Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 1
download
Kết quả cho thấy, sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính. Công ty có quy mô hội đồng quản trị càng lớn, thì càng đạt được kết quả hoạt động tài chính tốt hơn. Bên cạnh đó, mức độ tập trung sở hữu lớn có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HIẾU HẢO TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HIẾU HẢO TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người Hướng Dẫn Khoa Học: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Lê Thị Lanh.Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN HIẾU HẢO
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.5. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................... 7 2.1. Các lý thuyết liên quan ....................................................................................... 7 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc quản trị doanh nghiệp ........................................... 7 2.1.2. Lý thuyết đại diện..................................................................................... 8 2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory)..... 11 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ................................................. 13 2.3. Phát triển các giả thuyết ................................................................................... 14 2.3.1. Giả thuyết về sự đa dạng giới tính trong HĐQT .............................. 14 2.3.2. Giả thuyết về quy mô của HĐQT ........................................................ 16 2.3.3. Giả thuyết về thành viên HĐQT không tham gia điều hành .......... 18
- 2.3.4. Giả thuyết về CEO kiêm nhiệm ........................................................... 19 2.3.5. Giả thuyết về tỉ lệ quyền sở hữu lớn ................................................... 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 23 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 23 3.2. Mô tả biến ............................................................................................................ 25 3.2.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................ 25 3.2.2. Biến giải thích ......................................................................................... 25 3.2.3. Biến kiểm soát ......................................................................................... 27 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 35 3.4. Phương pháp kỹ thuật ....................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 39 4.1. Xác định độ trễ của biến độc lập ..................................................................... 39 4.2. Kiểm định nội sinh của các biến hồi quy ....................................................... 44 4.3. Kết quả ước lượng OLS, FIXED EFFECTS và SYSTEM GMM .............. 45 4.3.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 45 4.3.2. Ma trận tương quan ............................................................................... 48 4.3.3. Kết quả hồi quy đa biến và thảo luận ................................................. 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ............... 61 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 61 5.2. Hạn chế ................................................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HĐQT Hội đồng quản trị CEO Giám đốc điều hành DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tóm tắt các yếu tố của cấu trúc quản trị tác động đên hiệu quả tài 2.1 chính Bảng Phân ngành của các công ty niêm yết ở Việt Nam 3.1 Bảng Tóm tắt định nghĩa các biến trong bài nghiên cứu 3.2 Bảng Kết quả hồi quy xác định độ trễ 4.1 Bảng Kết quả kiểm định DWH về tính nội sinh 4.2 Bảng Thống kê mô tả 4.3 Bảng Ma trận tương quan 4.4 Bảng Kết quả hồi quy System GMM với trong trường hợp độ sử dụng độ 4.5 trễ của biến phụ thuộc là 1 năm Bảng Kết quả hồi quy của 3 phương pháp trong trường hợp độ trễ 1 năm 4.6 Bảng Kết quả hồi quy System GMM với trong trường hợp độ sử dụng độ 4.7 trễ của biến phụ thuộc là 1 năm và 2 năm Bảng Kết quả hồi quy của 3 phương pháp trong trường hợp độ trễ 1 năm 4.8 và 2 năm
- 1 TÓM TẮT Mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của công ty đã được nhiều nghiên cứu trước đây của cáctác giả khác nhau xem xét.Nhiều nhà nghiên cứu đã kiểm định thực nghiệm mối quan hệ này cho một số quốc giakhác nhau trên thế giới và đạt được các kết quả nghiên cứu trái ngược với nhau.Một số tác giả cho rằng mối quan hệ này là cùng chiều, nhưng một số tác giả khác lại cho rằng có một mối quan hệ ngược chiều giữa chúng.Thậm chí, có một số nghiên cứu lại chỉ ra là không có bất kỳ một mối quan hệ nào giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của công ty. Vậy tại Việt Nam, mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính sẽ được thể hiện như thế nào?Câu hỏi này sẽ được làm rõ trong luận văn này.Luận văn này dựa trên nghiên cứu gốc của tác giả Tuan Nguyenvà cộng sự (2014)“A dynamic estimation of governance structures and financial performance for Singaporean companies”để kiểm định mối quan hệ trên với một bộ mẫu quan sát bao gồm 154 công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2013. Phương pháp ước lượng chính yếu trong luận văn làSystem GMM –nó cho phép giải quyết vấn đề nội sinh vốn có trong mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính công ty một cách triệt để hơn so với các nghiên cứu trước đây. Kết quả cho chúng ta nhận thấy một số điều sau đây: thứ nhất, sự hiện diện của nữ giới trong Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính. Thứ hai, công ty có quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì càng đạt được hiệu quả tài chính tốt hơn.Cuối cùng, mức độ tập trung sở hữu có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty. Từ khóa: Cấu trúc quản trị, nội sinh, hiệu quả tài chính, System GMM
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ đề về cấu trúc quản trị doanh nghiệp ngày càng thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu vì tầm quan trọng của nó đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và sự lành mạnh của nền kinh tế nói chung. Việc cải thiện cấu trúc quản trị doanh nghiệp được công nhận rộng rãi là một trong những yếu tố quan trọng trong việc củng cố nền tảng cho các hoạt động kinh tế lâu dài của các công ty. Một cấu trúc quản trị doanh nghiệp tốt được coi là quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, thu hút vốn đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính của công ty. Vì vậy, cấu trúc quản trị doanh nghiệp hiệu quả được xem là có ý nghĩa quan trọng cho triển vọng phát triển của các công ty và của nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã được tiến hành trong hai thập kỷ qua để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị doanh nghiệp và hiệu quả tài chính của một công ty.Một vài nghiên cứu về đề tài này cũng đã được thực hiện tại Việt Nam.Tuy nhiên, các nghiên cứunày chưa giải quyết triệt để vấn đề nội sinh.Do vậy, bài nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong bối cảnh đã giải quyết triệt để vấn đề nội sinh này. Bài nghiên cứu sử dụng tóm tắt các lý thuyết đã có, và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới để phát triển các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị doanh nghiệp và hiệu quả tài chính của công ty.
- 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một trong những thách thức lớn nhất trong các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc quản trị là làm thế nào để giải quyết triệt để vấn đề nội sinh của các biến cấu trúc quản trị.Những nghiên cứu lý thuyết của Harris và Raviv (2008); Hermalin và Weisbach (1998); và Raheja (2005) nhấn mạnh rằng bản chất mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính là động.Mối quan hệ động nghĩa là hiệu quả tài chính hiện tại và các đặc điểm thuộc về cấu trúc quản trị bị ảnh hưởng bởi hiệu quả tài chính trong quá khứ.Nói cách khác, có một nguồn nội sinh tiềm ẩn trong mối quan hệ cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính công ty, gọi là nguồn nội sinh động.Nghiên cứu của Wintoki (2012) nhấn mạnh rằng nếu vấn đề nội sinh động này không được kiểm soát hoàn toàn sẽ có thể dẫn đến sai lệch trong các kết quả nghiên cứu và dẫn đến các suy luận không đáng tin cậy.Kết quả nghiên cứu của Wintoki (2012) chỉ ra rằng, khi vấn đề nội sinh được kiểm soát, sẽ không tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính. Đáng chú ý là kết luận của nghiên cứu này được rút ra từ một bối cảnhmà quốc gia đã kiểm soát hoạt động doanh nghiệp tốt như ở Mỹ. Tuy nhiên, không rõ là liệu kết quả nghiên cứu nàycó đúng hay không cho bối cảnh của thị trường Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, nơi mà việc kiểm soát doanh nghiệpchưa thật sự hiệu quả. Nói cách khác, khi vấn đề nội sinh xảy ra, liệu rằng cấu trúc quản trị doanh nghiệp có tác động lên hiệu quả tài chính của các công ty được niêm yết ở Việt Nam hay không. Vì vậy, luận văn này thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị doanh nghiệp và hiệu quả tài chínhcông ty để trả lời các câu hỏi “những yếu tố nào của cấu trúc quản trị tác động đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết ở Việt Nam?”
- 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu nàykiểm định các giả thuyết khác nhau dựa trên một mẫu gồm 154 công ty đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2007 đến 2013. Phạm vi nghiên cứu như sau: Xây dựng một ước lượng phù hợp cho mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị doanh nghiệp vàhiệu quả tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam, bằng cách kiểm định tác động của tỉ lệ nữ giới trong HĐQT, tỉ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành, CEO kiêm nhiệm, quy mô HĐQT và mức độ tập trung sở hữu đến hiệu quả tài chính của công ty. Ngoài ra, có khả năng đây là mối quan hệ động nên bài nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định tác động của hiệu quả tài chính của công ty trong quá khứ đến chính nó trong hiện tại. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu này khác với các nghiên cứu khác trong cách giải quyết vấn đề nội sinh bằng cách này kiểm địnhthực nghiệm mối quan hệ động giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của công ty bằng phương pháp ước lượng System GMM. Đây là một phương pháp ước lượng có thể giải quyết vấn đề nội sinh cũng như khắc phục được các nhược điểm của việc sử dụng một bảng dữ liệu có thời gian quan sát ngắn và số lượng các công ty quan sát lớn hơn thời gian rất nhiều.Cách tiếp cận này cải tiến được các phương pháp ước lượng truyền thống như OLS và Fixed Effects đã được sử dụng trong các bài nghiên cứu khác để giải quyết vấn đề nội sinh.
- 5 1.5. Kết quả nghiên cứu Kết quả cho thấy, sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính.Công ty có quy mô hội đồng quản trị càng lớn, thì càng đạt được kết quả hoạt động tài chính tốt hơn.Bên cạnh đó, mức độ tập trung sở hữu lớn có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty.Một kết luận quan trọng chứng minh cho sự tồn tại của hiện tượng nội sinh là hiệu quả tài chính trong quá khứ có tác động đến hiệu quả tài chính ở hiện tại và đặc trưng quản trị hiện tại của một công ty. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn này sẽ được trình bày theo cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương này sẽ trình bày tính cấp thiết của đề tài mà luận văn này nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, cũng như trình bày sơ lược phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.Chương này sẽ trình bày tổng quan các bài nghiên cứu trước đây để đưa ra một nền tảng cho việc kiểm định thực nghiệm mô hình này cũng như sẽ thảo luận để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày một cách cụ thể về mô hình và phương pháp ước lượng, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu để tính toán các biến nghiên cứu trong bài. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm mà người viết có được từ dữ liệu và phương pháp nghiên
- 6 cứu như được thảo luận trong chương 3 và sẽ cùng thảo luận sâu hơn về các kết quả này. Chương 5: Kết luận. Chương này sẽ chốt lại các kết quả nghiên cứu đạt được trong bài này và người viết cũng sẽ nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại của bài luận văn.
- 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Phần này sẽ trình bày các tài liệu nghiên cứu trước đây về mặt lý thuyết và thực nghiệm mà người viết có tham khảo của mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chínhcủa doanh nghiệp để phát triển các giả thuyết nghiên cứu phù hợp cho luận văn này. 2.1. Các lý thuyết liên quan 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc quản trị doanh nghiệp Trước đây đã có nhiều nghiên cứu sâu về cấu trúc quản trị doanh nghiệp, điều quan trọng là cần xác định khái niệm về cấu trúc quản trị doanh nghiệp.Số lượng lớn các lý thuyết hiện có về vấn đề này cho thấy rằng có tồn tại vô số định nghĩa về quản trị doanh nghiệp.Để có được một cái nhìn đầy đủ về vấn đề này nên thận trọng để đưa ra một định nghĩa phù hợp về quản trị doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị doanh nghiệp liên quan đến một tập hợp các mối quan hệ giữa ban điều hành của công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên liên quan khác. Những mối quan hệ nàyliên quan đến các quy tắc và quyền hạn khác nhau, đưa ra các cấu trúc mà thông qua đó các mục tiêu của công ty được thiết lập, và các cách thức để đạt được những mục tiêu cũng như kiểm soát hiệu quả tài chính. Do đó, nhân tố quan trọng của một cấu trúc quản trị doanh nghiệp tốt bao gồm sự minh bạch của cấu trúc quản trị công ty và hoạt động; trách nhiệm của ban điều hành và ban quản trị đối với cổ đông; và trách nhiệm của công ty đối với các bên liên quan. Nói chung, cấu trúc quản trị doanh nghiệp được coi là có ý nghĩa quan trọng đối với triển vọng tăng trưởng của một nền kinh tế, bởi vì một cấu trúc quản trị doanh nghiệp tốt có thể giảm rủi ro cho các nhà đầu tư, thu hút vốn đầu tư và cải thiện hiệu quả tài chính của công ty (Spanos, 2005). Một cấu trúc quản trị doanh
- 8 nghiệp hiệu quả được coi là sự đảm bảo trách nhiệm của công ty, nâng cao độ tin cậy và chất lượng của thông tin tài chính, và do đó tăng cường tính toàn vẹn và hiệu quả của thị trường vốn, do đó sẽ cải thiện niềm tin nhà đầu tư (Rezaee, 2009). Có được một cấu trúc quản trị doanh nghiệp tốt là hết sức quan trọng trong tất cả các công ty bất kể ngành công nghiệp, quy mô, mức độ tăng trưởng.Chủ đề chính của cấu trúc quản trị doanh nghiệp hiện đang nhận được sự chú ý chính là đảm bảo rằng có sự tách biệt giữa ban quản trị và ban điều hành để đảm bảo rằng hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát ban điều hành, bao gồm tách biệt vị trí chủ tịch và giám đốc; đảm bảo rằng hội đồng quản trị có một sự pha trộn hiệu quả giữa thành viên độc lập và không độc lập. Cấu trúc quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam:Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp đã được đưa vào hệ thống pháp luật về công ty. Chính phủ Việt Nam ban hành một số luật và quy định liên quan đến công ty niêm yết. Quy định hiện hành liên quan đến quản trị doanh nghiệp cho các công ty niêm yết và công ty niêm yết có thể được tìm thấy trong Luật Doanh nghiệp (1999), nghị định 64 CP (năm 2002) của Chính phủ về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, và nghị định 144 CP (năm 2003) của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán 2.1.2. Lý thuyết đại diện Phần này tập trung trình bày tổng quan sơ lược, nguồn gốc và sự liên hệ của lý thuyết đại diện đối với vấn đề quản trị công ty. Từ đó, cấu trúc HĐQT sẽ được xem xét chi tiết làm nền tảng cho phân tích thực trạng tại Việt Nam ở trong phần tiếp theo. Lý thuyết đại diện (agency theory) là cách tiếp cận thiên về lý thuyết trong các nghiên cứu về cấu trúc quản trị.Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi Alchian và Demsetz (1972).Sự mô tả chi tiết lý thuyết
- 9 đại diện lần đầu được trình bày bởi Jensen và Meckling (1976).Theo lý thuyết đại diện, quản trị công ty được định nghĩa là “mối quan hệ giữa những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổđông và các đại diện như các giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” (Mallin, 2004).Trong lý thuyết này, các cổ đông là các chủ sởhữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực hiện công việc.Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám đốc hoặc những người quản lý.Theo lý thuyết đại diện, các cổ đông kỳ vọng các đại diện hành động và ra các quyết định vì lợi ích của những người đứng đầu.Ngược lại, các đại diện không nhất thiết phải ra quyết định vì các lợi ích lớn nhất của cổ đông (Padilla, 2000).Sự xung đột lợi ích này lần đầu được Adam Smith nhấn mạnh trong thế kỷ XVIII và sau đó được khám phá bởi Ross (1973).Khái niệm về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong lý thuyết đại diện đã được xác nhận bởi Davis, Schoorman và Donaldson(1997).Xung đột lợi ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông như đa số và thiểu số, cổ đông cá nhân và tổ chức, và giữa các thành viên HĐQT như thành viên điều hành và không điều hành, thành viên độc lập và phụ thuộc. Như vậy, một trong những vấn đề mà lý thuyết đại diện đặt ra đó là thiết lập cấu trúc HĐQT nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông, những người chủ sở hữu của công ty. HĐQT có thể được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Sự khác nhau trong cấu trúc HĐQT xuất phát từ hai quan điểm đối lập. Quan điểm thứ nhất cho rằng, HĐQT được thiết lập để hỗ trợ sự kiểm soát của đội ngũ quản lý, tạo ra kết quả hoạt động vượt trội dựa trên sự hiểu biết tường tận tình hình công ty của ban giám đốc điều hành hơn là của các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài (Berle và Means, 1932; Mace, 1971). Quan điểm thứ hai cho rằng, HĐQT được thiết lập để tối thiểu hóa các “chi phí đại diện” thông qua các cấu trúc cho phép thành viên HĐQT bên ngoài phê chuẩn và giám sát các hành vi của đội ngũ quản lý, vì vậy cũng giảm thiểu được sự khác nhau về
- 10 mặt lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý (Fama và Eugene F, 1980; Fama và Jensen, 1983). Một cơ chế quan trọng của cấu trúc HĐQT chính là cấu trúc lãnh đạo, nó phản ánh vị trí, vai trò của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành.Cấu trúc lãnh đạo hợp nhất diễn ra khi giám đốc đảm nhiệm cùng lúc hai vai trò là giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT.Mặt khác, cấu trúc lãnh đạo phân tách diễn ra khi vị trí chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành được đảm nhiệm bởi hai người khác nhau. Sự tách biệt vai trò của giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT được đề cập rất nhiều trong lý thuyết đại diện (Dalton, 1998), bởi vì vai trò của HĐQT chính là giám sát đội ngũ quản lý để bảo vệ lợi ích của các cổ đông (Fama và Jensen, 1983). Hơn nữa, việc hợp nhất vai trò của giám đốc điều hành với chủ tịch HĐQT sẽ tạo ra một giám đốc điều hành có quyền lực tuyệt đối và có thể dẫn tới sự giám sát kém hiệu quả đội ngũ quản lý của HĐQT. Vấn đề quan trọng tiếp theo mà lý thuyết đại diện đề cập chính là thành phần của HĐQT, bao gồm thành viên HĐQT điều hành và thành viên HĐQT không điều hành.HĐQT với đa số thành viên không điều hành được củng cố và đề cập nhiều trong lý thuyết đại diện. Theo lý thuyết đại diện, một HĐQT hiệu quả nên bao gồm đa số thành viên HĐQT không điều hành, những người được tin rằng sẽ tạo ra kết quả hoạt động vượt trội bởi tính độc lập của họ đối với hoạt động quản lý của công ty (Dalton, 1998). Bởi vì các thành viên HĐQT điều hành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động hàng ngày của công ty như tài chính, marketing…Với vai trò hỗ trợ cho giám đốc điều hành, họ sẽ không thể thực hiện một cách trọn vẹn vai trò giám sát hay kỷ luật giám đốc điều hành (Daily và Dalton, 1993). Do đó, xây dựng một cơ chế để giám sát các hành động của giám đốc điều hành và các thành viên HĐQT điều hành là rất quan trọng. Cadbury (1992) đã xác định vai trò giám sát là một trong những trách nhiệm chính yếu của thành viên HĐQT không điều hành. Họ có thể trở thành những người giám sát
- 11 kém hiệu quả khi thời gian làm việc tại HĐQT càng dài, khi mà họ xây dựng những mối quan hệ thân thiết với các thành viên HĐQT điều hành. Điều này đã củng cố cho những tuyên bố của Cadbury rằng tính độc lập của các thành viên HĐQT không điều hành có thể sẽ giảm dần khi thời gian làm việc tại HĐQT càng dài. Nếu sự đại diện trong HĐQT của các thành viên HĐQT không điều hành thúc đẩy tính hiệu quả của việc giám sát, thì kết quả hoạt động của công ty sẽ được cải thiện. Nghiên cứu của Fama và Jensen (1983) đã chỉ ra rằng thành viên HĐQT không điều hành có nhiều động lực hơn trong việc bảo vệ lợi ích của các cổ đông, bởi vì tầm quan trọng của việc bảo vệ danh tiếng của họ trên thị trường. 2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory) Tuy nhiên, đã có các cách tiếp cận khác đã được xem xét trong các nghiên cứu trước đây cho rằng lý thuyết đại diện chỉ mô tả một phần của bức tranh phức tạp của một tổ chức.Hơn nữa, lý thuyết đại diện trình bày không đủ thực tiễn về cấu trúc quản trị doanh nghiệp trong tất cả các bối cảnh phân tích bởi vì sự khác biệt đặc điểm thể chế quốc gia (Young et al., 2008).Vì thế, có một lý thuyết khác được sử dụng trong các nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, đó là lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Pfeffer, 1973). Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực là kết quả nghiên cứu về cấu trúc HĐQT. Lý thuyết này nghiên cứu cách thức các nguồn lực bên ngoài của các tổ chức ảnh hưởng đến hành vi của tổ chức đó. Nó đề cập đến cấu trúc quản trị được phân chia tối ưu của các tổ chức, bổ nhiệm các thành viên hội đồng quản trị, và nhiều khía cạnh khác liên quan đến tổ chức.Lý thuyết này nói rằng, các công ty phụ thuộc với các mức độ khác nhau vào môi trường về nguồn lực mà họ cần để tồn tại và hoạt động.Sự không chắc chắn và sự phụ thuộc khiến cho doanh nghiệp cần phải chủ động quản lý môi trường (Pfeffer, 1973).Các công ty nỗ lực quản lý việc giao dịch của họ với môi trường để chắc chắn việc sử dụng các nguồn lực mà họ phụ
- 12 thuộc.Họ muốn việc sử dụng nguồn lực của mình có thể dự đoán trước bởi vì khả năng dựđoán trước sẽ đơn giản hóa việc quản lý lĩnh vực và thúc đẩy sự sống còn của công ty. Theo lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực, mục tiêu của một công ty nhằm để giảm tối đa sự phụ thuộc của mình vào các công ty khác trong việc cung ứng các nguồn lực khan hiếm và tìm ra những phương pháp gây ảnh hưởng lên các công ty đó để tạo ra các nguồn lực sẵn có.Hội đồng quản trị của công ty được xem là phương tiện để quản lý sự phụ thuộc bên ngoài này và giảm sự không chắc chắn thuộc về môi trường, cũng như chi phí giao dịch liên quan đến việc phụ thuộc này.Hàm ý của lý thuyết này là HĐQT sẽ phản ánh môi trường của công ty và HĐQT sẽ lựa chọn để tối ưu hóa việc cung cấp các nguồn lực quan trọng cho công ty.Mỗi thành viên mang đến những mối liên kết và nguồn lực khác nhau cho HĐQT.Không như lý thuyết đại diện, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực bỏ qua các hoạt động thay thế khác của HĐQT như tư vấn và hoạch định chiến lược. Bởi vì lý thuyết phụ thuộc nguồn lực tập trung vào HĐQT Đề xuất cơ bản của lý thuyết phụ thuộc nguồn lực là sự cần thiết của mối liên hệ giữa công ty với các nguồn lực bên ngoài.Với quan điểm này, các thành viên trong HĐQT sẽ là mối liên kết công ty với các yếu tố bên ngoài bằng cách kết hợp các nguồn lực cần thiết để tồn tại.Khái niệm “kết hợp” này nhấn mạnh vai trò quan trọng của ban quan trị và cấu trúc của nó. Ban quản trị là một ranh giới quan trọng và được xem là một cơ chế để hình thành liên kết với môi trường bên ngoài. Nó tậptrung vào thực thi quyền lực, kiểmsoát và sự thương lượng lẫn nhauđểđảm bảo sao cho dòng chảynguồn lực được ổn định và giảmthiểu mức độ không chắcchắnthuộcvề môi trường.
- 13 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 2.2.1. Nghiên cứu của Wintoki (2012) về nội sinh và tính động của cấu trúc quản trị nội bộ(Endogeneity and the dynamics of internal corporate governance) Bài nghiên cứu của Wintoki (2012) sử dụng phương pháp ước lượng GMM để kiểm soát vấn đề nội sinh.Kết quả của bài nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính.Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về cấu trúc quản trị thường phức tạp bởi vì mối quan hệ nội sinh tồn tại giữa các biến. Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra có hai nguồn nội sinh có thể gây ra độ chệch trong ước lượng của biến cấu trúc quản trị lên biến hiệu quả tài chính đó là: tính không đồng nhất không quan sát được (thường xuất hiện nếu có những yếu tố không quan sát được ảnh hưởng đến cả biến phụ thuộc và biến giải thích) và tính đồng thời (xuất hiện khi biến độc lập là một hàm của biến phụ thuộc trong quá khứ). Tuy nhiên, kết quả của Wintoki (2012) cho rằng các nghiên cứu thực nghiệm thường bỏ qua vấn đề quan trọng là nguồn nội sinh động bởi vì mối quan hệ giữa các đặc điểm quan sát được của công ty thường là mối quan hệ động. Nghĩa là, các hoạt động hiện tại của công ty sẽ ảnh hưởng hiệu quả tài chính trong tương lai, kết quả là ảnh hưởng đến chính nó trong tương lai.Kết quả khác của nghiên cứu của Wintoki (2012) là cấu trúc của HĐQT không phải là yếu tố quyết định đến hiệu quả tài chính của công ty.Nghiên cứu này cho thấy rằng, các kết quả nghiên cứu trước đây cho rằng có mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là có thể bị chệch so với các giá trị ước lượng đúng của nó và có thể dẫn đến các suy luận không đáng tin cậy.
- 14 2.2.2. Nghiên cứu của Dezso và Ross (2012) về mối quan hệ giữa sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT và hiệu quả tài chính của công ty (Does female representation in top management improve firm performance? A panel data investigation) Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT có thể mang đến những lợi ích cho ban điều hành, làm phong phú thêm hành vi của các nhà điều hành, và là động lực cho các nhà quản lý nữ bậc trung. Từ đó, sự hiện diện của nữ giới này có thể cải thiện hiệu quả tài chính của công ty nhưng chỉ trong phạm vi chiến lược mà công ty đang tập trung hướng tới. Nghiên cứu chỉ ra rằng một công ty trung bình tạo ra hơn 1% (hơn 40 triệu USD) giá trị kinh tế với ít nhất 1 thành viên nữ trong HĐQT hơn là khi không có thành viên nữ nào. Hơn nữa, khi công ty càng tập trung vào chiến lược đổi mới, lợi ích từ việc ảnh hưởng của sự hiện diện của nữ giới đến hiệu quả tài chính của công ty càng tăng.Nghĩa là, sự hiện diện của nữ giới có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty. Vì vậy, nghiên cứu của Dezso và Ross (2012) cho rằng những CEO tin rằng công ty của họ có chế độ tuyển dụng và khả năng thăng tiến công bằng về giới tính, thì cũng nên đảm bảo rằng công ty của họ nên duy trì ít nhất ở một mức độ cần thiết sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT. 2.3. Phát triển các giả thuyết 2.3.1. Giả thuyết về sự đa dạng giới tính trong HĐQT Lý thuyết phụ thuộc nguồn lựccó lẽ thích hợp hơn để giải thích các chức năng hội đồng quản trị của các công ty ở Châu Á (Young và cộng sự, 2001). Bên cạnh đó, Hillman và Dalziel (2003), Nicholson và Kiel (2007) và các tác giả khác cho rằng lý thuyết đại diện nên được bổ sung bởi lý thuyết phụ thuộc nguồn lực trong các nghiên cứu về cấu trúc quản trị doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn