy trì cho đến hiện nay thì không thể không nhắc đến sự gắn liền giữa thuế và Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu thông qua ba hình thức: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực bắt buộc dân đóng góp mà hình thức đóng góp ở đây chính là thuế. Mác đã viết về quan hệ giữa nhà nước và thuế rằng: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước". Ăng ghen cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế". Thuế xuất hiện đã khá lâu, khoảng cuối thời kỳ phong kiến và cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội ngày càng đổi mới như hiện nay thì thuế cũng đã thay đổi và hoàn thiện dần dần để phù hợp với sự phát triển với các chức năng của nhà nước. Lúc đầu thuế chỉ là công cụ đem lại nguồn thu cho Nhà nước nhưng
  16. 7 theo thời gian phát triển, hiện nay thuế đã tham gia tích cực và trở thành một công cụ để điều tiết nền kinh tế. 1.1.2 Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế Các loại thuế được phân loại khác nhau cho nhiều đối tượng chịu thuế khác nhau nhằm phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, đồng thời hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện mục tiêu và vai trò của mình trong hệ thống pháp luật thuế. Theo cách phân loại này thì thuế được chia thành: - Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế GTGT - Thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế XNK - Thuế đánh vào thu nhập như Thuế TNDN, Thuế TNCN - Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất - Thuế đánh vào việc khai thác, sử dụng tải sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất…. - Thuế khác và lệ phí, phí. Để xem xét ảnh hưởng của thuế đến tăng trưởng kinh tế, có thể thông qua xem xét tác động các thành phần của thuế đến tiết kiệm và đầu tư vì hai yếu tố này có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Tiết kiệm chính là phần còn lại của thu nhập cá nhân sau khi đã trừ đi tiêu dùng hiện tại. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến tiết kiệm. Nếu thuế thu nhập cá nhân tăng lên, tiết kiệm có xu hướng giảm và khả năng thanh toán của cá nhân cũng bị giảm, do đó có xu hướng cầu hàng hóa dịch vụ giảm, tác động đến sản xuất kinh doanh. Nếu sản sản xuất kinh doanh giảm, tiết kiệm giảm sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Nếu thuế suất các loại thuế được giảm xuống sẽ tạo sự hấp dẫn, tăng tính cạnh tranh để từ đó có thể thu hút đầu tư được nhiều hơn. Nếu đầu tư tăng lên, nguồn thu đem lại từ khoản đầu tư này càng lớn thì sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
  17. 8 1.1.3 Sơ lược các giai đoạn cải cách thuế và các sắc thuế tại Việt Nam Năm 1951, chế độ thuế của nước ta gồm 7 loại bao gồm thuế nông nghiệp, thuế công nghiệp, thương nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ và thuế tem. Từ năm 1954, các thành phần của thuế được chia làm 11 loai để đáp ứng phù hợp hơn với đối tượng chịu thuế hay cách tính thuế, bao gồm: Thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế hàng hóa, thuế buôn chuyển, thuế xuất, nhập khẩu, thuế kinh doanh nghệ thuật, thuế sát sinh, thuế rượu, thuế muối, thuế thổ trạch, thuế hàng hóa tồn kho. Năm 1990, nước ta có một sự cải cách hoàn thiện bao gồm 9 sắc thuế và từ năm 1996 đến nay, hệ thống thuế của Việt Nam đã hoàn chỉnh gồm 14 sắc thuế bao gồm cả thuế, phí và lệ phí. Có thể kể đến như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyền giao quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế nhà, thuế đất, thuế môn bài, thuế sát sinh, lệ phí và phí các loại. 1.2 Thuế và lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh 1.2.1 Lý thuyết về Thuế 1.2.1.1 Adam Smith (1723 -1790) Ông là người đầu tiên luận chứng cương lĩnh thuế khoá của giai cấp tư sản, chuyển gánh nặng thuế khoá cho địa chủ và tầng lớp lao động, ông xác định thu nhập của nhà nước có thể từ hai nguồn: một là từ quỹ đặc biệt của nhà nước, tư bản đem lại lợi nhuận, ruộng đất đem lại địa tô, hai là lấy từ thu nhập của tư nhân bắt nguồn từ địa tô, lợi nhuận, tiền công. Ông đưa ra bốn nguyên tắc để thu thuế: - Các thần dân phải có nghĩa vụ nuôi chính phủ, "tuỳ theo khả năng và sức lực của mình". - Phần thuế mỗi người đóng phải được quy định một cách chính xác. - Chỉ thu vào thời gian thuận tiện, và với phương thức thích hợp. - Nhà nước chi phí ít nhất vào công việc thu thuế.
  18. 9 Ông đưa ra hai loại thuế phải thu: đó là thuế trực thu và thuế gián thu: - Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập: địa tô, lợi nhuận, tiền công, và tài sản kế thừa. - Thuế gián thu, ông cho rằng không nên đánh thuế vào các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, nên đánh thuế vào các hàng xa xỉ để điều tiết thu nhập của những người "sống trung bình hoặc cao hơn trung bình". Adam Smith đề cao vai trò của cá nhân, ca ngợi cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường và nhà nước không can thiệp vào nền kinh tế nên thuế khóa nếu nặng nề quá sẽ làm xáo trộn trật tự xã hội, không có sự phân chia gánh nặng thuế trong xã hội thì xã hội có khả năng sẽ suy yếu. 1.2.1.2 Arthur Laffer (Mỹ) Ông đã đưa ra lý thuyết về Đường cong Laffer được đặt theo tên của ông. Lý thuyết dựa trên cơ sở luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung (Arthur Laffer, Jude Winniski, Norman Ture). Thuyết trọng cung nhấn mạnh việc thu hẹp vai trò của nhà nước, thu hẹp chi tiêu ngân sách bằng cách cắt giảm thuế. Họ cho rằng thuế suất cao là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao, năng suất lao động thấp …. Lý thuyết đường cong Laffer cho rằng tăng thuế sẽ ảnh hưởng mâu thuẫn đến nguồn thu. Do đó, nó chủ trương cắt giảm thuế đáng kể để kích thích hoạt động kinh tế. Khi thuế quá cao, lợi nhuân từ doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống, kinh doanh không hiệu quả, sản lượng giảm, thu nhập doanh nghiêp giảm dẫn đến giảm số tiền thuế, dẫn đến tổng doanh thu thuế giảm theo. Như vậy, gia tăng thuế sẽ làm cho ảnh hưởng mâu thuẫn đến nguồn thu.
  19. 10 Hình 1.1 Đường cong Laffer - Khi tỷ lệ thu thuế 0%: Nhà nước không thu được thuế - Khi tỷ lệ thu thuế 100%: Doanh nghiệp không sản xuất kinh doanh, không đóng thuế nên không thu được thuế. - Mức thuế nên áp dụng nhỏ hơn 50% để tăng nguồn thu Lý thuyết đường cong Laffer mô tả các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến tỷ lệ thuế và nền kinh tế trong dài hạn do đó trong ngắn hạn sẽ có độ trễ nhất định, hạ thấp thuế suất sẽ làm giảm tổng thu ngân sách Nhà nước dẫn đến bội chi Ngân sách. Bên cạnh đó, việc giảm thuế dẫn tới thu nhập sau thuế của người lao động tăng, khiến họ có nhu cầu nghỉ dưỡng do có số tiền khá lớn, dẫn đến lực lượng lao động giảm. 1.2.1.3 Ramsey (1903 – 1930) Ông đã tìm ra quy tắc đánh thuế tối ưu vào năm 1927, quy tắc Ramsey với nội dung: Chính phủ nên đánh thuế vào tất cà hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất biên (MDWLi) so với nguồn thu thuế biên huy động được (MRi) đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau Thuế tối ưu hàng hóa = MDWLi / MRi =  Mục đích của quy tắc Ramsey là tối thiểu hóa tổn thất xã hội của hệ thống thuế trong khi gia tăng số tiền thu thuế cố định. - Nếu giá trị  càng lớn nghĩa là nguồn thu chính phủ tăng thêm liên quan nhiều đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân.
  20. 11 - Nếu giá trị  càng nhỏ nghĩa là nguồn thu của chính phủ tăng thêm nhưng ít liên quan đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân. Quy tắc Ramsey cho rằng: Nếu chính quyền đánh thuế vào hàng hóa A có  cao hơn  từ đánh thuế vào hàng hóa B. Đánh thuế hàng hóa A dẫn đến không hiệu quả/1 đô la thuế thu được so với đánh thuế vào hàng hóa B. Để giảm thiểu tổn thất thị trường, chính quyền nên giảm đánh thuế vào hàng hóa A và tăng thuế đánh vào hàng hóa B. Việc điều chỉnh này diễn ra cho đến khi nào  của hai hàng hóa bằng nhau. Công thức Ramsey diễn tả theo mối liên hệ với co giãn đường cầu MDWLi / MRi =  Trong đó MDWL = DWL/ t MR = R/t MDWL = - (1/2)d x t2 x Q/P Để đơn giản, ta giả định P = 1, nghĩa là khía cạnh cung cạnh tranh hoàn hảo, suy ra: MDWL = - (1/2)d x t2 x Q Lấy đạo hàm DWL theo thuế suất t: MDWL = DWL/ t = -d x t x Q Chúng biết rằng t x Q thu nhập thuế của Chính phủ nên thu nhập biên đơn giản chính là t. Vì thế: MDWLi / MRi =  => t = -1/d x  t*i = -1/i x  t*i : tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i i : Co giãn cầu của hàng hóa i Chính quyền nên thiết lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có tính nghịch đảo với độ co giãn đường cầu (1//i). Co giãn càng nhiều thì tổn thất càng lớn, hàng hóa co giãn nhiều nên đánh thuế suất thấp, hàng hóa co giãn ít nên đánh thuế suất cao hơn. Hai yếu tố quy luật co giãn và quy luật đánh thuế trên diện rộng phải được cân bằng khi đánh thuế hàng hóa tối ưu: - Quy luật co giãn: Thuế đánh vào hàng hóa có độ co giãn thấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2