Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng
lượt xem 4
download
Bài viết này trình bày ngắn gọn kết quả nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011, đây là giai đoạn NHNN Việt Nam có nhiều thay đổi trong CSTT để điều tiết nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Sau khi nghiên cứu số liệu từ bảng cân đối kế toán của 09 NHTM CP niêm yết trên sàn HOSE và HNX tại thời điểm 31/12/2011.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------- Nguyễn Duy Thực TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN NGUỒN CUNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------- Nguyễn Duy Thực TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN NGUỒN CUNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số:60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, tôi xin cam đoan kết quả bài nghiên cứu này là kết quả làm việc của chính cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên – Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thiện bài viết này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn tập thể Giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về nền kinh tế. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn cá nhân giáo viên hƣớng dẫn của tôi là Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên, cô Uyên đã hƣớng dẫn nhiệt tình, sâu sát trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ của gia đình đã tạo điều kiện cho tôi mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè đã bổ sung các kiến thức còn thiếu của tôi trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện và trình bày kết quả bài nghiên cứu, do hạn chế về mặt thời gian, số liệu cũng nhƣ kiến thức và kinh nghiệm của chính tôi nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự hƣớng dẫn thêm từ Quý thầy cô, sự chia sẻ, đóng góp của ngƣời thân, bạn bè và các đọc giả để tôi có thể nghiên cứu tốt hơn nữa. Tp. Hồ Chí Minh, ngày …..tháng…..năm 2013 TÁC GIẢ
- MỤC LỤC Trang: Nội dung: LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................... 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 6 TÓM TẮT ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 3 CHƢƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN NGUỒN CUNG TÍN DỤNG ............................................................................................................. 6 2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng. ............................................................................ 6 2.2 Thảo luận về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng: 15 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 20 3.1 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 20 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................... 21 3.3 Thu thập và xử lý số liệu: ................................................................... 23 CHƢƠNG 4: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN NGUỒN CUNG TÍN DỤNG ...................................................................................................................... 27
- 4.1 Thực trạng tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng của 09 ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2005-2011: ................................... 27 4.1.1 Thực trạng chính sách tiền tệ giai đoạn 2005-2011: ....................... 27 4.1.2 Thực trạng nguồn cung tín dụng của 09 ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2005-2011: .......................................................................................... 36 4.1.3 Thực trạng tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng 09 ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2005-2011: .......................................... 41 4.2 Bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng 09 ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2005-2011: ................... 46 4.3 Thảo luận về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam: .................................................................... 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................ 55 5.1 Kết luận: ............................................................................................. 55 5.2 Các hạn chế của bài nghiên cứu: ........................................................ 56 5.3 Đề xuất hƣớng nghiên cứu mới: ......................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng mô tả thống kê Phụ lục 2: Ma trận hệ số tƣơng quan: Phụ lục 3: Bảng số liệu lãi suất cơ bản do NHNN công bố (2005-2011) Phụ lục 4: Bảng số liệu tốc độ tăng trƣởng GDP thực (2005-2011) Phụ lục 5: Bảng số liệu chỉ số giá tiêu dùng (2005-2011)
- Phụ lục 6: Bảng số liệu dƣ nợ tín dụng 09 ngân hàng nghiên cứu (2005- 2011) Phụ lục 7: Bảng số liệu tình hình tăng trƣởng tín dụng của 09 nghiên cứu (2005-2011) Phụ lục 8: Bảng số liệu tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của 09 ngân hàng nghiên cứu (2005-2011) Phụ lục 9: Bảng số liệu vốn và các quỹ của 09 ngân hàng nghiên cứu (2005- 2011) Phụ lục 10: Biểu đồ tình hình GDP thực (2005-2011) Phụ lục 11: Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng GDP thực (2005-2011) Phụ lục 12: Biểu đồ tình hình tăng trƣởng tín dụng của 09 ngân hàng nghiên cứu (2005-2011) Phụ lục 13: Biểu đồ tình hình tăng trƣởng quy mô 09 ngân hàng nghiên cứu (2005-2011) Phụ lục 14: Biểu đồ tình hình thanh khoản, vốn của 09 ngân hàng nghiên cứu (2005-2011)
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CSTT: Chính sách tiền tệ. DTBB: Dự trữ bắt buộc. GDP: Tổng sản phẩm trong nƣớc. NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc. NH TMCP: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần. HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. TCTD: Tổ chức tín dụng. TPTTT: Tổng phƣơng tiện thanh toán. TSNH: Tài sản ngắn hạn. TTS: Tổng tài sản.
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang: Bảng 3.1: Các biến đƣa vào mô hình: ....................................................................24 Biểu đồ 4.1: Tình hình thay đổi lãi suất cơ bản do NHNN công bố giai đoạn 2005- 2011: .......................................................................................................................28 Biểu đồ 4.2: Tình hình lạm phát giai đoạn 2005-2011: .........................................31 Biểu đồ 4.3: Tốc độ tăng trƣởng tổng dƣ nợ tín dụng cho nền kinh tế giai đoạn 2005-2011:..............................................................................................................32 Biểu đồ 4.4: Dƣ nợ tín dụng của 09 ngân hàng nghiên cứu năm 2011: .................37 Biểu đồ 4.5: Tình hình tốc độ tăng trƣởng tín dụng của 09 ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2005-2011 ...............................................................................................38 Biểu đồ 4.6: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng ACB: ............................39 Biểu đồ 4.7: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng Sacombank: ................40 Biểu đồ 4.8: Đặc điểm vốn của 09 nghiên cứu năm 2011 .....................................42 Biểu đồ 4.9: Đặc điểm thanh khoản của 09 ngân hàng nghiên cứu. ......................43 Biểu đồ 4.10: Quy mô của 09 ngân hàng nghiên cứu. ...........................................44 Bảng 4.1: Bảng số liệu đặc điểm thanh khoản, đặc điểm quy mô, đặc điểm vốn của 09 ngân hàng nghiên cứu. ................................................................................45 Biểu đồ 4.11: Biểu đồ tình hình thay đổi thanh khoản, tốc độ tăng trƣởng quy mô và tốc độ tăng trƣởng vốn của 09 ngân hàng nghiên cứu.......................................45 Bảng 4.2: Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ........................................................47 Bảng 4.3: Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm định F: ........................48 Bảng 4.4 : Hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình: .............................................49 Bảng 4.5: Các biến không ở trong phƣơng trình: ...................................................51
- 1 TÓM TẮT Bài viết này trình bày ngắn gọn kết quả nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011, đây là giai đoạn NHNN Việt Nam có nhiều thay đổi trong CSTT để điều tiết nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Sau khi nghiên cứu số liệu từ bảng cân đối kế toán của 09 NHTM CP niêm yết trên sàn HOSE và HNX tại thời điểm 31/12/2011, kết quả cho thấy nguồn cung tín dụng của các ngân hàng phản ứng khác nhau đối với CSTT tuỳ thuộc vào đặc điểm bảng cân đối kế toán ngân hàng, với các ngân hàng có tính thanh khoản kém, vốn yếu cho thấy phản ứng mạnh trong hoạt động cho vay thể hiện thông qua việc giảm tốc độ tăng trƣởng nguồn cung tín dụng trong giai đoạn CSTT thắt chặt. Điều này có thể do các ngân hàng sử dụng tài sản ngắn hạn để làm giảm bớt tác động của CSTT lên danh mục cho vay của họ. Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà Nƣớc công bố không cho kết quả tác động đến nguồn cung tín dụng. Điều này có thể giải thích là lãi suất cho vay ngắn hạn của các NH TMCP thƣờng giao động lớn hơn so với mức cho phép là 150% lãi suất cơ bản tuỳ vào đặc điểm từng ngân hàng trong thời kỳ nghiên cứu làm cho lãi suất cơ bản không còn phản ánh chính xác trong mối quan hệ với tăng trƣởng tín dụng. Tƣơng tự đối với quy mô ngân hàng cũng không cho thấy có mối quan hệ đến tăng trƣởng tín dụng. Kết quả bài nghiên cứu gợi ý cho Chính phủ về điều hành CSTT thông qua kênh tín dụng để điều tiết nền kinh tế.Một mặt, nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát Chính phủ có thể tiếp tục chỉ đạo thực thi CSTT thắt chặt thông qua kênh tín dụng nhằm hạn chế nguồn vốn đổ vào lĩnh vực phi sản xuất nhƣ chứng khoán và bất động sản cũng nhƣ các dự án không hiệu
- 2 quả. Mặt khác, trong giai đoạn tình hình lạm phát tƣơng đối đã đƣợc kiểm soát, để kích thích nền kinh tế phát triển, thoát khỏi suy thoái, Chính phủ có thể thực thi CSTT linh hoạt, nới lỏng có kiểm soát, thận trọng thông qua kênh tín dụng nhằm tăng nguồn cung tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm và việc làm cho xã hội.
- 3 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2011, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có những biến động suy thoái mạnh do các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (bắt nguồn từ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản tại Mỹ) và khủng hoảng nợ công tại các nƣớc Châu Âu (điển hình là khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp). Kinh tế thế giới hiện nay phục hồi chủ yếu là nhờ vào các biện pháp kích cầu của chính phủ các nƣớc nên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thất nghiệp tiếp tục tăng cao, áp lực lạm phát gia tăng và đặc biệt là vấn đề khủng hoảng nợ công. Trong giai đoạn này, cùng với tác động xấu từ các cuộc khủng hoảng bên ngoài, đặc biệt là tác động lên thị trƣờng xuất khẩu và dòng tiền đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Việt Nam phải đối mặt với các khó khăn của nền kinh tế trong nƣớc nhƣ lạm phát cao, nhập siêu gia tăng, bội chi ngân sách nhà nƣớc ở mức cao, lực cầu giảm.NHNN Việt Nam đã và đang thực hiệnCSTT thắt chặt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Kênh tín dụng đƣợc biết đến là một kênh truyền dẫn CSTT hiệu quả trên thế giới.Để hiểu sâu về vấn đề này, tác giả nghiên cứu về “tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng”, đây chính là mục tiêu của bài nghiên cứu. Trên thế giới, đã có rất nhiều các nghiên cứu về tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng. Trong bài viết này, tác giảđã tham khảo nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhauvà chọn mô hình nghiên cứu của một nhóm tác giả nghiên cứu về thị trƣờng Châu Âu trong thời kỳ CSTT thắt chặt để áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam. Bài viết này đƣợc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên phạm vi là 09 NH TMCP niêm yết trên sàn HOSE và HNX tại thời điểm 31/12/2011, thời
- 4 gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2011, kỳ quan sát tính theo mỗi quý (tổng cộng là 28 quý), nguồn số liệu dựa trên bảng cân đối kế toáncủa các ngân hàng nghiên cứu và báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.Lý do chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2011 là do giai đoạn này cho chúng ta thấy đƣợc thời kỳ tăng trƣởng tín dụng nóng cùng với sự bùng nổ thị trƣờng bất động sản và chứng khoán từ năm 2005 đến giữa năm 2007 và thời kỳ kìm hãm tăng trƣởng tín dụng từ giữa năm 2007 đến năm 2011 (trừ năm 2009) do vỡ bong bóng bất động sản, chứng khoán và lạm phát tăng cao dẫn đến việc Chính phủ phải thực thi các CSTT thắt chặt để ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Riêng năm 2009, nhằm kích thích nền kinh tế khôi phục sau khủng hoảng năm 2008, Chính phủ đã thực hiện CSTT nới lỏng bằng gói hỗ trợ lãi suất 4% cho các đối tƣợng đƣợc khuyến khích nhƣ nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả đã thực hiện các nội dung của bài nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, tham khảo các nghiên cứu trên thế giới về các đề tài liên quan tới tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng. Thứ hai, quan sát sự thay đổi về CSTT thông qua sự thay đổi các biến vĩ mô nhƣ:lãi suất cơ bản; tốc độ tăng trƣởng GDP thực;tỷ lệ lạm phát; cùng với sự quan sát thay đổi đặc điểm ngân hàng về thanh khoản, quy mô vàvốn trong cùng thời kỳ. Thứ ba, quan sát sự thay đổi tốc độ tăng trƣởng tín dụng (cụ thể là thay đổi dƣ nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nƣớc của các ngân hàng nghiên cứu).Cuối cùng, phân tích tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng của hệ thống ngân hàng bằng cả phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng thông qua mô hình đƣợc chọn.Mô hình nghiên cứu là mô hình hồi quy đa biến, các biến độc lập bao gồm:các biến vĩ mô nhƣ lãi suất cơ bản, GDP thực, tỷ lệ lạm phát, các biến thuộc đặc điểm Ngân hàng nhƣ đặc điểm thanh khoản, đặc điểm quy
- 5 mô và đặc điểm vốn và các biến kết hợp giữa các biến vĩ mô và các biến đặc điểm ngân hàng, biến phụ thuộc làdƣ nợ tín dụng ngân hàng. Tác giả trình bày nội dung bài nghiên cứu theo thứ tự nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu. Chƣơng 2: Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động củaCSTTlên nguồn cung tín dụng. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng. Chƣơng 5: Kết luận.
- 6 CHƢƠNG 2:BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆLÊN NGUỒN CUNG TÍN DỤNG 2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động của chính sách tiền tệlên nguồn cung tín dụng. Trong mục này tác giả sẽ trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu tại một số nƣớctrên thế giớiliên quan tới tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụngbao gồm các nghiên cứu tại thị trƣờng Châu Âu và thị trƣờng Mỹ. Các kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày theo thứ tự thời gian từ quá khứ cho tới hiện tại, cụ thể nhƣ sau: Theo Ben S Berbanke và Mark Gertler trong bài viết “Trong chiếc hộp đen: Kênh tín dụng của cơ chế truyền dẫn CSTT”, tháng 06 năm 1995 nói rằng: ít nhất là trong ngắn hạn, CSTT có thể tác động mạnh lên nền kinh tế thực. Các nhà làm chính sách sử dụng tác dụng của đòn bẩy lãi suất ngắn hạn để tác động lên chi phí sử dụng vốn và theo đó tác động lên chi tiêu hàng hoá thiết yếu nhƣ đầu tƣ cố định, nhà cửa, hàng tồn kho và hàng tiêu dùng. Kết quả là thay đổi trong tổng cầu tác động lên sản xuất.Đây chính là kênh tiền tệ của cơ chế truyền dẫn CSTT. Về kênh tín dụng, tác động trực tiếp của CSTT lên lãi suất đƣợc khuếch đại bởi sự thay đổi nội sinh chi phí tài chính bên ngoài, đó là sự khác biệt giữa chi phí sử dụng vốn bên ngoài (bằng cách phát hành cổ phiếu và vay nợ) và chi phí sử dụng vốn nội bộ (bằng cách giữ lại thu nhập). Độ lớn chi phí sử dụng vốn bên ngoài phản ánh sự không hoàn hảo của thị trƣờng tín dụng dẫn đến một sự tách biệt giữa lợi nhuận mong đợi của ngƣời cho vay và chi phí ngƣời đi vay phải chịu.Hay nói cách khác, khi lãi suất tăng, tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế sẽ giảm.
- 7 Năm 1999, nhóm tác giả Carlo A. Favero, Francesco Giavazzi, và Luca Flabbi thuộc Vụ nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ đã nghiên cứu về “Cơ chế truyền dẫn CSTT tại Châu Âu: Chứng cứ từ bảng cân đối kế toán của các ngân hàng”.Đây là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm kể từ sau khi thành lập Uỷ ban tiền tệ Châu Âu (EMU). Do có sự khác biệt về cơ chế truyền dẫn tiền tệ giữa các quốc gia thành viên nên sự tác động của một CSTT chung lên các quốc gia khác nhau thì khác nhau. Các tác giả này sử dụng dữ liệu kinh tế vi mô, thông tin từ bảng cân đối kế toán của các ngân hàng tƣ nhân để thực hiện nghiên cứu tình huống về sự phản ứng của các ngân hàng tại Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha đối với CSTT thắt chặt. Khoảng thời gian nghiên cứu là trong suốt năm 1992, khi các điều kiện tiền tệ bị siết chặt trên khắp Châu Âu.Bằng chứng của chính sách thắt chặt này là tính thanh khoản bị siết chặt và tác động lên toàn bộ các ngân hàng nghiên cứu.Cụ thể hơn, các tác giả đã nghiên cứu sự phản ứng của tín dụng ngân hàng đối với CSTT thắt chặt. Tác giả cũng dựa vào cách tính của Kashyap và Stein (1997) về đo lƣờng sức khoẻ của bảng cân đối (tính thanh khoản) bằng tỷ lệ tổng số lƣợng tiền mặt, chứng khoán, và dự trữ chia cho tổng tài sản. Quan điểm cho rằng bảng cân đối khoẻ mạnh hay thanh khoản tốt, khi đó cho phép một ngân hàng có thể bảo vệ dƣ nợ tín dụng khỏi sự biến động về CSTT.Các ngân hàng có cùng quy mô có thể có sức khoẻ bảng cân đối khác nhau, khi đó sẽ có phản ứng khác nhau đối với CSTT. Quy mô không liên quan tới sức khoẻ bảng cân đối nhƣng tác động đến cung tín dụng ngân hàng, điều này có thể giải thích là do các ngân hàng lớn hơn có thể dễ dàng phát hành các công cụ khác nhau ra thị trƣờng (nhƣ chứng chỉ tiền gửi) để bảo vệ cung tín dụng khỏi sự thay đổi CSTT.
- 8 Kết quả nghiên cứu đã không nhƣ mong đợi, các tác giả này không tìm ra bằng chứng nào cho thấy sự phản ứng đáng kể nào của tín dụng ngân hàng đối với CSTT thắt chặt trong suốt năm 1992 tại bốn nƣớc Châu Âu đƣợc nghiên cứu. Tuy nhiên, họ đã tìm ra sự khác biệt giữa các quốc gia và giữa các ngân hàng về các yếu tố cho phép họ bảo vệ nguồn cung tín dụng khỏi sự siết chặt tiền tệ đó là tính thanh khoản. Năm 2001, nhóm tác giả Sophocles N.Brissimis, Nicos C.Kamberoglu và Georg T.Simigiannis thuộc Phòng nghiên cứu - Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu tiếp tục nghiên cứu về CSTT tại Châu Âu nhƣng nghiên cứu cụ thể cho một quốc gia thành viên đó là Hy Lạp, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu đó là “Có sự truyền dẫn CSTT thông qua kênh tín dụng tại Hy Lạp hay không?”.Quan điểm của nhóm tác giảnày cho rằng ngân hàng trung ƣơng tác động lên cung tín dụng của ngân hàng, kết quả là tác động lên chi tiêu thực của nền kinh tế.Họ dựa theo mô hình của Kashyap và Stein(1995) để xác định vai trò của ngân hàng trong quá trình truyền dẫnCSTT và xác định tầm quan trọng của các đặc điểm khác nhau của từng ngân hàng dẫn đến phản ứng khác nhau của cung tín dụng ngân hàng đối với CSTT thắt chặt.Mô hình nhƣ sau: ΔLit = ΣjajΔLi,t-j + Σ jbjΔrt-j + Σ jcjZi,t-1Δrt-j + dZi,t-1 + Σ jejΔWt-j + vi + εit (Trong đó, Li,tlà dư nợ tín dụng thực (được lấy log trong phương trình), rt là lãi suất CSTT, Zit là đặc điểm ngân hàng, Wt là vector của các biến kiểm soát, vi đại diện tác động của ngân hàng cụ thể, và ε là sai số hệ thống. i là ngân hàng thứ i và t là thời gian). Các tác giả đã phân tích thực nghiệm vai trò cho vay của ngân hàng trong việc truyền dẫn CSTT đựa trên cơ sở dữ liệu của hệ thống ngân hàng Hy Lạp. Hai cách tiếp cận đã đƣợc áp dụng.Thứ nhất,họ sử dụng phƣơng trình đơn giản giữa CSTT và các biến giải thích trong quan hệ với tín dụng ngân
- 9 hàng theo nghiên cứu của Kashyap và Stein nhƣ trình bày ở trên. Thứ hai, họsử dụng một số nhân tố trong mô hình của Bernanke-Blinder với phƣơng pháp đánh giá sự tác động của các đặc trƣng khác nhau trong bảng cân đối kế toán lên năng lực cấp tín dụng của ngân hàng và kiểm tra trực tiếp sự biến động nguồn cung tín dụng. Nguồn cung tín dụng đƣợc ƣớc lƣợng từ dữ liệu ngân hàng, và đặc trƣng của ngân hàng đƣợc tìm thấy một cách có hệ thống là có thể làm thay đổi nguồn cung tín dụng. Kết quả thực nghiệm của cách tiếp cận thứ hai của tác giả cho thấy CSTT hoàn toàn có tác động quan trọng đến nguồn cung tín dụng của ngân hàng.Dữ liệu ngân hàng đã giúp tác giả xác định nguồn cung tín dụng, một việc đƣợc biết là rất khó đối với các nhà nhiên cứu.Phản ứng của nguồn cung tín dụng đối với chi phí lãi suất là một biến giải thích trong mô hình của Bernanke-Blinder.Đặc điểm ngân hàng cũng đƣợc phát hiện là làm thay đổi nguồn cung tín dụng.Kết quả cho thấy rằng ngân hàng lớn có thể giữ danh mục cho vay của họ trƣớc sự thay đổi của CSTT.Kết quả tƣơng tự cho các ngân hàng có tính thanh khoản cao. Năm 2001, Phòng nghiên cứu – Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu cũng đã thực hiện nghiên cứu về tài“Có sự tồn tại kênh tín dụng của CSTT tại Tây Ban Nha hay không?” tƣơng tự nhƣ mục đích nghiên cứu tại Hy Lạp.Tác giả sử dụng dữ liệu ngân hàng, trong khoảng thời gian từ 1991-1998, để kiểm tra sự tồn tại kênh tín dụng trong nền kinh tế Tây Ban Nha. Thứ nhất, tác giả phân tích các phản ứng khác nhau về hoạt động cho vay của các ngân hàng đối với sự thay đổi CSTT. Thứ hai, tác giả phân tích cú sốc bên ngoài về sự sụt giảm mạnh nguồn tiền gửi. Điều đó liên quan đến cú sốc nguồn cung tín dụng nghèo nàn.Cơ sở mô hình kinh tế của tác giả là dạng đơn giản của phƣơng trình tiền gửi và cho vay có dạng chung nhƣ sau:
- 10 𝟒 𝟒 𝑵 𝟒 ∆𝐙𝐢𝐭 = - ⍴𝒋 ∆𝒁𝒊𝒕−𝒋 + 𝜷𝟏𝒋 ∆𝒙′𝒕−𝒋 + 𝜷𝟐 𝒄′𝒊𝒕−𝟏 + 𝜷𝒏𝟑𝒋 𝒄𝒏𝒊𝒕−𝟏 ∆𝒙′𝒕−𝒋 + 𝜺𝒊𝒕 𝒋=𝟏 𝒋=𝟏 𝒏=𝟏 𝒋=𝟎 (Trong đó, Z là Log của tổng nguồn vốn huy động hay tổng dư nợ cho vay, x là vector của các biến kinh tế vĩ mô – các chỉ số CSTT nằm trong số đó, c là vector đặc điểm của N ngân hàng và 𝜺là lỗi hệ thống). Mô hình này sử dụng để kiểm tra xem sự tác động của cú sốc CSTT lên các ngân hàng khác nhau có khác nhau hay không. Nhằm mục đích này, một số biến vĩ mô đã đƣợc đƣa vào mô hình để kiểm soát tác động của lực cầu và các đặc điểm khác nhau giữa các ngân hàng đƣợc sử dụng để đại diện cho vấn đề bất cân xứng thông tin dẫn đến việc phản ứng khác nhau của các ngân hàng trƣớc cú sốc CSTT. Kết quả nghiên cứu của tác giả hầu nhƣ trái ngƣợc với việc cho rằng có sự tồn tại kênh tín dụng trong thời gian nghiên cứu.Kết quả khác cho thấy các ngân hàng nhỏ có vai trò quan trọng nhƣ là ngƣời tập hợp tiền tiết kiệm, có nghĩa là các ngân hàng này có một nguồn tiền lớn sẵn sàng để cho vay. Năm 2002, nhóm tác giả đến từ các quốc gia khác nhau thuộc Châu Âu: Jean-Bernard Chatelain(Ngân hàng trung ương Pháp và Đại học Orleans), Michael Ehrmann(Ngân hàng trung ương Châu Âu), Andrea Generale(Ngân hàng trung ương Ý), Jorge Martínez-Pagés(Ngân hàng Tây Ban Nha), Philip Vermeulen(Ngân hàng trung ương Châu Âu), Andreas Worms(Ngân hàng trung ương Đức) đã cùng nhau nghiên cứu về đề tài “Sự thực hiện CSTT ở khu vực đồng tiền chung Châu Âu – Chứng cứ từ dữ liệu vi mô của các doanh nghiệp và các ngân hàng”.Bối cảnh nghiên cứu của nhóm tác giả là Uỷ ban tiền tệ Châu Âu (EMU) đã thành lập một khu vực tiền tệ mới với một CSTTchung. Vì vậy, để thực thi thành công CSTT trong môi trƣờng mới này, việc quan trọng chủ yếu là hiểu đƣợc quá trình truyền dẫn
- 11 tiền tệ đến mức tốt nhất có thể.Quan điểm nhóm tác giả cho rằng tác động của CSTT lên các quốc gia thành viên khác nhau thì khác nhau về mức độ cũng nhƣ quy mô do các quốc gia thành viên đều khác biệt về đặc điểm nền kinh tế nói chung và khu vực tài chính nói riêng. Nhóm tác giả đã nghiên cứu về hành vi cho vay của ngân hàngbằng cách sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán ngân hàng thu thập từ Ngân hàng trung ƣơng quốc gia khu vực Châu Âu.Dữ liệu đƣợc lấytheo cơ sở hàng quý và bao gồm đầy đủ các ngân hàng của từng quốc gia. Khoảng thời gian nghiên cứu để có thể thu thập đƣợc dữ liệu thì khác nhau giữa các quốc gia – trong khoảng thập niên 1990, do đó hạn chế việc phân tích trong hầu hết các trƣờng hợp trƣớc khi thành lập Uỷ ban tiền tệ Châu Âu (EMU) do thiếu số liệu. Mô hình nghiên cứu là một hình thức giản đơn của một mô hình thị trƣờng tiền gửi và cho vay: 𝑙 𝑙 𝑙 ∆ log Lit = -𝑎𝑖 + 𝑏𝑗 ∆ log 𝐿𝑖𝑡 −𝑗 + 𝑐𝑗 ∆𝑟𝑡−𝑗 + 𝑑𝑗 ∆ log 𝐺𝐷𝑃𝑡−𝑗 𝑗 =1 𝑗 =0 𝑗 =1 𝑙 𝑙 + 𝑒𝑖 𝑖𝑛𝑓𝑙𝑡−𝑗 + 𝑓𝑥𝑖𝑡 −1 + 𝑔1𝑖 𝑥𝑖𝑡 −1 ∆𝑟𝑡−𝑗 𝑗 =0 𝑗 =0 𝑙 𝑙 + 𝑔2𝑖 𝑥𝑖𝑡 −1 ∆ log 𝐺𝐷𝑃𝑡−𝑗 + 𝑔3𝑖 𝑥𝑖𝑡 −1 𝑖𝑛𝑓𝑙𝑡−𝑗 + 𝜀𝑖𝑡 𝑗 =0 𝑗 =0 (Trong đó, Lit là dư nợ cho vay khu vực tư nhân phi tài chính của Ngân hàng i tại quý t. ∆𝑟𝑡 đại diện cho chênh lệch lãi suất danh nghĩa ngắn hạn (được sử dụng như thước đo CSTT), ∆ 𝑙𝑜𝑔 𝐺𝐷𝑃𝑡 là tốc độ tăng trưởng GDP thực, và infl là tỷ lệ lạm phát. Mô hình cho phép cố định các tác động qua lại giữa các ngân hàng, như được biểu thị bởi hằng số của ngân hàng cụ thể 𝑎𝑖 . Xit biểu thị đặc điểm cụ thể của một ngân hàng.Quy mô được tính bằng log
- 12 của tổng tài sản. Tính thanh khoản được định nghĩa là tỷ lệ tài sản ngắn hạn (tiền mặt, cho vay liên ngân hàng và chứng khoán) trên tổng tài sản, và vốn được đưa ra bởi tỷ lệ vốn và dự trữ trên tổng tài sản. Nhóm tác giảđã ƣớc lƣợng lần lƣợt với mỗi đặc điểm ngân hàng, cũng nhƣ với với tất cả ba đặc điểm cùng một lúc.Khi đó chúng cho ra kết quả có chất lƣợng tƣơng đƣơng.Theo giả định các ngân hàng đối mặt với một nhu cầu vay đồng nhất đối với từng đặc điểm cụ thể của ngân hàng.Các tác động lên nguồn cung tín dụng gây ra bởi CSTT có thể đƣợc xác định với môhìnhtrên bởi vì sự tƣơng tác giữa đặc điểm ngân hàng và sự thay đổi trong lãi suất tạo ra phản ứng khác nhau về cung tín dụng của ngân hàng đối với CSTT. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy một ngân hàng nhỏ, tính thanh khoản kém, vốn yếu thì gặp nhiều khó khăn hơn trong việc giảm thiểu tác động của CSTT bao gồm cả việc tụt giảm tiền gửi huy động. Vì vậy, các ngân hàng này phản ứng mạnh mẽ hơn so với một ngân hàng có đặc điểm tƣơng ứng cao hơn.Điều này tác giả cho rằng có thể do ngân hàng sử dụng tài sản ngắn hạn để làm giảm bớt tác động của CSTT lên danh mục cho vay của họ, cùng với sự tồn tại mối quan hệ thắt chặt giữa ngân hàng và khách hàng vay. Năm 2008, Rocco Huang thuộc Cục dự trữ bang Philadelphia–Mỹ đã tiến hành nghiên cứu “Sự tác động của CSTT thắt chặt lên các ngân hàng địa phương”. Nghiên cứu của tác giả đặt trong bối cảnh ngày 6/10/1979, chủ tịch Cục dự trữ liên bang mới đƣợc bổ nhiệm, ông Paul Volcker, tiếp tục theo nỗ lực chống lạm phát của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) một cách mạnh mẽ, và chu kỳ thắt chặt tiền tệ tiếp tục một giai đoạn mới tại Mỹ. Hai năm tiếp theo, Fed đƣa ra lãi suất danh nghĩa lớn hơn 20%/năm.Đối mặt trƣớc các điều kiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn