intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư - Bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ ngắn hạn của công ty đối với hiệu quả đầu tư của 152 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2007-2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư - Bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ KIM THOA TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ KIM THOA TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đinh Thị Kim Thoa
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tóm tắt .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.3. Cấu trúc bài nghiên cứu ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................................................................................................... 6 2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................ 6 2.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................. 6 2.1.2. Khái niệm hiệu quả đầu tư............................................................................... 6 2.1.3. Báo cáo tài chính ............................................................................................. 7 2.1.4. Thế nào là báo cáo tài chính có chất lượng tốt ............................................... 8 2.1.5. Nợ ngắn hạn..................................................................................................... 9 2.2. Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) đến hiệu quả đầu tư ..... 10 2.3. Ảnh hưởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư ................................................ 16 2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư .............................................................................................................. 19 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21 3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 21 3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 21 3.2.1. Mô hình kiểm nghiệm tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiêp ............................................................ 21 3.2.2. Mô hình kiểm nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư ở các mức kỳ hạn nợ khác nhau ............................................................... 29 3.3. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
  5. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 33 4.1. Thống kê mô tả..................................................................................................... 33 4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ..................................................................................... 37 4.3. Kết quả hồi quy .................................................................................................... 38 4.3.1. Ảnh hưởng của chấ t lượng báo cáo tài chính và nợ ngắ n hạn đế n hiê ̣u quả đầ u tư của các doanh nghiệp Việt Nam...................................................................... 39 4.3.2. Ảnh hưởng của chấ t lượng báo cáo tài chính và nợ ngắ n hạn đế n việc đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của các doanh nghiệp Việt Nam.................................. 43 4.3.3. Mối quan hê ̣ giữa chấ t lượng báo cáo tài chính và hiê ̣u quả đầ u tư ở các tỷ lệ nợ ngắn hạn khác nhau........................................................................................... 48 4.3.4. Các kiể m nghiê ̣m bổ sung .............................................................................. 52 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN .......................................................................................... 60 5.1. Kết luận nghiên cứu ............................................................................................ 60 5.2. Một số kiến nghị và gợi ý ..................................................................................... 62 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 63 TÀ I LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 69
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt FRQ Financial reporting quality Chất lượng báo cáo tài chính INVEFF Investment efficiency Hiệu quả đầu tư OI Overinvestment Đầu tư quá mức UI Underinvestment Đầu tư dưới mức (thiếu đầu tư) NPV Net Present Value Giá trị hiện tại thuần FEM Fixed Effect Model Mô hình hiệu ứng cố định REM Random Effect Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Generalized method of GMM Phương pháp Mô men tổng quát moments Hochiminh Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí HOSE Minh HNX Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Incremental Capital Output ICOR Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Ratio IRR Internal Rate of Return Tỷ suất sinh lời nội bộ STDebt Short-term debt Nợ ngắn hạn
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4. 1. Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................... 35 Bảng 4. 2. Ma trận tự tương quan Pearson........................................................................ 36 Bảng 4. 3. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................. 38 Bảng 4.4. Hồi quy hiệu quả đầu tư với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn ...................................................................................................................................... 41 Bảng 4. 5. Hồi quy đầu tư quá mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn ...................................................................................................................................... 45 Bảng 4. 6. Hồi quy đầu tư dưới mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn ...................................................................................................................................... 47 Bảng 4. 7. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo trung vị .................................. 50 Bảng 4. 8. Hồi quy hiệu quả đầu tư thay thế, đầu tư quá mức thay thế và đầu tư dưới mức thay thế với biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn ......................................... 55 Bảng 4. 9. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo tứ phân vị thứ nhất ................ 58 Bảng 4. 10. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo tứ phân vị thứ ba ................... 59
  8. 1 Tóm tắt Bài nghiên cứu này tìm hiểu về tác động của chấ t lươ ̣ng báo cáo tài chiń h và kỳ ha ̣n nơ ̣ ngắn hạn đố i với hiệu quả đầ u tư của các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam cũng như nghiên cứu về vai trò của các yếu tố trên khi doanh nghiê ̣p đang ở trong tình tra ̣ng đầ u tư quá mức hoă ̣c đầ u tư dưới mức. Ngoài ra đề tài còn đào sâu nghiên cứu tác động của chất lươ ̣ng báo cáo tài chính đố i với hiê ̣u quả đầ u tư ở các mức độ sử dụng nợ ngắn hạn khác nhau. Mẫu nghiên cứu là 152 doanh nghiệp ́ h Viê ̣t Nam đươ ̣c niêm yế t ở sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2007- phi tài chin 2015. Kế t quả cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính góp phần cải thiện hiệu quả đầu tư và giúp làm hạn chế tình trạng đầu tư quá mức của doanh nghiệp, tuy nhiên lại không có tác động đến tình trạng thiếu đầu tư. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn chỉ ra ảnh hưởng của nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư nhưng không tìm thấy mối quan hệ nào giữa nợ ngắn hạn với việc đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra, khi phân loại nợ ngắn hạn theo tứ phân vị thứ nhất để xác định mức độ sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, bài nghiên cứu phát hiện ra rằng các doanh nghiệp có mức độ sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn thì tác động của chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư lớn hơn so với các doanh nghiệp có mức độ sử dụng nợ ngắn hạn thấp hơn.
  9. 2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động then chốt và xuyên suốt của mỗi doanh nghiệp. Để có thể tăng trưởng và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm gia tăng nguồn lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên việc đầu tư của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích nếu như khâu hoạch định và quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp không được thực hiện chặt chẽ và khoa học. Đặc biệt trong bước đánh giá để lựa chọn thực hiện đầu tư, nếu như doanh nghiệp không chú trọng phân tích đầy đủ các yếu tố có liên quan đến dự án đầu tư như phương án, tài chính, nhân sự, kinh tế-xã hội, môi trường…, thì có thể dẫn đến việc quyết định thực hiện các dự án không hiệu quả hoặc bỏ qua những dự án tốt cho công ty. Bên cạnh các yếu tố trên, các doanh nghiệp thường xem nhẹ tầm quan trọng của việc phân tích kỹ càng một loại công cụ vừa thuận tiện vừa có độ hữu dụng cao và luôn sẵn có, đó chính là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhiều lý thuyết và nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chất lượng của báo cáo tài chính góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế đầu tư quá mức và thúc đẩy đầu tư đối với các doanh nghiệp thiếu đầu tư. Ngoài ra, các nghiên cứu này còn tìm ra được mối quan hệ giữa kỳ hạn nợ ngắn hạn với hiệu quả đầu tư và lý giải điều này theo hướng nợ ngắn hạn góp phần làm giảm các vấn đề chi phí đại diện1 và bất cân xứng thông tin2. Đơn cử như bài nghiên cứu của M Fuensanta Cutillas Gomariz, Juan Pedro Sánchez Ballesta (2013) trên một mẫu các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha đã khẳng định chắc chắn về tác động của chất lượng báo cáo tài chính và tỷ lệ nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư. Do đó, ngoài những yếu tố chính ảnh 1 Vấn đề đại diện hay chí phí đại diện là loại chi phí phát sinh khi một tổ chức gặp phải vấn đề về sự thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu và vấn đề thông tin bất cân xứng 2 Thông tin bất cân xứng (asymmetrical information hoặc information asymmetry), trong kinh tế học nói chung, tình trạng thông tin bất cân xứng phát sinh khi trong một giao dịch, một trong các bên tham gia có nhiều thông tin hơn hoặc có thông tin tốt hơn (các) bên còn lại. Mô hình thông tin bất cân xứng trong kinh tế học giả định rằng có ít nhất một bên tham gia giao dịch phải có thông tin ở mức độ tốt hơn (các) bên còn lại. Hoặc cũng có thể là trường hợp một bên tham gia có khả năng áp đặt, tác động hoặc phả ứng lại một hay một số điều khoản bị phá vỡ trong thỏa thuận mà (các) bên còn lại ko có năng lực đó. Vấn đề thông tin bất cân xứng tồn tại giữa người sở hữu và CEO là một dạng điển hình của dạng chi phí này. Người đại diện (nhà quản trị doanh nghiệp) chính là người làm việc thay mặt cho người sở hữu, nói cách khác là các cổ đông của doanh nghiệp. Thông thường cổ đông của doanh nghiệp không hoặc rất ít có điều kiện giám sát thường xuyên từng hành động của người quản trị
  10. 3 hưởng đến việc thẩm định dự án đầu tư, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đào sâu phân tích và đánh giá báo cáo tài chính cũng như mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Mặt khác, đứng trên góc độ thực tiễn có thể thấy các doanh nghiệp Việt Nam với trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, thiếu kinh nghiệm hoạch định đầu tư cùng với quy mô doanh nghiệp tương đối nhỏ thường không đặt sự quan tâm đúng mức cho việc hoạch định và đánh giá, thẩm định đầu tư, vì vậy hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam thường rất thấp, từ đó dẫn đến thua lỗ và thậm chí là phá sản. Cụ thể theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ kế hoạch và đầu tư, trong năm 2016, có tới 60.600 doanh nghiệp Việt Nam tạm ngừng hoạt động có thời hạn, không thời hạn và đang chờ giải thể, tăng 32% so với năm 2015. Bên cạnh đó, hệ số hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) của Việt Nam thời gian qua đều dao động trên mức 6, cao hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới, cho thấy hiệu quả đầu tư của nền kinh tế Việt Nam còn rất thấp. Do đó, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam là thực sự cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng lớn của các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Như đã nêu ở trên, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề nghiên cứu thú vị mà đề tài này trong thời gian gần đây đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và nhà đầu tư cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ trên, do đó tác giả chọn đề tài: “Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư- Bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đối với hiệu quả đầu tư, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ ngắn hạn của công ty đối với hiệu quả đầu tư của 152 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2007-2015 với các mục tiêu nghiên cứu như sau: Thứ nhất, xác định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp cũng như đối với hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.
  11. 4 Thứ hai, xác định được mối quan hệ giữa kỳ hạn nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp cũng như đối với hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Thứ ba, xác định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư, hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp ở các mức độ sử dụng nợ ngắn hạn khác nhau. Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: Thứ nhất, Chất lượng báo cáo tài chính có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng như hiện tượng đầu tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam? Thứ hai, Nợ ngắn hạn có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng như hiện tượng đầu tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam? Thứ ba, Chất lượng báo cáo tài chính có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng như hiện tượng đầu tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ở các mức độ sử dụng nợ ngắn hạn khác nhau? 1.3. Cấu trúc bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 phần. Phần 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề trong bài nghiên cứu: lí do chọn đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. Phần 2 trình bày tổng quan các khái niệm về đầu tư, hiệu quả đầu tư, báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn. Phần này cũng sẽ đưa ra các lý luận và nghiên cứu tìm hiểu về tác động của chất lượng báo tài chính đối với hiệu quả đầu tư cũng như giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả đầu tư. Cuối cùng, phần 2 sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm xem xét vấn đề mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư để làm cơ sở nền tảng cho bài nghiên cứu này. Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, mang đến một cái nhìn tổng quan về mô hình dữ liệu bảng động, phương pháp hồi quy Pooled-OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định khuyết tật của mô hình có liên quan. Bên cạnh đó, phần này còn trình bày các giả thuyết nghiên cứu, mô tả mẫu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu cũng như nêu rõ cách xác định và ý nghĩa của biến số được sử dụng trong mô hình ước lượng. Phần 4 trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan và các kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng động bằng các phương pháp đã nêu. Phần kết luận tổng quát những kết
  12. 5 luận chính của bài nghiên cứu, nêu lên một số kiến nghị, gợi ý giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như chỉ ra một số điểm hạn chế còn tồn tại của bài nghiên cứu và hướng phát triển đề tài trong tương lai.
  13. 6 CHƯƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Phần này sẽ trình bày một cách cụ thể các khái niệm hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn. Tiếp theo đó, bài nghiên cứu sẽ đưa ra các lý luận và nghiên cứu đề cập về ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư cũng như các nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm đưa vấn đề nợ ngắn hạn và chất lượng báo cáo tài chính trong mối liên hệ với hiệu quả đầu tư. 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm đầu tư Theo luật đầu tư năm 2005, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư. Đặc biệt Luật đầu tư còn đưa ra định nghĩa về hoạt động đầu tư để phân biệt với thuật ngữ đầu tư. Theo đó, hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Bên cạnh đó, Luật đầu tư năm 2014 (được Quốc Hội ban hành ngày 26/11/2014) còn định nghĩa thêm về dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Như vậy, dựa trên các định nghĩa này cũng như các lý thuyết kinh tế về đầu tư và hoạt động đầu tư, bài nghiên cứu đưa ra các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư như sau: + Hoạt động bỏ vốn; + Hoạt động có tính chất lâu dài; + Hoạt động luôn mang theo lợi ích và rủi ro. 2.1.2. Khái niệm hiệu quả đầu tư Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu thị quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
  14. 7 Đứng ở góc độ doanh nghiệp có thể hiểu rằng hiệu quả đầu tư là tấ t cả những lơ ̣i ích do viê ̣c thực hiê ̣n đầ u tư đem la ̣i hoặc cũng có thể hiểu là viê ̣c doanh nghiệp có thể thực hiê ̣n tấ t cả những dự án có NPV dương. Hiệu quả đầ u tư là kế t quả của việc so sánh giữa kế t quả đầ u ra và chi phí đầu vào của quá trình đầ u tư của doanh nghiệp. Việc đầu tư không hiệu quả có thể dẫn đến hiện tượng đầu tư quá mức và hiện tượng đầu tư dưới mức. Trong đó, đầu tư quá mức có thể được hiểu đơn giản là việc doanh nghiệp chấp nhận thực hiện các dự án có NPV âm và đầu tư dưới mức hay thiếu đầu tư là việc doanh nghiệp bỏ qua việc thực hiện các dự án tốt và có NPV dương. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp được phản ánh theo mức độ của cơ hội tăng trưởng của năm trước và được định nghĩa theo hàm ý phủ định của nó. Theo đó, sự không hiệu quả đầu tư được thể hiện qua sự sai lệch giữa tổng vốn đầu tư năm sau với mức độ tăng trưởng doanh thu của năm trước đó. Nếu sai lệch này càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư càng cao và ngược lại. Dựa vào những cách định nghĩa này, bài nghiên cứu sẽ triển khai và định lượng hóa để đưa vào các mô hình hồi quy phù hợp ở những phần tiếp theo. 2.1.3. Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) là một hệ thống bao gồm 4 báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một đơn vị: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích này, báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ cũng như các luồng tiền. Các thông tin này cùng
  15. 8 với các thông tin trình bày trong bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. 2.1.4. Thế nào là báo cáo tài chính có chất lượng tốt Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau (Tại điều 102 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 có quy định về các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính): Thứ nhất, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức). Thứ ba, tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Thứ tư, phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. + Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn; + Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn. + Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.
  16. 9 Thứ năm, tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại. Thứ sáu, các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Thứ bảy, khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ. Một báo cáo tài chính đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc nêu trên cũng như được các công ty kiểm toán có uy tín kiểm toán thông qua được xem như một báo cáo tài chính tốt, cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin của doanh nghiệp. 2.1.5. Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo đó, nợ ngắn hạn là một khoản nợ của công ty hay một nghĩa vụ nợ mà thường xác định trong khoảng thời gian 1 năm (năm tài chính). Tài sản nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán của công ty bao gồm những khoản nợ ngắn hạn, tài khoản có thể phải trả, các khoản nợ tích lũy và các loại khoản nợ khác. Về bản chất, đó là những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một khoảng thời gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho nợ ngắn hạn của họ. Thông thường, các nhà phân tích hoặc những người cho vay sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại, hoặc hệ số khả năng thanh toán nhanh để xác định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trong kế toán, thuật ngữ này được dùng để chỉ những khoản nợ của bảng cân đối kế toán trong cột ghi nợ. Nợ ngắn hạn thường phải trả trong khoảng một năm hoặc ít hơn (ví dụ tiền
  17. 10 lương, thuế…), khác với nợ dài hạn hoặc nợ cố định. Để phân biệt rõ ràng giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, bài nghiên cứu trích dẫn quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 112 quy định về hướng dẫn lập và trình bày bảng cân đối kế toán năm như sau: – Đối với khoản nợ ngắn hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. – Đối với khoản nợ dài hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như: khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Như vậy, bài nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm cơ bản về hiệu quả đầu tư, báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn. Nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư cũng như mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư với mức độ sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Phần tiếp theo sẽ giới thiệu về các mối quan hệ này cũng như những bài nghiên cứu tìm hiểu về những vấn đề trên. 2.2. Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) đến hiệu quả đầu tư Như đã trình bày ở trên, hiệu quả đầ u tư là tấ t cả những lơ ̣i ích do viê ̣c thực hiê ̣n đầ u tư đem la ̣i, là kế t quả của việc so sánh giữa kế t quả đầ u ra và chi phí đầ u vào của quá triǹ h đầ u tư. Các quyế t định đầ u tư ảnh hưởng đế n viê ̣c sử du ̣ng nguồ n vố n cũng như lợi ích, thành quả thu về , vì thế trước khi quyế t đinh ̣ đầu tư các nhà đầ u tư cầ n tìm hiể u ki ̃ thông tin qua nhiề u công cu ̣ và biê ̣n pháp khác nhau. Một trong những kênh thông tin tiện lợi, có sẵn và hữu ích nhất giúp cho các tổ chức và cá nhân phân tích và thẩm định việc đầu tư của doanh nghiệp đó chính là báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính tốt sẽ giúp các doanh nghiệp và các nhà đầu tư đánh giá chính xác nhất về doanh nghiệp, từ đó lựa chọn được các dự án với quy mô và mức độ đầu tư phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Các bài nghiên cứu sau đây đưa ra một số lý giải về tác động của chất lượng báo tài chính đối với hiệu quả đầu tư.
  18. 11 Bài nghiên cứu của Theory, Diamond và Verrecchia (1991) và Kim và Verrecchia (1994) cho rằng việc tự nguyện công bố thông tin trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp góp phần làm giảm bất cân xứng thông tin, giúp các nhà đầu tư nắm bắt và hiểu rõ hơn về tin ̀ h hình tài chính doanh nghiê ̣p. Do đó, đối với các doanh nghiệp có mức độ minh bạch thông tin cao, nhà đầu tư có thể tương đối tự tin rằng bất kỳ giao dịch chứng khoán diễn ra tại một mức ''giá hợp lý'' nào đều làm tăng tính thanh khoản cổ phiếu của doanh nghiệp. Theo các tác giả trên, báo cáo tài chính là cầu nối giúp các nhà đầu tư đánh giá và xem xét dòng tiền doanh nghiệp, đồng thời, thông tin trên các báo cáo tài chính có ứng dụng rộng rãi vì các công bố doanh thu trên các báo cáo này đóng vai trò chính trong việc xác định giá cổ phiếu cũng như nắm bắt được việc quản lý của công ty và thực hiện các dự án đầu tư. Ngoài ra, các nghiên cứu cho rằng việc công bố tính thanh khoản của cổ phiếu trên các báo cáo tài chính sẽ có quan hệ với tăng việc đầu tư vào cổ phiếu đó. Bên cạnh đó, theo lý thuyết chi phí đại diện, có nhiều cơ chế kiểm soát khác nhau để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và rủi ro thông tin nhằm giám sát tốt hơn các hoạt động quản lý từ đó làm giảm bớt hành vi cơ hội của người quản lý như công cụ chất lượng báo cáo tài chính và việc công bố thông tin. Điều này đã được lý luận và phân tích cụ thể trong bài nghiên cứu của Bushman và Smith (2001); Healy và Palepu (2001) và Hope và Thomas (2008). Cụ thể, Healy và Palepu (2001) đã chỉ ra trong một thị trường vốn hiệu quả, báo cáo tài chính và công bố thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý trong việc giao tiếp với nhà đầu tư bên ngoài và giúp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp công khai thông tin tài chính theo quy định bao gồm công bố các báo cáo tài chính, chú thích, thảo luận cũng như phân tích quản lý và một số hồ sơ pháp lý khác. Ông cho rằng nhu cầu đối với báo cáo tài chính và công bố thông tin phát sinh từ sự bất cân xứng thông tin và các vấn đề đại diện giữa nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài. Chính vì vậy, tính minh bạch trong công bố thông tin từ các báo cáo tài chính sẽ góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Cùng quan điểm với nghiên cứu trên Hope, Thomas (2008) đã nghiên cứu một mẫu lớn các doanh nghiê ̣p đa quốc gia của Mỹ để kiểm tra giả thuyết chi phí đại diện trong bảng thuyết minh thu nhập theo địa lý. Giả thuyết chi phí đại diện dự báo rằng các nhà quản lý khi không được giám sát bởi cổ đông sẽ đưa ra quyết định đầu tư để tối đa hóa lợi ích riêng của họ, do đó có khả năng làm giảm giá trị cổ đông. Những
  19. 12 quyết định này bao gồm việc đẩy mạnh sự tăng trưởng mạnh mẽ doanh nghiệp, làm giảm khả năng sinh lợi và phá hủy giá trị doanh nghiệp. Không công bố các báo cáo tài chính làm giảm khả năng giám sát của cổ đông đối với các quyết định của nhà quản lý liên quan đến các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Sử dụng một mẫu các doanh nghiệp đa quốc gia lớn của Mỹ hoạt động tại nước ngoài, các tác giả thấy rằng, các doanh nghiệp không công bố thông tin có lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp công bố thông tin. Đặc biệt, trong những năm gần đây, một hướng nghiên cứu đã được phát triển về những ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư. Vì chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn góp phần làm các nhà quản lý có trách nhiệm hơn bằng cách tăng cường được việc giám sát, từ đó có thể làm giảm sự bất cân xứng thông tin cũng như các rủi ro lựa chọn đối nghịch3 và rủi ro đạo đức4, đồng thời nó cũng có thể làm giảm sự đầu tư quá mức và các vấn đề thiếu đầu tư. Mặt khác, chất lượng báo cáo tài chính cũng có thể nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách cho phép các nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư tốt hơn thông qua việc xác định các dự án và số liệu kế toán trung thực hơn (theo nghiên cứu của Bushman và Smith (2001)). Cụ thể, bài nghiên cứu của Bushman, Smith (2001) đã sử dụng các thông tin kế toán trong việc xác định dự án là tốt hay xấu bao gồm việc xác định các cơ hội tăng hiệu quả sử dụng các tài sản cố định cũng như việc phân bổ, sử dụng vốn và con người. Đặc biệt bài nghiên cứu này còn tìm hiểu về vai trò của thông tin kế toán trong việc khuyến khích quản lý. Các tác giả lý giải về vai trò của chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư theo ba hướng. Đầu tiên, thông tin kế toán 3 Rủi ro lựa chọn đối nghịch phát sinh khi có tình trạng thông tin bất đối xứng giữa các bên khi bắt đầu tham gia và một giao dịch. Lấy ví dụ thị trường điện thoại di động cũ. Có những điện thoại cũ chất lượng tốt và dĩ nhiên có những điện thoại cũ chất lượng kém. Vấn đề ở chỗ người mua không thể biết trước khi vào cửa hàng mua một chiếc điện thoại cũ thì cái nào là tốt và cái nào là không tốt. Điều này làm cho người mua buộc phải giả định một mức chất lượng trung bình, từ đó tự đưa ra một mức giá trung bình mà họ chấp nhận mua. Việc này dẫn đến một kết quả khác là trong quá trình giao dịch, những chiếc điện thoại cũ dù còn rất tốt cũng không thể được bán với đúng giá cao thích hợp, còn những chiếc rất kém lại có thể được bán với mức giá cao hơn giá trị thực của nó. 4 Rủi ro đạo đức (moral hazard), xét trên góc độ kinh tế học, là khái niệm phản ánh khả năng việc tái phân bổ rủi ro (chẳng hạn như trong hợp đồng bảo hiểm - rủi ro được chuyển từ người được bảo hiểm sang người nhận bảo hiểm - công ty bảo hiểm) sẽ làm thay đổi hành vi của người tham gia/có liên quan. Vấn đề này liên quan đến cơ chế thông tin bất đối xứng ở điểm có một bên không thể hoặc có rất ít khả năng giám sát, thu nhận những thông tin có tính chất quyết định tới giao dịch. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của ngành bảo hiểm, thuật ngữ rủi ro đạo đức ngày nay được phân thành hai nhóm là: (i) rủi ro đạo đức hành vi (vẫn sử dụng moral hazard), và (ii) rủi ro đạo đức ý thức (morale hazard). Theo sự phân biệt này, "rủi ro đạo đức hành vi" sẽ được coi là trái đạo đức và vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng bảo hiểm. Còn những thay đổi trong thái độ, quan điểm được gọi là rủi ro đạo đức ý thức, không thuộc phạm vi xử lý vi phạm đạo đức hay quy định hợp đồng.
  20. 13 tài chính tốt hơn sẽ giúp các nhà đầu tư phân biệt những khoản đầu tư xấu và tốt, làm giảm rủi ro ước lượng cũng như giảm chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Thứ hai, thông tin kế toán tốt sẽ giúp các nhà đầu tư phân biệt nhà quản lý tốt hơn, làm giảm chi phí đại diện cũng như làm giảm chi phí vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thứ ba, các nguồn thu nhập không rõ ràng sẽ làm suy yếu mối liên kết giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập báo cáo tài chính không quan sát được, từ đó có thể gia tăng bất cân xứng thông tin. Một nghiên cứu bổ sung của các ông đã tìm ra sự gia tăng bất cân xứng thông tin sẽ làm tăng chi phí giao dịch, do đó cổ đông sẽ yêu cầu lợi nhuận thậm chí còn cao hơn lãi trên vốn chủ sở hữu để được bù đắp rủi ro. Sự gia tăng chi phí giao dịch cũng sẽ làm cho các cổ đông giao dịch ít thường xuyên hoặc không giao dịch tại tất cả các mức giá của cổ phiếu. Cùng với các nghiên cứu trên, một số nghiên cứu khác cũng đã tranh luận và tìm ra bằng chứng cho thấy chất lượng báo cáo tài chính làm giảm sự nhạy cảm về dòng tiền đầu tư (Biddle và Hilary, 2006), cũng như làm hạn chế việc đầu tư quá mức do bóp méo thông tin được quản lý (McNichols và Stubben, 2008). Theo đó, nghiên cứu của Biddle và Hilary (2006) cho rằ ng chất lượng báo cáo tài chính giúp tăng cường hiệu quả đầu tư bằng cách giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư. Hiệu ứng trên có thể mạnh mẽ hơn trong nền kinh tế mà tài chính được cung cấp chủ yếu thông qua các giao dịch độc lập (như thị trường chứng khoán) vì thế các quyết định đầu tư thường dựa vào các báo cáo tài chính công bố rộng rãi. Bài nghiên cứu cũng tìm ra các mối quan hệ giữa dòng tiền tạo ra trong nội bộ và đầu tư là ít hơn khi chất lượng kế toán cao hơn. Vì thế ông kết luận là chất lượng báo cáo tài chính có ảnh hưởng mạnh mẽ tới độ nhạy cảm dòng vốn đầu tư bằng tiền mặt trong nền kinh tế mà tài chính được cung cấp chủ yếu thông qua các giao dịch độc lập. Bên cạnh đó, việc giảm sự bất cân xứng thông tin sẽ giúp các nhà đầu tư và nhà quản lý hiểu rõ hơn về tình trạng doanh nghiê ̣p như nhau từ đó giúp các quyết định nội bộ tối ưu hơn và vì vậy giúp tăng hiệu quả đầu tư. Để làm rõ điều này, McNichols và Stubben (2008) đã xem xét lại việc đầu tư tài sản cố định và chi tiêu vốn cho một mẫu lớn các doanh nghiệp trong thời kì 1978-2002 theo ba nhóm: doanh nghiệp bị cáo buộc đã bóp méo thu nhập doanh nghiệp theo điều tra của ủy ban thanh tra chứng khoán về các sai phạm theo quy định kế toán, doanh nghiệp bị cổ đông kiện do hạch toán bất thường và các doanh nghiệp làm lại báo cáo tài chính vì đầu tư quá mức trong giai đoạn báo cáo sai. Kết quả cho thấy rằng, sau thời kì
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0