intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam để làm cơ sở từ đó có một số gợi ý chính sách về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ ÁNH ĐÀO TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ ÁNH ĐÀO TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG) MÃ SỐ: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM PHÚ QUỐC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là vấn đề nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Phú Quốc. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong những luận văn khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 3 năm 2019 Tác giả
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Tóm tắt - Abstract CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 1.6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................. 5 1.7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 5 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ...................................................................................... 7 2.1. Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại ................................................... 7 2.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ................................................. 8 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 9 2.3.1. Lý thuyết về quản trị công ty ....................................................................... 9 2.3.2. Lý thuyết người đại diện ............................................................................ 10 2.3.3. Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của ngân hàng ....... 12 2.3.4. Tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời của ngân hàng .... 13 2.3.5. Tác động của sở hữu tổ chức đến khả năng sinh lời của ngân hàng .......... 14 2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng .......................................................................... 14 2.4.1. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển .............................................. 14 2.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 17
  5. 2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................... 19 2.5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 20 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24 3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 24 3.2. Mô tả cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................... 26 3.3. Mô tả cách tính các biến................................................................................ 27 3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................... 27 3.3.2. Biến độc lập................................................................................................ 27 3.4. Phương pháp ước lượng ................................................................................ 31 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 33 4.1. Thống kế mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 33 4.1.1. Thống kế mô tả các biến ............................................................................ 33 4.1.2. Ma trận tương quan ................................................................................... 34 4.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................ 36 4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROA................................................... 36 4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROE ................................................... 40 4.3. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả hồi quy ............................... 44 4.3.1. Thảo luận về các biến giải thích................................................................. 44 4.3.2. Thảo luận về các biến kiểm soát ................................................................ 46 Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................... 49 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 49 5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 49 5.3. Hạn chế của đề tài, gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 52 Tóm tắt chương 5 ................................................................................................. 53 KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Bình phương bé nhất tổng FGLS Feasible Generalized Least Squares quát khả thi FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định HĐQT Board of Directors Hội đồng quản trị NHTM Commercial bank Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ NHTMCP Joint – stock commercial bank phần POOLED Phương pháp bình phương Pooled ordinary least square OLS tối thiểu gộp Mô hình tác động ngẫu REM Random Effects Model nhiên Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng ROA Return on assets tài sản Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn ROE Return on equity chủ sở hữu VN Vietnamese Việt Nam
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng ......................................................................................................... Trang Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả của các công trình nghiên cứu ................................ 21 Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập được sử dụng trong mô hình hồi quy ............. 28 Bảng 4.1: Tóm tắt kết quả thống kê mô tả ........................................................... 35 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROA ..................... 37 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROE ..................... 37 Bảng 4.4: Phân tích hồi quy mô hình ROA ......................................................... 38 Bảng 4.5: Kiểm định Hausman test ..................................................................... 39 Bảng 4.6: Kiểm định Breusch-Pagan test ............................................................ 39 Bảng 4.7: Hồi quy mô hình ROA với FGLS ....................................................... 40 Bảng 4.8: Phân tích hồi quy mô hình ROE .......................................................... 42 Bảng 4.9: Kiểm định Hausman test ..................................................................... 43 Bảng 4.10: Hồi quy mô hình ROE với FGLS ...................................................... 44
  8. TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Kế thừa các nghiên cứu của Rahman và Reja (2015) và nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) trong xây dựng và kiểm định mô hình. Sử dụng dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2010-2017, gồm 160 quan sát với biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời là ROA, ROE, biến độc lập giải thích là tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức, ngoài ra còn một số biến kiểm soát vi mô, vĩ mô cũng được thêm vào mô hình. Luận văn sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo hai phương pháp: tác động cố định và tác động ngẫu nhiên để lựa chọn phương pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu nhà nước có tác động cùng chiều lên ROE, sở hữu tổ chức có tác động cùng chiều lên ROA và ROE, biến sở hữu nước ngoài không có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tác giả đưa ra một số gợi ý, khuyến nghị về cấu trúc sở hữu phù hợp nhằm góp phần tăng cường hiệu quả, cải thiện khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời.
  9. Abstract: The thesis studies the impact of ownership structure on the profitability of Vietnamese joint stock commercial banks. Based on the studies of Rahman and Reja (2015) and the study of Tran Viet Dung (2014) in model development and verification. Using the data of 20 Vietnamese joint stock commercial banks in the period of 2010-2017, including 160 observations with dependent variable measuring profitability of ROA, ROE, independent variables explain the ownership ratio of the state, the ownership rate of foreign shareholders and the ownership ratio of institutional shareholders, in addition to a number of micro and macro control variables are also added to the model. The thesis uses panel data regression by two methods: fixed effects and random effects to select the appropriate method. Research results show that state ownership has a positive impact on ROE, organizational ownership has the same impact on ROA and ROE, foreign ownership variables are not statistically significant. Based on the research results of the impact of ownership structure on the profitability of Vietnamese joint stock commercial banks, the author gives some suggestions and recommendations on appropriate ownership structure to contribute to increase efficiency and improve profitability of Vietnamese commercial banks in the coming time. Keywords: ownership structure, profitability.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Cấu trúc sở hữu trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng từ lâu đã được sự quan tâm của các cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu. Nền tảng lý thuyết nghiên cứu về vấn đề này được đề cập lần đầu tiên trong cuốn sách “Công ty hiện đại và tài sản cá nhân” của Berle và Mean (1932). Theo Berle và Mean, sự phân tán trong sở hữu cổ phần tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của công ty do nhà quản lý theo đuổi lợi ích riêng không phù hợp lợi ích cổ đông nên việc vận hành công ty bị ảnh hưởng bởi sự phân biệt quyền sở hữu và cấu trúc kiểm soát. Từ đó, có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này được thực hiện trên các loại hình công ty trong đó có ngân hàng. Tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập và phát triển, hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng có nhiều thay đổi về cấu trúc sở hữu đòi hỏi phải thay đổi cách thức quản trị phù hợp. Vì thế, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu cho các NHTMCP Việt Nam dựa trên các lý do sau: Thứ nhất, Cấu trúc sở hữu là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty đã được công nhận rộng rãi và ngân hàng với vai trò đặc biệt trong nền kinh tế là đối tượng phổ biến để kiểm tra mối quan hệ này. Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu quốc tế cho thấy có mối quan hệ ý nghĩa giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên do cấu trúc sở hữu trong ngân hàng ở các nước này thường là phân tán và vốn Nhà nước tham gia thấp trong khi ở Việt Nam vai trò sở hữu nhà nước vẫn còn rất quan trọng do đó việc thực hiện kiểm định lại mối quan hệ này đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam là rất cần thiết. Thứ hai, tại Việt Nam, chủ đề này cũng có nhiều nghiên cứu nhưng chủ yếu tập trung riêng về sở hữu nhà nước hay sở hữu nước ngoài, đặc biệt chưa có nghiên cứu đánh giá tác động của sở hữu tổ chức đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu một các toàn diện các cấu phần sở hữu như sở hữu nhà nước, sở hữu
  11. 2 nước ngoài, sở hữu tổ chức để có những nhận định đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là khả năng sinh lời được đo lường qua ROA, ROE. Thứ ba, hệ thống ngân hàng Việt Nam trải qua hơn 30 năm đổi mới nền kinh tế, đã có nhiều bước phát triển mà đáng chú ý nhất là sự đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu. Cấu trúc sở hữu đa dạng đã tạo ra những phát triển tích cực nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp yêu cầu các cơ quan chức năng quản lý nghiêm ngặt hơn cũng như bản thân các ngân hàng thương mại cũng gặp nhiều khó khăn thách thức trong việc quyết định các biện pháp quản trị thích hợp. Do vậy, việc làm rõ vai trò sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng là cần thiết để có những cải cách về cấu trúc an toàn, lành mạnh, hiệu quả. Thứ tư, trong bối cảnh các tổ chức tín dụng thực hiện đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong khoảng thời gian từ 2010-2017 là cần thiết để có những cơ sở khoa học cho việc đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020. Chính vì sự cần thiết và khả năng ứng dụng trong thực tiễn cao nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của luận văn là đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam để làm cơ sở từ đó có một số gợi ý chính sách về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. - Mục tiêu cụ thể:
  12. 3 + Đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. + Đánh giá tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. + Đánh giá tác động của sở hữu tổ chức đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu trên, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau: Câu hỏi 1: Sở hữu nhà nước có tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam hay không? Câu hỏi 2: Sở hữu nước ngoài có tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam hay không? Câu hỏi 3: Sở hữu tổ chức có tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam hay không ? 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay. Tiếp theo tác giả tiếp cận các lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu để xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu cho đề tài. Đề tài đã đưa ra giả thuyết nghiên cứu cho 2 biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng là ROA và ROE, 3 biến độc lập để giải thích là sở hữu nhà nước (STATE), sở hữu nước ngoài (FOR), sở hữu tổ chức (INS). Bên cạnh đó, các biến kiểm soát như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ nợ xấu (NPL), lạm phát (INF), tăng trưởng kinh tế (GDP) cũng được thêm vào để đánh giá. - Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
  13. 4 + Phương pháp thống kê mô tả: sau khi thu thập dữ liệu về cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời của các ngân hàng, dữ liệu được tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá mối quan hệ giữa sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng. + Phương pháp định lượng: sử dụng hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam với sự hỗ trợ của phần mềm STATA12. Sử dụng hồi quy tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM), dùng kiểm định Hausman test để so sánh mô hình FEM và REM, sau đó kiểm định các khuyết tật của mô hình, trường hợp mô hình bị khuyết tật, tác giả tiếp tục hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục. - Sau khi có kết quả hồi quy và xác định được mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, tác giả sẽ giải thích mối quan hệ này trong thực tế và đưa ra một số gợi ý chính sách liên quan đến cấu trúc sở hữu của ngân hàng. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi không gian: 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Gồm: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Xuất Khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TPHCM, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, Ngân hàng TMCP Phương Đông Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quốc Tế, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân Hàng TMCP Việt Á, Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân Hàng TMCP An Bình (trừ những ngân hàng số liệu không đầy đủ).
  14. 5 Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2017. 1.6. Những đóng góp mới của luận văn - Về mặt lý luận, đề tài đã khái quát các vấn đề liên quan đến cấu trúc sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại và tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. - Về mặt thực tiễn, đề tài làm rõ một số nội dung sau: + Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm kết quả thực nghiệm về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. + Thứ hai, về thời gian nghiên cứu, đề tài đã cập nhật số liệu từ 2010 đến 2017, đã phản ảnh được số liệu mới và cho thấy được nhiều sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn trên. + Thứ ba, về không gian nghiên cứu, tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về đề tài này tuy nhiên chỉ tập trung riêng về sự tác động của sở hữu nhà nước hay sở hữu nước ngoài của các NHTM Việt Nam nói chung, đề tài này sẽ nghiên cứu sự tác động của các thành phần sở hữu bao gồm cả sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài và bổ sung thêm sở hữu tổ chức trong các NHTMCP Việt Nam. + Thứ tư, về biến đo lường cấu trúc sở hữu, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu sử dụng biến giả, đề tài này sẽ sử dụng biến định lượng đo bằng tỷ lệ sở hữu. 1.7. Kết cấu của luận văn Cấu trúc của luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương này nêu khái quát chung về đề tài nghiên cứu, lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan Chương này sẽ trình bày các lý thuyết về cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời cũng như tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng
  15. 6 thương mại. Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên quan về vấn đề này để từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu và đặt ra giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này sẽ trình bày cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu, mô tả cách tính toán các biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình, đặt giả thiết về kỳ vọng dấu của của các biến dựa trên kết quả các nghiên cứu trước. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này sẽ trình bày các kết quả từ mô hình hồi quy, từ đó phân tích kết quả về dấu thực tế với giả thuyết đưa ra từ đó thảo luận về kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách Chương 5 trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra các gợi ý chính sách đối với các đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng nêu ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai có liên quan đến lĩnh vực này. Tóm tắt Chương 1 Chương này giới thiệu bối cảnh về vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2017.
  16. 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Trong Chương 2 sẽ tổng quan các lý thuyết liên quan đến cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại và tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời; đồng thời lược khảo một số công trình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài làm cơ sở đưa ra giả thuyết nghiên cứu. 2.1. Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại Do NHTMCP về bản chất là công ty cổ phần nên khái niệm về cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại dựa trên khái niệm về cấu trúc sở hữu của công ty cổ phần. Khi một doanh nghiệp thành lập và hoạt động, đòi hỏi phải có một số vốn điều lệ nhất định và vốn điều lệ được hình thành từ đâu, hình thành như thế nào tạo nên cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp. Có thể hiểu, cấu trúc sở hữu phản ánh các mối quan hệ chiếm hữu đối với các phần của vốn chủ sở hữu, từ đó quyết định đến các quan hệ sản xuất, phân phối sản phẩm, lợi ích kinh tế từ nguồn vốn chủ sở hữu đó mang lại. Khái niệm cấu trúc sở hữu được Jensen và Meckling đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1976 để chỉ phần vốn được nắm giữ bởi những thành viên bên trong công ty (thành phần quản lý trực tiếp) và bên ngoài công ty (nhà đầu tư không giữ vai trò quản lý trực tiếp). Theo Gursory và Aydogan (2002), cấu trúc sở hữu được xác định theo hai khía cạnh: quyền sở hữu tập trung (ownership concentration) và quyền sở hữu hỗn hợp (ownership mix). Quyền sở hữu tập trung là những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phiếu nhất, trong nghiên cứu của Kiruri (2013) khái niệm mức độ tập trung sở hữu là tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong các ngân hàng của Kenya. Wen (2010) cũng sử dụng mức độ tập trung sở hữu trong các NHTM nhà nước và NHTM tư nhân của Trung Quốc là tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn nhất.
  17. 8 Quyền sở hữu hỗn hợp được xem xét ở khía cạnh tính chất kinh tế đặc thù của các cổ đông và tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông này như tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu tư nhân, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu trong nước được đề cập trong các nghiên cứu của Kiruri (2013), Antoniadis (2010), hay tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý, tỷ lệ sở hữu của cổ đông cá nhân, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức. Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiếp cận cấu trúc sở hữu theo khía cạnh thứ hai là quyền sở hữu hỗn hợp, trong đó tập trung vào tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tổ chức. 2.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Theo Rose (1999) khả năng sinh lời của ngân hàng là kết quả của việc sử dụng các tài sản vật chất và tài sản tài chính và ít nhất phải đáp ứng được đòi hỏi đảm bảo việc duy trì vốn để ngân hàng hoạt động và phát triển. Khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. Thông thường khả năng sinh lời của NHTM được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on total assets) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): là thước đo thông dụng nhất về khả năng sinh lời, là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng vì nó cho biết cứ bình quân một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các ngân hàng có cùng quy mô tài sản, ngân hàng nào có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao chứng tỏ ngân hàng đó có chính sách kinh doanh và đầu tư hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, biểu thị khoản sinh lời hay lợi tức trung bình của các nhà đầu tư nhận được từ vốn cổ phần tại ngân hàng. Khả năng sinh lời
  18. 9 trên một đồng vốn của ngân hàng càng lớn, càng chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong ngân hàng đó càng cao. 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Do NHTMCP là một loại hình doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận nên nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại có thể dựa trên lý thuyết về quản trị công ty và lý thuyết người đại diện. 2.3.1. Lý thuyết về quản trị công ty Berle và Means đã xây dựng khung lý thuyết về mối quan hệ giữa sở hữu và và quản trị công ty được công bố lần đầu tiên vào năm 1932. Lý thuyết về quản trị công ty trong công ty cổ phần cho rằng sự tách rời giữa quyền sở hữu và điều hành công ty có thể cho phép các nhà quản trị công ty theo đuổi mục tiêu riêng hơn là tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Vì vậy mâu thuẩn có thể sẽ nảy sinh từ sự khác biệt giữa mục tiêu của cổ đông và mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp. Mức độ mâu thuẫn này sẽ phụ thuộc vào mức độ phân tách giữa sở hữu và quản trị cũng như sự khác biệt trong mục tiêu của cổ đông và nhà quản lý. Cuối cùng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ chịu tác động từ sự phân tán giữa quyền sở hữu và quản lý. Trong nghiên cứu của Williamson (1964) về vấn đề này, tác giả cho rằng các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp có lợi nhuận kém hơn so với chủ sở hữu doanh nghiệp điều hành doanh nghiệp do thiếu động lực tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp có thể sẽ có tốc độ phát triển nhanh hơn nhưng tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn chủ sở hữu quản lý doanh nghiệp. Cùng hướng nghiên cứu với Williamson, nghiên cứu của tác giả Baumon (1959) và Monson (1965) cho thấy rằng khi nhà quản lý điều hành doanh nghiệp luôn có sự bất cân đối giữa lợi ích nhận được với kết quả điều hành khi kết quả hoạt động của doanh nghiệp không tốt thì nhà quản lý chịu trách nhiệm nặng nề nhưng khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì lợi ích nhận được không tương xứng. Điều này dẫn đến
  19. 10 các nhà quản lý doanh nghiệp thường ngại rủi ro và ít tận dụng cơ hội cho doanh nghiệp. Đến năm 1976, nghiên cứu của Jensen và Meckling và nhiều nghiên cứu sau đó đã đưa ra nhiều quan điểm đột phát về mối liên hệ giữa sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp dựa trên khái niệm chi phí đại diện. 2.3.2. Lý thuyết người đại diện a. Nghiên cứu của Jensen và Meckling Chi phí đại diện (Agency cost) phát sinh khi có sự mâu thuẫn giữa mục đích của chủ sở hữu vốn và người đại diện (nhà quản lý). Người đại diện là người làm việc thay mặt cho người sở hữu công ty. Do cổ đông của công ty không hoặc rất ít có điều kiện giám sát thường xuyên từng hành động của người quản trị, dẫn đến việc phát sinh tình trạng thông tin bất cân xứng, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch Trong tác phẩm “ Lý thuyết về công ty: hành vi nhà quản trị, chi phí người đại diện và cấu trúc sở hữu” của Jensen và Meckling (1976) đã đưa ra các quan điểm về lý thuyết người đại diện ở các nội dung chính sau đây: Một là, chủ sở hữu vốn (shareholders) và người đại diện (agent) hay nhà quản trị (managers) luôn có sự mâu thuẫn lợi ích. Chủ sở hữu luôn quan tâm đến giá trị cổ phiếu, giá trị công ty (lợi ích của chính họ) trong khi nhà quản trị không quan tâm đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích của chính mình (lương, thưởng, thu khác…). Hai là, do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và người đại diện hay nhà quản trị làm phát sinh chi phí đại diện (agency cost) hay còn gọi là chi phí Giám đốc. Chi phí đại diện bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc, Giám đốc sở hữu toàn bộ vốn của công ty. Ba là, chi phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu vốn công ty.
  20. 11 b. Nghiên cứu của Fama và Jensen Một nghiên cứu khác về chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu được thực hiện bởi Fama và Jensen (1983) đã đưa ra kết luận trong một công ty luôn có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát. Chủ sở hữu không tham gia quản lý công ty sẽ xuất hiện chi phí đại diện vì bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và chủ sở hữu. Nhà quản lý có nhiều thông tin về tình hình công ty và dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân. c. Các nghiên cứu khác Liên quan đến chi phí đại diện còn có một số nghiên cứu khác tìm hiểu về ảnh hưởng của mức độ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức đến chi phí đại diện. Nghiên cứu của Brickley, Lease &Smith (1986) cho rằng do đặc tính riêng của cổ đông tổ chức so với cổ đông cá nhân, họ có khả năng và động lực tham gia kiểm soát hoạt động của công ty từ đó có thể giảm chi phí đại diện. Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và chi phí đại diện, theo Mak &Li (2001) Chính phủ thường kém chủ động trong kiểm soát các khoản đầu tư của mình nên cơ chế kiểm soát công ty kém, do đó các công ty có vốn đầu tư nhà nước thường sẽ làm tăng chi phí đại diện. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài cũng có những ảnh hưởng nhất định đến chi phí đại diện của công ty. Trong nghiên cứu của Xu, Zhu và Lin (2005) đối với những công ty ở Trung Quốc, tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì công ty được kiểm soát tốt hơn dẫn đến hiệu quả công ty cao hơn và giảm bớt chi phí đại diện. Tóm lại, có thể thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa chi phí đại diện với cấu trúc sở hữu trong công ty ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong đó, vai trò kiểm soát đối với hoạt động của công ty được giải thích nhiều ở thành phần sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài. 2.3.3. Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của ngân hàng Hiện nay, sở hữu nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của nhiều quốc gia do những mục tiêu kinh tế, xã hội, chính trị mà Nhà nước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2