Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
lượt xem 17
download
Mục tiêu chính của luận văn là làm rõ tác động của chính sách tiền tệ lên sản lượng và lạm phát. Vì vậy, luận văn hướng tới trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: - GDP thực và tỉ lệ lạm phát tại Việt Nam có bị tác động bởi các công cụ của chính sách tiền tệ hay không? - Nếu có, GDP thực và tỉ lệ lạm phát thay đổi theo hướng nào?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- C H Â U M IN H N G A TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI V I ỆT N A M LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- C H Â U M IN H N G A TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ THỦY TIÊN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Tài chính Doanh nghiệp và các thầy cô trong trường đã tận tâm giảng dạy trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn là TS. Hồ Thủy Tiên, người đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn và chỉnh sửa tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các anh chị và các bạn trong lớp TCDN-K18-Đêm 1 đã hết lòng hỗ trợ, trao đổi, góp ý cho luận văn. Đặc biệt, tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến và có ý nghĩa tới người bạn đời của mình. Người đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012 Học viên Châu Minh Nga
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô hƣớng dẫn và những ngƣời mà tôi đã cảm ơn. Số liệu thống kê đƣợc lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp.HCM, ngày 28 tháng 12 năm 2012 Học viên Châu Minh Nga
- Danh mục chữ viết tắt: Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh Kiểm định Dickey-Fuller mở ADF Augmented Dickey-Fuller Test rộng AIC Tiêu chuẩn thông tin Akaike Akaike Information Criterion CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index CREDIT Tín dụng trong nƣớc Domestic Credit Ký hiệu dạng sai phân bậc 1 DLog difference of the logarithm của các biến ở dạng logarit EXRATE Tỷ giá hối đoái danh nghĩa exchange rate FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product HQ Tiêu chuẩn HQ Hannan-Quinn Criterion IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund LENDRATE Lãi suất cho vay lending rate LR Tiêu chuẩn LR LR Criterion Phƣơng pháp phƣơng sai nhỏ OLS Ordinary Least Squares nhất PP Kiểm định Phillips-Perron Phillips-Perron Test SC Tiêu chuẩn Schwarz Schwarz Criterion USD Đô la Mỹ US Dollar VAR Mô hình véc tơ tự hồi quy Vector Augtogressive Model VND Việt Nam Đồng Vietnam Dong Tổ chức Thƣơng mại Thế WTO World Trade Organization giới
- Danh mục bảng: Bảng 3.1: Tóm tắt dữ liệu Bảng 4.1: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và CPI Bảng 4.2: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và M2 Bảng 4.3: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Credit Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Lendrate Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Exrate Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình cơ bản Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với lãi suất cho vay Bảng 4.8: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với tín dụng trong nƣớc Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với tỷ giá hối đoái Danh mục hình vẽ: Hình 2.1: Chính sách thắt chặt tiền tệ Hình 4.1: Phản ứng của GDP thực đối với cung tiền M2 Hình 4.2: Phản ứng của CPI đối với cung tiền M2 Hình 4.3: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực Hình 4.4: Phản ứng của GDP thực đối với lãi suất Hình 4.5: Phản ứng của CPI đối với lãi suất Hình 4.6: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực Hình 4.7: Phản ứng của GDP thực đối với tín dụng trong nƣớc Hình 4.8: Phản ứng của CPI đối với tín dụng trong nƣớc Hình 4.9: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực Hình 4.10: Phản ứng của GDP thực đối với tỷ giá hối đoái Hình 4.11: Phản ứng của CPI đối với tỷ giá hối đoái Hình 4.12: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực
- MỤC LỤC TÓM TẮT ......................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................. 2 1.1 Mục tiêu & câu hỏi nghiên cứu .......................................................................3 1.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................3 2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ....................... 3 2.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..........................................................................3 2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................6 3. DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 7 3.1 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu........................................................................7 3.1.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 7 3.1.2 Lựa chọn các biến nghiên cứu ........................................................... 9 3.1.3 Cơ sở dữ liệu .................................................................................... 10 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11 3.2.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ........................................... 11 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết................................................................... 11 3.2.3 Hàm phản ứng xung ........................................................................ 12 3.2.4 Phân tích phƣơng sai ........................................................................ 12 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng ........................................................................ 13 4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 14 4.2.1 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và CPI ....................... 14 4.2.2 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và M2 ........................ 15 4.2.3 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Credit .................... 15 4.2.4 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Lendrate ............... 16 4.2.5 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Exrate ................... 17 4.3 Phân tích hàm phản ứng đẩy và phân tích phƣơng sai................................ 17 4.3.1 Mô hình cơ bản ................................................................................ 17 4.3.2 Mô hình với lãi suất cho vay ........................................................... 20 4.3.3 Mô hình với tín dụng trong nƣớc ..................................................... 22 4.3.4 Mô hình với tỷ giá hối đoái ............................................................. 25 5. KẾT LUẬN ................................................................................................. 27 5.1 Tổng kết kết quả nghiên cứu ........................................................................ 27 5.2 Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 29 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 30 Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 31 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 34
- 1 TÓM TẮT Mối quan hệ giữa các công cụ chính sách tiền tệ và kết quả của nền kinh tế nhƣ tăng trƣởng sản lƣợng, lạm phát, luôn đƣợc các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm, đƣa ra nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Cũng cùng mục đích tìm hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa giữa sản lƣợng, lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ, luận văn tiến hành nghiên cứu định lƣợng mối quan hệ giữa các biến số kinh tế này. Trong bài, phƣơng pháp véc tơ tự hồi quy VAR đƣợc sử dụng để kiểm nghiệm và đƣa ra các kết luận. Luận văn đƣa đến kết luận rằng tín dụng là một công cụ có ảnh hƣởng lớn nhất lên sản lƣợng và lạm phát. Lãi suất đƣợc xem nhƣ là một công cụ hết sức quan trọng của cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở các nƣớc khác nhƣng lại thiếu bằng chứng có trọng lƣợng để kết luận về tác động của lãi suất lên sản lƣợng tại Việt Nam. Cuối cùng, tác động của tỷ giá lên sản lƣợng và lạm phát còn khá khiêm tốn. Tỷ giá đã đƣợc ngân hàng nhà nƣớc sử dụng nhƣ là một công cụ tiền tệ để kích thích tăng trƣởng kinh tế nhƣng nó không đạt hiệu quả vì biên độ giao dịch tỷ giá hẹp đƣợc áp dụng ở Việt Nam trong một thời gian dài và nó dẫn đến sự cứng nhắc trong việc thay đổi tỷ giá.
- 2 1. GIỚI THIỆU Việt Nam bắt đầu thực hiện các cuộc cải cách khu vực kinh tế và tài chính từ năm 1986. Từ đó đến nay, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, đƣa đất nƣớc đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bƣớc vào nhóm nƣớc đang phát triển có thu nhập trung bình. Việt Nam đang ngày càng phát triển nhanh chóng và mục tiêu chính đƣợc viết trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011-2015 là trở thành một nƣớc công nghiệp với tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng cao và tỷ lệ lạm phát hợp lý. Ngay cả trong Dự thảo Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, một trong những mục tiêu chính cũng là xây dựng nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp, phát triển nhanh, bền vững. Để đạt đƣợc các mục tiêu đó, việc hiểu rõ và đánh giá chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cũng nhƣ tác động của chúng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô ngày càng mang ý nghĩa quan trọng, nhất là đối với các cơ quan quản lý, điều hành. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng đẩy mạnh hội nhập kinh tế thế giới, đa dạng hóa - đa phƣơng hoá quan hệ đối ngoại. Năm 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á). Tiếp đó, năm 1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Năm 2006, Việt Nam chính thức đƣợc kết nạp vào Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO)… Do đó, khi Việt Nam càng mở cửa và phát triển, thì nền kinh tế lại càng dễ bị tác động bởi bối cảnh quốc tế. Việt Nam đã không bị ảnh hƣởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997 nhƣ đang bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống các công cụ chính sách hiệu quả để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái, luôn thiết yếu.
- 3 Bên cạnh đó, lý thuyết cũng cho thấy rằng những cú sốc trong chính sách tiền tệ có thể có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng sản lƣợng và lạm phát thông qua các công cụ khác nhau, tuy nhiên, tác động chi tiết của những công cụ này trong nền kinh tế Việt Nam thời gian qua chƣa đƣợc nghiên cứu định lƣợng nhiều, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Vì vậy, một nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ và các biến số kinh tế vĩ mô là kịp thời và cần thiết. 1.1 Mục tiêu & câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chính của luận văn là làm rõ tác động của chính sách tiền tệ lên sản lƣợng và lạm phát. Vì vậy, luận văn hƣớng tới trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: - GDP thực và tỉ lệ lạm phát tại Việt Nam có bị tác động bởi các công cụ của chính sách tiền tệ hay không? - Nếu có, GDP thực và tỉ lệ lạm phát thay đổi theo hƣớng nào? 1.2 Nội dung nghiên cứu - Phần 1: giới thiệu đề tài, đƣa ra mục tiêu nghiên cứu. - Phần 2: tóm tắt các kết quả nghiên cứu trƣớc đây. - Phần 3: mô tả dữ liệu và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy của luận văn. - Phần 4: kết quả nghiên cứu. - Phần 5: tóm tắt luận văn, các đóng góp cũng nhƣ hạn chế của luận văn, gợi ý cho những nghiên cứu khác. 2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ và các chỉ số kinh tế vĩ mô. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào cơ chế truyền dẫn
- 4 tiền tệ trong các giai đoạn khác nhau nhƣ các nghiên cứu của Bernanke và Blinder (1992) và Bernanke và Gertler (1995) về Hoa Kỳ. Bernanke và Blinder (1992) kết luận rằng lãi suất cấp vốn liên bang (lãi suất cơ bản) - vốn là công cụ chính sách chủ yếu đƣợc thực hiện bởi Cục dữ trữ liên bang FED – là một chỉ báo tốt cho chính sách tiền tệ. Romer và Romer (1994) đã đƣa ra đƣợc phản ứng trái chiều đáng kể của GDP thực trƣớc những thay đổi trong lãi suất cấp vốn liên bang ở Mỹ sau chiến tranh. Ngƣợc lại, các nghiên cứu của Boivin và Giannoni (2002) chỉ ra sản lƣợng thực tế đang giảm phản ứng trƣớc kênh lãi suất kể từ những năm 1980. Nghiên cứu thực nghiệm về công thức "Tobin’s q" không đem lại nhiều thành công. Vì nhận xét này, nhiều nhà nghiên cứu khác, ví dụ Bernanke và Gertler (1995), đƣa ra rằng cơ chế khác chứ không phải là lãi suất cũng có thể là sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ và họ xem kênh tín dụng là một cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và tăng trƣởng kinh tế cũng áp dụng cho nhiều quốc gia khác nhau nhƣ Morsink và Bayoumi (2001) đã xây dựng một mô hình VAR cho Nhật Bản; Disyatat và Vongsinsirikul (2003) xem xét trƣờng hợp của Thái Lan; còn Chow (2004) khảo sát các dữ liệu của Singapore. Đầu tiên, Morsink và Bayoumi (2001) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu quý đƣợc điều chỉnh theo mùa từ quý 1 năm 1980 đến quý 3 năm 1998, bằng cách sử dụng hai độ trễ để phân tích các tác động của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế Nhật Bản. Trong mô hình cơ bản, Morsink và Bayoumi sử dụng các biến là: hoạt động kinh tế, giá cả, lãi suất, và tiền rộng. Họ nhận ra rằng cả lãi suất và tiền rộng ảnh hƣởng đáng kể đến sản lƣợng. Sau khi kiểm tra mô hình cơ bản, họ mở rộng mô hình VAR để tính đến các kênh khác nhau của cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ và kết luận rằng cả chính sách tiền tệ và bảng cân đối của các ngân hàng là những nguồn quan
- 5 trọng của các cú sốc đến sản lƣợng, các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tải những cú sốc tiền tệ đối với hoạt động kinh tế, và đầu tƣ kinh doanh thì đặc biệt nhạy cảm với những cú sốc tiền tệ. Disyatat và Vongsinsirikul (2003) cũng sử dụng mô hình VAR vớ dữ liệu quý đƣợc điều chỉnh theo mùa từ quý 1 năm 1993 đến quý 4 năm 2001 với hai độ trễ để phân tích cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ ở Thái Lan. Mô hình cơ bản của họ bao gồm sản lƣợng thực, mức giá, và lãi suất mua lại 14 ngày, mà họ giả định là thƣớc đo chính sách tiền tệ. Disyatat và Vongsinsirikul nhận ra rằng chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến sự sụt giảm về sản lƣợng, chạm đáy sau khoảng 4-5 quý và mất đi sau khoảng 11 quý. Mức giá gộp ban đầu phản ứng rất ít, nhƣng cuối cùng bắt đầu giảm sau khoảng một năm. Đầu tƣ dƣờng nhƣ là thành phần nhạy cảm nhất của GDP trƣớc các cú sốc chính sách tiền tệ. Cuối cùng, ở Singapore, Chow (2004) sử dụng tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực nhƣ một thƣớc đo chính sách tiền tệ và thấy rằng sản lƣợng phản ứng ngay lập tức và đáng kể với một cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt. Nghiên cứ cũng cho thấy rằng kênh tỷ giá hối đoái hiệu quả hơn kênh lãi suất trong việc truyền tải chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Gul, et al. (2012) xem xét các quyết định của Ngân hàng trung ƣơng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến các biến vĩ mô nhƣ GDP, cung tiền, lãi suất, tỷ giá và lạm phát tại Pakistan. Nói cách khác, mục đích của nghiên cứu là xác định sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách tiền tệ và tăng trƣởng kinh tế. Gul và các cộng sự đã lấy dữ liệu của các biến nghiên cứu từ năm 1995 đến năm 2010, bao gồm 187 quan sát và sử dụng phƣơng pháp phƣơng sai nhỏ nhất OLS để kiểm định. Từ dự toán, Gul và các cộng sự thấy rằng lãi suất có tác động nghịch và đáng kể lên sản lƣợng. Một cú sốc lãi suất dƣơng (chính sách tiền tệ thắt chặt) sẽ dẫn đến giá tăng liên tục. Nói chung một chính sách tiền tệ
- 6 thắt chặt thƣờng đƣợc kỳ vọng để giảm giá, chứ không phải tăng giá. Nhƣ vậy, quan điểm của chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua tăng lãi suất chỉ đáp ứng đƣợc mục đích nhỏ trong điều kiện hiện nay tại Pakistan. Trên thực tế, việc tăng lãi suất chỉ càng gây sức ép lên khu vực tƣ nhân và ngăn cản đầu tƣ tƣ nhân vốn đang phải đối mặt với tình trạng vô cùng khó khăn. Việc thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất có tác động tiêu cực rõ rệt lên sản lƣợng. Cung tiền lại có tác động thuận chiều mạnh mẽ lên sản lƣợng. Tỷ giá hối đoái cũng có tác động nghịch đối với sản lƣợng. 2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam Bài nghiên cứu “VAR Analysis of the Monetary Transmission Mechanism in Vietnam” của Lê và Pfau (2008) phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam bằng ứng dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR) và tập trung vào các mối quan hệ giữa tiền, sản lƣợng thực tế, mức giá, lãi suất thực tế, tỷ giá hối đoái thực và tín dụng. Dữ liệu cho nghiên cứu đƣợc lấy theo quý từ Quý 2/1996 đến Quý 4/2005. Mô hình VAR cơ bản gồm các biến nội sinh: sản lƣợng, chỉ số giá tiêu dùng CPI, M2. Trật tự của các biến dựa trên giả định rằng một cú sốc đối với cung tiền sẽ đƣợc truyền tới mức giá và sản lƣợng. Sau đó, mô hình sẽ đƣợc mở rộng hơn khi lần lƣợt thêm các biến lãi suất, hay tỷ giá hối đoái, hay tín dụng vào mô hình. Lê và Pfau đã tìm thấy bằng chứng chứng minh rằng chính sách tiền tệ có thể ảnh hƣởng đến sản lƣợng thực tế. Nhƣng mặt khác, sự kết nối giữa tiền và lạm phát lại kém rõ ràng hơn trong trƣờng hợp của Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhận thấy kênh lãi suất chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc truyền tải chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Thay vào đó, các kênh tỷ giá hối đoái và tín dụng lại có vai trò lớn hơn. Nghiên cứu của Lê Anh Tú Packard (2007) cũng kết luận kênh tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng giải thích sự biến động của sản lƣợng.
- 7 Ngoài ra, Nguyễn Phi Lân (2010) đã nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ dƣới góc độ phân tích định lƣợng bằng cách áp dụng mô hình SVAR vào Việt Nam. Ông sử dụng phƣơng pháp mô hình cấu trúc tự hồi quy vector SVAR để mô hình hóa khuôn khổ chính sách tiền tệ của một nền kinh tế thị trƣờng với độ mở lớn nhƣ Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Nghiên cứu cũng đƣa ra kết luận cung tiền M2 có xu hƣớng tác động tích cực tới tăng trƣởng kinh tế. Kết quả phân tích cũng cho thấy sự biến động của tỷ giá phụ thuộc rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất và lƣợng tiền cung ứng ra lƣu thông. Trƣớc các cú shock về tăng trƣởng kinh tế, cụ thể là nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trƣởng nóng, chỉ số CPI có xu hƣớng tăng nhanh và liên tục. Tuy nhiên, chỉ số CPI tƣơng đối nhạy cảm và giảm mạnh trƣớc động thái thắt chặt chính sách tiền tệ. 3. DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu 3.1.1 Mô hình nghiên cứu Dựa theo bài nghiên cứu của Lê và Pfau (2008), luận văn áp dụng phƣơng pháp tự hồi quy Vector (VAR) để phân tích tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đối với kinh tế vĩ mô. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thực hiện quá trình phân tích vai trò của các công cụ chính sách tiền tệ khác nhau nhƣ lãi suất, tín dụng trong nƣớc, tỷ lệ dự trữ và tỷ giá hối đoái đối với sản lƣợng và lạm phát. Ứng dụng to lớn của VAR là tác động của mỗi chính sách có thể đƣợc làm rõ mà không cần đến một mô hình cấu trúc toàn thể của nền kinh tế. Theo Sims (1980), VAR đƣợc xem xét nhƣ là một công cụ giá trị để khảo sát hiệu ứng động của một cú sốc đối với biến này lên biến khác. Đây cũng là một phƣơng pháp thích hợp để kiểm tra một quá trình với nhiều chuỗi
- 8 thời gian khi VAR cung cấp các tiêu chí khác nhau để đƣa ra độ dài tối ƣu cho các biến. Hơn nữa, nó bao gồm hệ thống phƣơng trình mà cho phép các biến có mối quan hệ với nhau, và là một hệ đồng thời trong đó tất cả các biến đƣợc coi là biến nội sinh. Mô hình VAR cơ bản: Đầu tiên, mô hình VAR rút gọn đơn giản sẽ đƣợc ƣớc lƣợng bao gồm 3 biến GDP thực, CPI và M2: GDP = 0 +∑ 1iGDPt-i + ∑ 2iCPIt-i +∑ 3iM2t-i + ui CPI = 0 +∑ 1iGDPt-i + ∑ 2iCPIt-i + ∑ 3iM2t-i + ui M2 = 0 +∑ 1iGDPt-i +∑ 2iCPIt-i + ∑ 3iM2t-i + ui Cung tiền M2 đƣợc sử dụng nhƣ là một thƣớc đo của cú sốc chính sách tiền tệ bởi vì Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quan tâm đến tỷ lệ tăng trƣởng của M2 nhƣ là một mục tiêu điều hành để tính toán và thực hiện chính sách tiền tệ. Mô hình VAR mở rộng: Tiếp theo, các biến khác đƣợc thêm lần lƣợt vào mô hình cơ bản, nhƣ lãi suất cho vay, tín dụng và tỷ giá hối đoái. Việc phân chia thành nhiều mô hình riêng lẻ nhằm mục đích kiểm tra tác động độc lập của các biến đối với sản lƣợng và lạm phát của nền kinh tế. Đồng thời việc mở rộng mô hình nhằm xem xét khi thêm biến vào mô hình thì tỷ lệ đóng góp của M2 trong sự thay đổi của sản lƣợng và lạm phát biến động nhƣ thế nào so với biến mới đƣợc thêm vào. - Mô hình với lãi suất cho vay: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và Lendrate. - Mô hình với tín dụng trong nƣớc: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và Credit. - Mô hình với tỷ giá hối đoái: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và Exrate.
- 9 3.1.2 Lựa chọn các biến nghiên cứu Trong luận văn, các chỉ số GDP và CPI đƣợc lựa chọn để lần lƣợt đại diện cho tăng trƣởng kinh tế và lạm phát trong nƣớc. Cung tiền M2, tín dụng, lãi suất và tỷ giá hối đoái là các biến chỉ tiêu tiền tệ vì hiện nay tại Việt Nam chính sách tiền tệ chủ yếu ảnh hƣởng đến nền kinh tế thông qua ba kênh chính: kênh tín dụng, kênh lãi suất và kênh tỷ giá hối đoái. Nhƣ vậy, mô hình bao gồm 6 biến sau: - GDP: Tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP thực tế, theo giá so sánh năm 1994. Đơn vị: tỷ đồng). GDP đƣợc sử dụng nhƣ là đại diện cho đầu ra của nền kinh tế. Lý do tại sao sản lƣợng thực tế đƣợc sử dụng thay vì sản lƣợng danh nghĩa là vì sản lƣợng danh nghĩa không đƣợc điều chỉnh bởi mức giá biến động đáng kể theo thời gian và do đó, nó không phản ánh đƣợc sự biến động thật của sản lƣợng. Sau khi điều chỉnh theo mức giá (CPI), GDP thực tế đƣa ra đƣợc hình ảnh tốt hơn về sự thay đổi sản lƣợng. - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI, 2005 = 100). Chỉ số giá tiêu dùng CPI đƣợc sử dụng nhƣ là đại diện cho lạm phát. Có một số biện pháp của đo lƣờng lạm phát nhƣ giảm phát GDP, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nhƣng Ngân hàng Nhà nƣớc sử dụng chỉ số giá tiêu dùng nhƣ là một thƣớc đo lạm phát chính. - M2: Cung tiền M2 (Đơn vị: tỷ đồng). Theo định nghĩa của IMF, cung tiền M2 là tổng của tiền thực và các tài sản dễ dàng chuyển thành tiền mặt. - LENDRATE: Lãi suất cho vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc (Đơn vị: %/year). Ngân hàng Nhà nƣớc kiểm soát hai công cụ cho vay: lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Theo chính sách chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn có thể đƣợc xem nhƣ là trần và lãi suất chiết khấu là sàn và
- 10 chúng cùng tạo ra một giới hạn cho vay. Vì vậy, lãi suất cho vay đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy này là đại diện của kênh lãi suất nhƣ một công cụ của chính sách tiền tệ. Ngoài ra, còn có lãi suất cơ bản - đƣợc thiết lập bởi Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và nó đôi khi đƣợc xem nhƣ một công cụ chính sách tiền tệ tại Việt Nam, tuy nhiên, lãi suất cơ bản hiếm khi thay đổi theo thời gian và không phản ánh đƣợc cung và cầu trong thị trƣờng tiền tệ. Lãi suất cơ bản chỉ đƣợc xem nhƣ là mức lãi suất tham khảo cho các ngân hàng thƣơng mại để lập lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, do đó, nó không mấy quan trọng khi thực hiện mô hình về Chính sách tiền tệ của Việt Nam. - CREDIT: Tín dụng trong nƣớc (Đơn vị: tỷ đồng). Đây là một trong những kênh mà qua đó, chính sách tiền tệ có thể ảnh hƣởng đến sự thay đổi trong sản lƣợng. Đây là một mục tiêu quan trọng hàng năm của Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ. - EXRATE: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND / USD. Trong luận văn này, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VND và USD đƣợc sử dụng nhƣ một thƣớc đo đo lƣờng của chính sách tiền tệ thông qua kênh tỷ giá hối đoái. 3.1.3 Cơ sở dữ liệu Dữ liệu trong luận văn là dữ liệu hàng quý đƣợc lấy từ Cục Thống kê Tài chính Quốc tế (International Financial Statistics - IFS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( International Monetary Fund - IMF), trừ biến GDP thực đƣợc lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GOS). Dữ liệu đƣợc điều chỉnh yếu tố mùa vụ theo phƣơng pháp Census X12, từ Quý 1 năm 1999 đến Quý 4 năm 2011, tổng cộng có 54 quan sát. Việc điều chỉnh dữ liệu theo mùa nhằm mục đính giúp ta có cái nhìn xuyên suốt hơn về xu hƣớng của chuỗi dữ liệu khi phân
- 11 tích một chuỗi số liệu bao gồm thành tố mùa vụ, vì văn hóa truyền thống mỗi nƣớc khác nhau, các sự kiện trong năm, yếu tố về thời tiết cũng khác nhau nên các hoạt động về kinh tế sẽ bị tác động mạnh vào một vài thời điểm trong năm (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009). 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu Phillips và Perron (1988) đề xuất một phƣơng pháp trong việc kiểm soát sự tƣơng quan theo thứ tự khi kiểm định cho 1 nghiệm đơn vị. Kiểm định Phillips-Perron (PP) đƣợc sử dụng trong phân tích chuỗi thời gian để kiểm tra giả thuyết H0 (Null hypothesis) rằng một chuỗi thời gian đƣợc tích hợp tại toán tử bậc 1. Kiểm định đƣợc xây dựng dựa trên kiểm định Dickey-Fuller với giả thuyết H0: δ = 0 trong mô hình: Δ . Trong đó Δ là sai phân bậc 1. Tƣơng tự nhƣ kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF), kiểm định Phillips-Perron giải quyết vấn đề rằng quá trình phát sinh dữ liệu cho có thể có một bậc cao hơn của tự tƣơng quan hơn là đƣợc thừa nhận trong phƣơng trình kiểm tra - làm cho nội sinh và vì thế bác bỏ kiểm định Dickey-Fuller t-test. Trong khi, kiểm định ADF giải quyết vấn đề này bằng cách giới thiệu độ trễ của Δ nhƣ là các biến hồi quy độc lập trong phƣơng trình kiểm tra, thì kiểm định Phillips-Perron thực hiện sự điều chỉnh không tham số đối với giá trị thống kê t-test. Giả thuyết H0: tồn tại một nghiệm đơn vị sẽ bị bác bỏ nếu giá trị tuyệt đối kiểm định PP lớn hơn giá trị tới hạn của nó, trong trƣờng hợp đó ta sẽ kết luận chuỗi thời gian là chuỗi dừng. 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thƣờng dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo. Tuy nhiên Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp
- 12 các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó đƣợc cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng đƣợc gọi là phƣơng trình đồng liên kết và có thể đƣợc giải thích nhƣ mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Kiểm định đồng liên kết trên cơ sở phƣơng pháp luận VAR của Johansen (1991, 1995a) với giả thiết H0 “None” nghĩa là không có đồng liên kết và H0 “At most” nghĩa là có mối quan hệ đồng liên kết. 3.2.3 Hàm phản ứng xung (Impulse response function) Một cú sốc đến biến thứ i không chỉ trực tiếp ảnh hƣởng đến biến thứ i, mà còn đƣợc truyền đến tất cả các biến nội sinh khác thông qua mô hình động lực (độ trễ) của VAR. Hàm phản ứng xung theo dõi tác động của một cú sốc trong quá khứ đối với một trong nhiều sự thay đổi lên các giá trị hiện tại và tƣơng lai của các biến nội sinh. Nói cách khác, hàm phản ứng xung sẽ cho biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng nhƣ thế nào khi xảy ra cú sốc đối với một biến trong mô hình. 3.2.4 Phân tích phương sai (Variance decompotition) Trong khi các hàm đáp ứng xung theo dõi các tác động của một cú sốc đối với một biến nội sinh lên các biến khác trong VAR, phân tích phƣơng sai lại tách sự thay đổi trong một biến nội sinh thành các cú sốc thành phần. Vì vậy, phân tích phƣơng sai cung cấp thông tin về tầm quan trọng của mỗi thay đổi ngẫu nhiên ảnh hƣởng đến các biến trong VAR.
- 13 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các phƣơng pháp phân tích chuỗi thời gian trong luận văn, gồm kiểm nghiện nghiệm đơn vị để xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu nghiên cứu; phân tích đồng liên kết để xác định có tồn tại mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn hay không; hàm phản ứng xung và phân tích phƣơng sai để giải thích tác động của các biến công cụ chính sách tiền tệ tới tăng trƣởng kinh tế. Tất cả các kỹ thuật nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua phần mềm Eviews 6.0 và Excel. Sau đây là các kết quả kiểm nghiệm: 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng Tất cả các biến đƣợc sử dụng theo log trừ biến Lendrate. Việc kiểm định nghiệm đơn vị (hay kiểm định tính dừng) của các biến đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp Phillips-Perron (1988). Theo kết quả kiểm định, tất cả các biến không dừng tại chuỗi gốc mà dừng tại sai phân bậc 1. KIỂM ĐỊNH PP Tại mức 1% level 5% level 10% level Kết quả LogGDP -1.48848 -3.56002 -2.91765 -2.59669 Không dừng LogCPI -2.20426 -4.14086 -3.49696 -3.17758 Không dừng LogM2 -2.46521 -4.14086 -3.49696 -3.17758 Không dừng LogCREDIT -1.42136 -3.56002 -2.91765 -2.59669 Không dừng LENDRATE -2.07668 -3.56002 -2.91765 -2.59669 Không dừng LogEXRATE -0.7403 -4.14086 -3.49696 -3.17758 Không dừng Sai phân bậc 1 dLogGDP -9.29656 -3.56267 -2.91878 -2.59729 Dừng Dừng tại mức dLogCPI -3.34714 -3.56267 -2.91878 -2.59729 5% và 10% dLogM2 -5.41674 -3.56267 -2.91878 -2.59729 Dừng dLogCREDIT -8.02482 -3.56267 -2.91878 -2.59729 Dừng dLENDRATE -5.28908 -3.56267 -2.91878 -2.59729 Dừng dLogEXRATE -7.69429 -3.56267 -2.91878 -2.59729 Dừng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn