intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách vay vốn và đào tạo nghề của chính phủ đến giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá tác động chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề của Chính phủ lên khả năng thoát nghèo của hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số của tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đề xuất những cải thiện trong chính sách nhằm giảm nghèo hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách vay vốn và đào tạo nghề của chính phủ đến giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM QUANG THI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VAY VỐN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM QUANG THI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VAY VỐN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 10 tháng 05 năm 2017 Tác giả Lâm Quang Thi
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BHYT Bảo hiểm y tế ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HĐND Hội đồng nhân dân NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NSNN Ngân sách Nhà nước PSM So sánh điểm xu hướng WB Ngân hàng Thế giới UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5 2.1. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................................................................... 5 2.1.1. Nghèo ................................................................................................................5 2.1.2. Đánh giá chính sách ..........................................................................................9 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ......................................... 10 2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo.........................................................10 2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học...........................................................................11 2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ ..........................................................12 2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ ................................................................................12 2.2.5. Các điều kiện bên ngoài ..................................................................................13 2.2.6. Đặc điểm dân tộc .............................................................................................13 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................. 14
  6. 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................... 18 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19 3.1.1. Khung nghiên cứu ...........................................................................................19 3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................19 3.1.3. Mô hình đánh giá tác động ..............................................................................20 3.1.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ...........................................................................21 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 22 3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình...................................................22 3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................24 3.2.3. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................25 3.2.4. Kiểm soát chất lượng nghiên cứu định lượng .................................................28 3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................29 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 29 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30 4.1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 ..................... 30 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh An Giang .......................................30 4.1.2. Tổng quan về tình trạng nghèo của người dân tộc thiểu số tại tỉnh An Giang giai đoạn 2008 – 2013 ...............................................................................................32 4.1.3. Thách thức trong công tác giảm nghèo người dân tộc thiểu số ......................34 4.1.4. Thực trạng chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số tại tỉnh An Giang .........................................................................................35 4.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HỘ PHỎNG VẤN ...................... 38 4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn ..........................................................38 4.2.2. Việc làm và thu nhập.......................................................................................39 4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu .....................................................40 4.2.4. Sự khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội của hộ gia đình ...............................43 4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ................................................... 45
  7. 4.3.1. Khả năng tiếp cận chính sách ..........................................................................45 4.3.2. Tác động của chính sách vay vốn đối với người nghèo tại tỉnh An Giang .....48 4.3.3. Tác động chính sách đào tạo nghề đối với người nghèo tại tỉnh An Giang ....54 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................... 58 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60 5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 60 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................. 61 5.2.1. Về điều chỉnh chính sách hỗ trợ giảm nghèo ..................................................61 5.2.2. Chính sách vay vốn sản xuất ...........................................................................62 5.2.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm ...................................................63 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................23 Bảng 3.2: Phân bổ số mẫu điều tra ............................................................................26 Bảng 4.1:Tình hình diễn biến nghèo ở tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2013 ............33 Bảng 4.2:Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn.....................................................39 Bảng 4.3:Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ...............................................................40 Bảng 4.4: Tình trạng nhà ở........................................................................................41 Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu nhà ở ............................................................................41 Bảng 4.6: Tình trạng nước sạch và vệ sinh ...............................................................42 Bảng 4.7:Tỷ lệ sở hữu các vật dụng, thiết bị thiết yếu của hộ gia đình ....................42 Bảng 4.8: Kiểm định trung bình (t-test) sự khác biệt về kinh tế, xã hội của hộ gia đình .................................................................................................................. 44 Bảng 4.9: Tương quan giữa trạng thái của hộ dân và tham gia chính sách ..............45 Bảng 4.10: Tiếp cận vay vốn từ các nguồn chính thức .............................................46 Bảng 4.11: Tiếp cận chính đào tạo nghề ...................................................................47 Bảng 4.12: Tác động của chính sách vay vốn đối với hộ dân ...................................49 Bảng 4.13: Hệ số odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ...51 Bảng 4.14: Hàm probit tác động của chính sách vay vốn .........................................52 Bảng 4.15: Tác động của chính sách vay vốn đối với khả năng thoát nghèo ...........53 Bảng 4.16: Tác động của chính sách vay vốn đối với hộ dân ...................................54 Bảng 4.17: Hệ số odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ...56 Bảng 4.18: Hàm probit tác động của chính sách vay vốn .........................................57 Bảng 4.19: Tác động của chính sách đào tạo nghề đối với khả năng thoát nghèo ...57
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2-1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói ...................................................................8 Hình 3-1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất .......................................................19 Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................20 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh An Giang ...............................................................................30 Hình 4.2: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2013 ..............................32
  10. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu. 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong công tác giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống khoảng 9,6% năm 2012 (Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2012). Điều này đồng nghĩa với việc có khoảng 32 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo trong vòng 20 năm trở lại đây. Tuy nhiên phát triển kinh tế cũng kéo theo nhiều thay đổi về mặt xã hội và tác động mạnh đến người nghèo. An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố (8 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố) và 156 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Trong đó, có 18 xã biên giới, 36 xã dân tộc (Khmer 27 xã, Chăm 09 xã nằm trên địa bàn 08 huyện), 35 xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh An Giang có 30 dân tộc; trong đó dân tộc thiểu số là 29 dân tộc, với 112.809 người, chiếm 5,26% dân số cả tỉnh, trong đó chủ yếu là dân tộc Chăm, Khơme, Hoa. Do đặc thù có nhiều xã khó khăn nên tỷ lệ hộ nghèo chung cả tỉnh An Giang vẫn còn ở mức khá cao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, đặc biệt là giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thời gian qua, tỉnh An Giang rất quan tâm thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ đối với người nghèo dân tộc thiểu số. Tỉnh An Giang đã xây dựng Đề án giảm nghèo số 25/ĐA-UBND, tập trung nguồn lực để thực hiện Quyết định 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, vay vốn và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào
  11. 2 dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Nhờ thực hiện tốt các chính sách trên tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 31,43% (6.895 hộ) năm 2007 xuống còn 17,43% (4.870 hộ) vào cuối năm 2013.Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo vùng dân tộc thiểu số vẫn còn cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn tỉnh đặt ra nhiều thách thức cho tỉnh An Giang trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Những thành tựu đạt được trong việc giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số phản ánh hiệu quả của các chính sách cấp quốc gia nói chung và các chính sách của tỉnh An Giang nói riêng trong những năm vừa qua. Việc đánh giá tác động của các chính sách và chương trình giảm nghèo sẽ là cơ sở quan trọng cho việc sửa đổi các chính sách và chiến lược giảm nghèo bền vững của tỉnh An Giang trong các năm tiếp theo. Vì vậy đề tài “Tác động của chính sách vay vốn và đào tạo nghề của Chính phủ đến giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tỉnh An Giang giai đoạn 2008-2013” được chọn để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài đánh giá tác động chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề của Chính phủ lên khả năng thoát nghèo của hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số của tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đề xuất những cải thiện trong chính sách nhằm giảm nghèo hiệu quả hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích định tính tổng quát kết quả và hạn chế của chính sách giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số của tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2013 Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của các chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề đến khả năng thoát nghèo vùng dân tộc thiểu số tỉnh An Giang. Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách, chương trình nhằm giảm nghèo bền vững đối với vùng dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
  12. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Những hộ nghèo dân tộc thiểu số gặp khó khăn gì khi tiếp cận với chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề? Câu hỏi 2: Chính sách tín dụng cho người nghèo có giúp người dân thoát nghèo? Câu hỏi 3: Chính sách đào tạo nghề có giúp người dân thoát nghèo? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Hộ nghèo dân tộc thiểu số và chính sách vay vốn, chính sách đào tạo nghề của Chính phủ là đối tượng nghiên cứu của đề tài này. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn vùng nghiên cứu: Đề tài chọn 3 huyện là An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn nơi có đông người nghèo dân tộc thiểu số để thực hiện nghiên cứu. Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2008 đến năm 2013. Về mặt phương pháp, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Phương pháp định lượng (hồi quy và PSM) được dùng để đánh giá tác động chính sách vay vốn và chính sách đào tạo nghề đến khả năng thoát nghèo. Phương pháp định tính (phỏng vấn sâu) được sử dụng để kiểm định lại kết quả định lượng, cung cấp góc nhìn sâu sắc hơn về cơ chế các tác động của các chính sách. 1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm 5 chương, được chia như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
  13. 4 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
  14. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đói nghèo và lược khảo một số tài liệu nghiên cứu về đói nghèo tại Việt Nam làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu. 2.1. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 2.1.1. Nghèo 2.1.1.1. Khái niệm nghèo Đói nghèo là một khái niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác (UNDP, 2012). Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, 2014). ESCAP (1993)1 đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô 1 Báo cáo hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan.
  15. 6 la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại.” Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế”. Word Bank (2000)2 thì: “Đói nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. Nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau mà không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”. Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập (poverty of income), nghèo tiếp cận (poverty of access), và nghèo sức mạnh (poverty of power). Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và mức độ thoát nghèo của một quốc gia. Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội, thông tin và chính sách. Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó 2 World Bank (2000) Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói. World Bank.
  16. 7 liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh để có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên quan đến chính họ hay không. Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, và đi lại. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. 2.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo Người nghèo đa phần là người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời sống. Đói nghèo thường đi đôi với thất nghiệp, suy dinh dưỡng, mù chữ, rủi ro về môi trường, thiếu các dịch vụ về y tế và xã hội kể cả dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Tất cả những yếu tố này tạo ra tỷ lệ sinh, tử và bệnh tật tăng cao, năng suất lao động thấp. Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế của đất nước, làm chậm tiến độ đến nền kinh tế công nghiệp.
  17. 8 Nghèo đói Thiếu ăn, bệnh Thiếu cơ hội, tật và tử vong học vấn thấp Thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp Hình 2-1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói Nguồn: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2013) 2.1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -2010 thì khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, nhóm hộ tham gia chính sách áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015 thì: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Nhóm hộ tham gia chính sách ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.Nhóm hộ tham gia chính sách ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000đồng/người/tháng.
  18. 9 2.1.2. Đánh giá chính sách 2.1.2.1. Khái niệm Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá chính sách là cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách đã được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế lượng. Đánh giá chính sách bao gồm: Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, bản chất vấn đề cần giải quyết là gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế nào? Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không, khách hàng có hài lòng không? Đối với hai giai đoạn đầu tiên này, văn hóa đánh giá có tồn tại. Những giai đoạn này được các cơ quan viện trợ triển khai đều đặn một cách có hệ thống. Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại. 2.1.2.2. Các phương pháp đánh giá Có 2 cách đánh giá chính sách (Jean-Pierre Cling và cộng sự, 2012): Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống. Cách 2: Sử dụng nhóm đối tượng thụ hưởng và so sánh với một nhóm “so sánh” - tức là nhóm không hưởng lợi từ chính sách. Chúng ta có thể lựa chọn nhóm đối tượng không tham gia chương trình có những đặc điểm tương tự nhóm đối tượng tham gia chương trình. Theo Khandker và cộng sự (2010) các phương pháp đánh giá tác động được
  19. 10 áp dụng phổ biến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation); (2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu hướng (PSM-propensity score matching); (3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Double- difference hay DID-diffence in difference); (4) Phương pháp biến công cụ (IV- Instrument Variable); (5) Thiết kế Gián đoạn hồi Quy (Regression Discontinuity) và Phương pháp tuần tự (Pipeline). 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập, chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu thựcnghiệm về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố quan trọng. 2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu của người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái. Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia Châu Phi, các tác giả Nader (2007), Khandker (2005), Morduch và Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp họ thoát nghèo. Theo Fukui và Llanto (2003) thì vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng
  20. 11 tính tự chủ cho các hộ nghèo. Madajewicz (1999) và Copestake& Blalotra (2000) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình, và có vốn để thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội để họ thoát nghèo. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của các hộ nghèo.Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và giảm khả năng dễ tổn thương. Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ bởi các chuyên gia kinh tế vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn. 2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học Số nhân khẩu trong hộ: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng giảm xuống. Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân khẩu trong hộ và phúc lợi của người nghèo. Tỷ lệ phụ thuộc: Tỷ lệ phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong hộ. Các nghiên cứu về nghèo đói của Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế phát triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự sung túc hay nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em. Giới tính của chủ hộ: Có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa giới tính của chủ hộ và nghèo đói. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những hộ có chủ hộ là nam thường có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn hộ có chủ hộ là nữ. Những hộ gia đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết hay ly dị có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1