intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu góp phần tổng hợp các lý thuyết về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời từ đó ta rút ra xu hướng đa dạng hóa thu nhập và tăng tỉ trọng thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến 2018. Từ đó nghiên cứu nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho vấn đề tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐĂNG THẢO HUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐĂNG THẢO HUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Ngân hàng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC CẢNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Để thực hiện luận văn thạc sĩ “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu khoa học độc lập, tìm hiểu vấn đề, nghiêm túc làm việc và trao đổi với giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Nguyễn Phúc Cảnh. Tác giả xin cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo; các trích dẫn và số liệu trong luận văn này đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Đăng Thảo Huyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................1 1.1 Sự cần thiết .....................................................................................................................1 1.2 Giới thiệu đề tài ..............................................................................................................1 1.2.1 Lý do lựa chọn đề tài: ..............................................................................................1 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 1.3 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................2 1.3.1 Lý thuyết về đa dạng hóa, thu nhập và lợi nhuận ngân hàng .......................................2 1.3.2 Lược khảo các nghiên cứu trước..............................................................................4 1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5 1.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................................5 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6 1.4.3 Ý nghĩa khoa học .....................................................................................................8 1.5 Kết cấu luận văn .............................................................................................................8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................9 2.1 Lý thuyết về thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại .........................9 2.1.1 Khái niệm thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại .....................9 2.1.1.1 Khái niệm thu nhập ngân hàng thương mại ..........................................................9 2.1.1.2 Khái niệm về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ...............................10 2.1.2 Vai trò thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại ......11 2.2 Lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng .............................................................................12 2.2.1 Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng thương mại .....................................................12 2.2.2 Vai trò của lợi nhuận tại ngân hàng thương mại ...............................................13 2.2.3 Một số chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng ..................................................14
  5. 2.3 Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng..........15 2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước và phát triển giả thuyết nghiên cứu ......................18 2.4.1 Các kết quả nghiên cứu có liên quan.................................................................18 2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất...........................................................................22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................28 3.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................28 3.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .........................................................................32 3.2.1 Dữ liệu...............................................................................................................32 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................36 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu...........................................................................36 4.2 Kiểm định đa cộng tuyến ..........................................................................................37 4.2.1 Ma trận tương quan đơn giữa các cặp biến .......................................................37 4.2.2 Hệ số phóng đại phương sai ..............................................................................38 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM........................................39 4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM............................39 4.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM .......................................39 4.4 Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ..............................................40 4.5 Kiểm định tự tương quan của sai số ..........................................................................41 4.6 Kết quả lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình ..................................................42 4.7 Kết quả hồi quy ước lượng và thảo luận kết quả .................................................42 Tóm tắt chương 4 ...............................................................................................................49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................................50 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu .............................................................................50 5.2 Kiến nghị ...............................................................................................................51 5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo..................................................52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng Return on average assets – tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROAA bình quân Return on average equity – tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROAE bình quân General Statistics Office of Vietnam - Tổng cục thống kê Việt GSO Nam NH Ngân hàng LC Letter of credit – thư tín dụng
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu ................... 25 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................. 35 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ........................................................... 37 Bảng 4.3: Hệ số phóng đại phương sai trong mô hình ................................ 37 Bảng 4.4: Kiểm định Breusch Pagan Lagrange multiplier.......................... 38 Bảng 4.5: Kiểm định Hausman .................................................................. 39 Bảng 4.6: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi .................................. 40 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình .................................... 40 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng của mô hình ROAA là biến phụ thuộc ........ 42 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng của mô hình ROAE là biến phụ thuộc ......... 44
  8. TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng mẫu của 32 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam (Gồm NHTM cổ phần và NHTM nhà nước) với phương pháp nghiên cứu định lượng trong giai đoạn 2011 - 2018 để phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam. Tác giả dùng phương pháp ước lượng GMM để đọc kết quả vì ưu điểm khắc phục tự tương quan, phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng nội sinh trong mô hình. Kết quả định lượng đo lường lợi nhuận bằng biến ROAA hay ROAE cho thấy đa dạng hóa thu nhập ngân hàng tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng và có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả có thể khẳng định khi ngân hàng thương mại gia tăng đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp ngân hàng đạt được nhiều lợi nhuận hơn. Từ đó giúp cho nhà quản trị ngân hàng có thêm cơ sở giảm sự phụ thuộc vào nguồn thu nhập lãi và gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi. Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận ngân hàng, ngân hàng thương mại
  9. ABSTRACT Research using data of 32 Vietnamese commercial banks (including joint stock commercial banks and state-owned commercial banks) in the period from 2011 to 2018 analyzes the impact of revenue diversification to profit of Vietnamese commercial banks. The author uses the Generalized Method of Moments estimator - GMM method to show the results because of the advantages of overcoming autocorrelation, variance of change error and endogenous phenomenon in the model. The results of quantitative measurement of profit by variable ROAA or ROAE show that revenue diversification has a positive impact on profits’ bank and is statistically significant. Based on the positive results, when commercial banks increase revenue diversification, they will help banks achieve more profit. Since then, it helps bank managers have more basis to reduce dependence on interest income and increase non-interest income. Keywords: Revenue diversification, profit bank, bank
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Sự cần thiết Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc phát triển mạnh mẽ của các công ty Fintech, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa sản phẩm để có thể theo kịp và vượt các đối thủ là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các công ty Fintech. Đó là những đối thủ cạnh tranh có lợi thế công nghệ, từ đó cung cấp dịch vụ tài chính thuận tiện hơn, chi phí thấp hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn. Rõ ràng những việc này đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với dịch vụ tài chính truyền thống. Hơn nữa, việc đa dạng hóa thu nhập còn có thể đặt các ngân hàng vào trạng thái rủi ro và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận Ngân hàng thương mại Việt Nam”. 1.2 Giới thiệu đề tài 1.2.1 Lý do lựa chọn đề tài: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã gây tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng làm tốc độ tăng trưởng kinh tế bị sụt giảm từ mức 8,48% năm 2007 (GSO, 2007) xuống còn 6,23% năm 2008 (GSO, 2008), và chỉ còn 5,32% năm 2009 (GSO, 2009) do nhiều doanh nghiệp đình trệ sản xuất, bị từ chối hợp đồng, kinh doanh sản phẩm khó khăn làm hàng tồn kho ngày càng nhiều, hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh cùng với chi phí lãi vay cao từ năm 2007 là 14%/ năm đến năm 2010 đã tăng thành 20%, 24%/năm, nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gây nên nợ xấu tăng nhanh. Theo số liệu thống kê trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 26,56%, nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại ở mức 51%. Năm 2013, có thời điểm nợ xấu tại các tổ chức tín dụng của Việt Nam tăng mạnh tới 23,73% so với năm 2012 nên ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng nợ xấu. Điều này làm cho lợi nhuận của các ngân hàng bị sụt giảm đáng kể, nên ngân hàng tìm cách để tăng
  11. 2 lợi nhuận và giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ tín dụng. Ngoài ra, theo DeYoung & Roland (2001) các NHTM trên thế giới có xu hướng đa dạng hoá hoạt động do nguyên nhân từ áp lực cạnh tranh hoặc bị hấp dẫn bởi lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính. Việt Nam cũng theo xu hướng đó do áp lực cạnh tranh gia tăng. Năm 2006, có sự bùng nổ về số lượng các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, kể từ sau năm 2007 khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) số lượng chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện diện ở Việt Nam đã tăng 51,4% tính đến năm 2016 nên tính cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng cao. Cùng với xu hướng phát triển chung của các NHTM trên thế giới, việc đa dạng hóa thu nhập, giảm tỷ lệ thu nhập từ tín dụng là vấn đề các ngân hàng thương mại trong nước đang cần giải quyết để gia tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung là xét sự ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 đến 2018. Từ đó bài nghiên cứu có mục tiêu cụ thể là: Kiểm định tác động của yếu tố đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại qua chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này có 1 câu hỏi cần phải trả lời: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam như thế nào? 1.3 Cơ sở lý thuyết 1.3.1 Lý thuyết về đa dạng hóa, thu nhập và lợi nhuận ngân hàng Đa dạng hóa là chiến lược phổ biến trong quản trị đầu tư, nó giúp giảm thiểu rủi ro phi hệ thống. Đa dạng hóa trong NH có thể phân thành 3 loại: đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, dịch vụ, đa dạng hóa về địa lý, và đa dạng hóa kết hợp, theo Mercieca và cộng sự (2006)
  12. 3  Đo lường đa dạng hóa thu nhập thông qua chỉ số Herfindahl Hirschman Indices (HHI) theo Sissy và cộng sự (2016): NON NET 𝐻𝐻𝐼𝑟𝑒𝑣 = ( )2 + ( )2 NETOP NETOP Với NETOP = NON + NET NET: Thu nhập lãi thuần trên báo cáo tài chính ngân hàng. NON: Thu nhập thuần ngoài lãi bao gồm lãi thuần từ hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua bán kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác. NETOP: Tổng thu nhập của ngân hàng.  Do đặc điểm của nguồn thu nhập có thể âm, nên theo Chiorazzo và cộng sự (2008) sử dụng chỉ số DIV để đo lường biến đa dạng hóa thu nhập: NON 2 NET 2 DIV = 1 − (( ) +( ) ) NETOP NETOP Lợi nhuận NH theo thông tư 49/2014/TT-NHNN, lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam được tính như sau: Lợi nhuận ròng = (Thu nhập lãi thuần + lãi, lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ + lãi, lỗ thuần từ hoạt động từ kinh doanh ngoại hối + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + lãi, lỗ thuần từ hoạt động khác + thu nhập từ góp vốn mua cổ phần) – tổng chi phí hoạt động – chi phí dự phòng rủi ro tín dụng – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Do các ngân hàng có quy mô khác nhau, nên ta thường dùng các chỉ số tương đối đại diện cho lợi nhuận của ngân hàng. Điển hình là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROAA và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROAE. Trong đó, ROAE đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn bình quân của cổ đông thường. 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐴𝐸 = 𝑥 100% 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 ROAA đo lường mức sinh lời trên mỗi đồng tài sản bình quân của ngân hàng
  13. 4 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐴𝐴 = 𝑥 100% 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 1.3.2 Lược khảo các nghiên cứu trước Sau khi tham khảo các bài nghiên cứu trước, ta thấy vấn đề đa dạng hóa tác động thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng còn chưa thống nhất với nhau, liệu rằng đa dạng hóa có làm lợi nhuận của ngân hàng tăng ổn định và lâu dài hay không. Nhiều nghiên cứu ngân hàng phát triển đa dạng hóa nguồn thu nhập thì lợi nhuận ngân hàng cũng tăng. Sissy và cộng sự (2016) nghiên cứu tại 320 ngân hàng ở Châu Phi giai đoạn 2002 đến 2013 cho thấy xu hướng mở rộng đa quốc gia là đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng. Các ngân hàng có lợi ích khi đa dạng hóa thu nhập, cụ thể đa dạng hóa làm tăng lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với rủi ro phá sản đo lường bởi Z_Score. Chiorazzo & cộng sự (2008) nghiên cứu các ngân hàng Ý trong giai đoạn 1993 đến 2003 chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng nhỏ mà có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thấp sẽ đạt được hiệu quả tài chính cao khi thực hiện đa dạng hóa thu nhập. Sanya và cộng sự (2011) nghiên cứu 226 ngân hàng niêm yết thuộc 11 quốc gia nền kinh tế mới nổi từ năm 2000 – 2007 để xem xét tác động từ đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro và kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập làm giảm rủi ro vỡ nợ và làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng. Riêng ở Việt Nam có các nghiên cứu của Minh và cộng sự (2015) sử dụng phương pháp ước lượng SGMM cho dữ liệu gồm 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2013. Nghiên cứu xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả năng sinh lời NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu nhập có tương quan thuận với khả năng sinh lời của NHTM. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn cho thấy kết quả các chỉ tiêu như tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều có tương quan thuận với khả năng sinh lời của các NHTM, ở chiều tương quan nghịch là các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập. Và nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.
  14. 5 Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu thực nghiệm không thừa nhận lợi ích về mặt lợi nhuận khi các ngân hàng đa dạng hoá nguồn thu nhập. Theo Vinh và cộng sự (2015) nghiên cứu 37 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 các ngân hàng càng đa dạng hóa thì tỷ lệ lợi nhuận càng cao, nhưng nếu xem xét đến yếu tố rủi ro thì việc đa dạng hoá các hoạt động tạo lợi nhuận điều chỉnh cho rủi ro thấp hơn và rủi ro cao hơn các ngân hàng chủ yếu thực hiện các hoạt động trung gian truyền thống. Ở Châu Âu, Maudos (2016) nghiên cứu các ngân hàng Châu Âu giai đoạn 2002 đến 2012 chỉ ra rằng ngân hàng càng đa dạng hóa thì lợi nhuận càng thấp, kết quả có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn khủng hoảng. Đối với rủi ro, ngân hàng càng đa dạng hóa thì rủi ro càng cao, đặc biệt tác động này là mạnh hơn trong giai đoạn mở rộng và suy giảm trong giai đoạn khủng hoảng. Còn Williams (2016) nghiên cứu 26 ngân hàng tại Australia giai đoạn từ quý 2/2002 đến quý 4/2014 cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao sẽ làm bất ổn định thu nhập của ngân hàng hay là rủi ro cao hơn. Đây là vài nghiên cứu chính của một số tác giả ở các quốc gia khác nhau trên thế giới cũng như Việt Nam được sử dụng chủ yếu cho nghiên cứu này. Có hai ý kiến chính: một là đa dạng hóa thu nhập tăng sẽ làm gia tăng lợi nhuận của NHTM, hai là theo chiều hướng ngược lại, đa dạng hóa thu nhập không mang lại lợi ích cho NHTM. Vì vậy, nghiên cứu này góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm tại NHTM Việt Nam cho các nghiên cứu trước đây. 1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các bản báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2018. Dữ liệu được lấy trên trang web cổng thông tin trực tuyến về tài chính và chứng khoán http://finance.vietstock.vn cũng như trang web chính thức của chính các ngân hàng, và dữ liệu từ Thomson reuter qua trung tâm cơ sở dữ liệu của trường UEH. Các biến kiểm soát vĩ mô GDP và INF được lấy trên dữ liệu từ
  15. 6 World Bank. Các báo cáo tài chính hợp nhất là cơ sở để xem xét hoạt động của các ngân hàng hiện đại. Lý do chính là ngày nay phần lớn các ngân hàng đều phát triển theo hướng tập đoàn đa ngành nghề, đa lĩnh vực nên các báo cáo tài chính riêng không thể phản ánh được tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh thực sự của các ngân hàng này mà chỉ có báo cáo tài chính hợp nhất mới đáp ứng được các mục tiêu trên. 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Tác giả dùng dữ liệu thu thập được để phân tích hồi quy cho dữ liệu bảng chạy mô hình bằng phần mềm Stata để xét xem nếu gia tăng đa dạng hóa thu nhập có làm tăng lợi nhuận của NHTM tại Việt Nam không. Gồm các bước:  Thống kê mô tả các biến: xác định biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát và mô hình nghiên cứu.  Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình.  Kiểm tra hiện tượng: đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi.  Phân tích hồi quy bằng phương pháp ước lượng thông thường trong dữ liệu bảng: phương pháp ước lượng OLS, phương pháp ước lượng cố định Fix effects, ước lượng ngẫu nhiên Random effects. Sau đó sử dụng kiểm định Hausman lựa chọn mô hình tối ưu.  Khi mô hình có khiếm khuyết, ta dùng đến phương pháp ước lượng FGLS và GMM để khắc phục những khiếm khuyết. - Cụ thể hơn cho bước thống kê mô tả các biến: Ta sử dụng mô hình nghiên cứu tương tự như của Sanya & Wolfe (2011), Sissy & cộng sự (2016) như sau: 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖𝑡𝑖𝑡 =∝0 +∝1 ∗ 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖𝑡𝑖𝑡−1 + ∝2 ∗ 𝐷𝐼𝑉𝑖𝑡 +∝3 ∗ 𝐿𝐴𝑖𝑡 +∝4 ∗ 𝑇𝐴𝑖𝑡 +∝5 ∗ 𝐷𝐴𝑖𝑡 + ∝6 ∗ 𝐸𝑓𝑓𝑖𝑡 +∝7 ∗ 𝐴𝑆𝐺𝑅𝑖𝑡 +∝8 ∗ 𝐿𝐺𝑅𝑖𝑡 +∝9 ∗ 𝐺𝐷𝑃𝑡 +∝10 ∗ 𝐼𝑁𝐹𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 Trong đó: Profitit: Là chỉ số đo lường lợi nhuận của ngân hàng và được đo lường bởi hai chỉ số ROAA và ROAE tại thời điểm cuối năm t của ngân hàng i. ROAA là tỉ suất
  16. 7 lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng, đại diện cho khả năng sinh lời hay hiệu quả tạo ra thu nhập của tài sản ngân hàng. ROAA được xác định bằng tổng lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản trung bình hai năm liền kề của ngân hàng ở thời điểm cuối năm tài chính (Chiorazzo & cộng sự, 2008; Vinh & cộng sự, 2015). ROAE là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân, được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu trung bình hai năm liền kề của ngân hàng ở thời điểm cuối năm tài chính (Chiorazzo & cộng sự, 2008; Vinh & cộng sự, 2015). Biến đa dạng hóa thu nhập DIV được tính bằng công thức theo Chiorazzo & cộng sự (2008): NON 2 NET 2 DIV = 1 − (( ) +( ) ) NETOP NETOP Có 06 biến kiểm soát, cụ thể như: LA là tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (%) TA là quy mô ngân hàng, được tính bằng logarit tự nhiên tổng tài sản. DA là tỷ lệ huy động vốn được tính bằng tổng tiền huy động khách hàng trên tổng tài sản. Eff là tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (%) ASGR là tốc độ tăng trưởng tài sản, được tính bằng 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 𝑡−𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑡−1) 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑡−1) LGR là tốc độ tăng trưởng cho vay, được tính bằng 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛ă𝑚 𝑡 − 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1) 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1) Bên cạnh đó có 02 biến vĩ mô gồm: GDP là tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm, được tính 𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 𝑡−𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 (𝑡−1) bằng 𝐺𝐷𝑃 𝑛ă𝑚 (𝑡−1)
  17. 8 𝐶𝑃𝐼 𝑛ă𝑚 𝑡−𝐶𝑃𝐼 𝑛ă𝑚 (𝑡−1) INF là tốc độ lạm phát hàng năm, được tính bằng 𝐶𝑃𝐼 𝑛ă𝑚 (𝑡−1) 1.4.3 Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu góp phần tổng hợp các lý thuyết về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời từ đó ta rút ra xu hướng đa dạng hóa thu nhập và tăng tỉ trọng thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến 2018. Từ đó nghiên cứu nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho vấn đề tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Hạn chế của bài nghiên cứu này là dữ liệu chưa bao gồm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có mặt tại Việt Nam, nên không nhận ra được sự khác biệt của cơ cấu thu nhập, về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các ngân hàng đó. 1.5 Kết cấu luận văn Chương 1 – Giới thiệu đề tài Chương 2 – Cơ sở lý thuyết Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu Chương 4 – Kết quả nghiên cứu – thảo luận Chương 5 – Kết luận và kiến nghị
  18. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mục đích chương này nhằm giới thiệu khung lý thuyết cho tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại, gồm các nội dung: đề cập những khái niệm về thu nhập, đa dạng hóa thu nhập và vai trò của biến đa dạng hóa thu nhập; khái niệm vai trò và cách đo lường của lợi nhuận tại ngân hàng thương mại, khung lý thuyết về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại; xây dựng phát triển giả thuyết nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam. 2.1 Lý thuyết về thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại 2.1.1.1 Khái niệm thu nhập ngân hàng thương mại Từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM ta có thể chia thu nhập của ngân hàng thành hai phần thu nhập chính là: thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần. Khái niệm thu nhập lãi (được viết tắt là NET) được sử dụng trong bài là thu nhập lãi thuần, nghĩa là bằng thu nhập lãi trừ chi phí lãi. Tương tự thu nhập ngoài lãi thuần được sử dụng trong bài gọi tắt là thu nhập ngoài lãi, nghĩa là bằng thu nhập ngoài lãi trừ chi phí ngoài lãi. Trong đó, thu nhập lãi là tổng của thu nhập lãi từ cho vay khách hàng, thu nhập lãi tiền gửi, thu nhập lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ, thu nhập lãi cho thuê tài chính, thu phí từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu nhập lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ và thu khác từ hoạt động tín dụng. Chi phí lãi là tổng của chi phí lãi tiền gửi, chi phí lãi tiền vay, chi phí lãi phát hành giấy tờ có giá, và chi phí khác cho hoạt động tín dụng. Thu nhập ngoài lãi thuần từ hoạt động đầu tư, gọi tắt là thu nhập từ hoạt động đầu tư là tổng các khoản: lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, thu nhập từ góp vốn mua cổ phần. Thu nhập ngoài lãi thuần từ hoạt động dịch vụ, gọi tắt là thu nhập từ hoạt
  19. 10 động dịch vụ là lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động cung cấp dịch vụ, hoa hồng từ các dịch vụ nhận ủy thác, mở LC, bảo lãnh tín dụng, lệ phí cấp tín dụng... Thu nhập ngoài lãi thuần khác: bao gồm tổng lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác. 2.1.1.2 Khái niệm về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng Khái niệm đa dạng hóa Đa dạng hóa là một cách để quản lý rủi ro và được thực hiện bằng sự kết hợp nhiều loại công cụ tài chính trong danh mục đầu tư. Mục tiêu của đa dạng hóa là để giảm thiểu tác động của một kênh đầu tư rủi ro nào đó đối với lợi nhuận chung của toàn bộ danh mục đầu tư. Như vậy, đa dạng hóa làm giảm rủi ro liên quan đến danh mục đầu tư. Lý thuyết của Harry Markowitz về đa dạng hóa những danh mục đầu tư hiện đại được phát minh vào năm 1952 với ý tưởng rằng các khoản đầu tư vào một danh mục đầu tư nên được lựa chọn dựa trên sự tương quan của chúng với các tài sản khác. Đến năm 1991 lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư hậu hiện đại được phát triển để hoàn thiện hơn một số khiếm khuyết của mô hình Markowitz. Nghĩa là chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư được đề ra nhằm giảm rủi ro. Đa dạng hóa các danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro ở đây có nghĩa là cùng đầu tư vào nhiều mảng đầu tư khác nhau mà các kênh đầu tư này không tăng, giảm cùng chiều với nhau, nhờ vậy biến động giảm lợi nhuận của kênh đầu tư này có thể được bù đắp bằng việc tăng lợi nhuận của kênh đầu tư khác. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là việc tỉ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng có sự tăng thêm. Ngược lại, nếu ngân hàng có tỷ lệ thu nhập từ tín dụng cao, thì ta gọi đó là chiến lược tập trung. Theo phân loại của Mercieca và cộng sự (2007), đa dạng hóa trong ngân hàng có ba xu hướng: đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch vụ, đa dạng về địa lý, sự kết hợp đa dạng hóa về địa lý và kinh doanh. Đa dạng hóa thu nhập trong ngân
  20. 11 hàng dẫn đến gia tăng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Trong bài nghiên cứu đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là đa dạng hóa sản phẩm tài chính và dịch vụ nhằm gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi. Nếu tỉ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng có sự tăng thêm về thì ta gọi đó là đa dạng hóa thu nhập. Nếu ngân hàng có tỷ lệ thu nhập từ tín dụng cao, thì ta gọi đó là chiến lược tập trung. Trái lại, tổng thu nhập được đóng góp từ nguồn thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi gọi là chiến lược đa dạng hóa thu nhập, xu hướng đa dạng hóa này đã xuất hiện trên thế giới từ cuối thế kỷ XX. Theo Rose & Hudgins (2008) hoạt động đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là hoạt động chuyển từ mảng kinh doanh truyền thống từ hoạt động tín dụng sang mảng kinh doanh phi truyền thống như phí dịch vụ, hoa hồng, hoạt động kinh doanh khác. Đa dạng hóa thu nhập là sự tăng thêm nguồn thu nhậptngoài lãi, như vậy thì ngân hàng cần phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng như: Cung cấp nhiều dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, môi giới đầu tưgchứng khoán, hoa hồng đại lý, và kết hợp với bảo hiểm Bancassurance, ngân hàng điện tử … Các loại hình sản phẩm này phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và các dịch vụ phi tín dụng cần có tính tiện ích cao, giao dịch nhanh chóng, chính xác và liên kết chặt chẽ với nhau và còn nên được phát triển một cách đồng bộ. Chất lượng của các dịch vụ phi tín dụng thường dựa vào cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại kết hợp với trình độ chất lượng của con người cán bộ nhân viên ngân hàng. Trong quá trình hội nhập quốc tế, khiingân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ thu hút và mở rộng khả năng tiếp cận đến nhiều phân khúc khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của chính ngân hàng thương mại. Ngoài ra, nhờ vào các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng phong phú này giúp các khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, linh hoạt được các giao dịch thương mại chuyển tiền. 2.1.2 Vai trò thu nhập và đa dạng hóa thu nhập ngân hàng thương mại Các ngân hàng trên thế giới đã thực hiện xu hướng đa dạng hóa thu nhập từ cuối thế kỷ XX. Do hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên việc đa dạng hóa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0