Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ô nhiễm môi trường ở các nước mới nổi
lượt xem 6
download
Mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên mức độ ô nhiễm môi trường, có sự kiểm soát các yếu tố như thu nhập bình quân đầu người, hội nhập kinh tế, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất, đô thị hóa và thể chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ô nhiễm môi trường ở các nước mới nổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC VŨ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC MỚI NỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC VŨ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC MỚI NỔI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số:8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của PGS.TS.Vũ Thị Minh Hằng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả đạt được trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu được đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể. Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Tác giả Trần Quốc Vũ
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục hình Danh mục bảng Danh mục phụ lục Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: .......................................................... 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4 1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu: ......................................................... 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 6 1.6. Tóm tắt Chương 1: ............................................................................... 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT; TỔNG QUAN CÁCNGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ................................... 7 2.1. Đo lường ô nhiễm môi trường và cơ chế tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường:.......................................................................................... 7 2.1.1. Đo lường mức độ ô nhiễm môi trường bằng CO2 ........................ 7 2.1.2. Cơ chế tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường ........................ 8 2.2. Lý thuyết .............................................................................................. 9 2.2.1. Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) ....................... 9 2.2.2. Hiệu ứng lan tỏa(Halo Effect) ..................................................... 10
- 2.2.3. Đường cong môi trường Kuznets (Environmental Kuznets Curve) ..................................................................................................... 11 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước: ...................................................... 12 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trước đây: ................................................. 12 2.3.2. Tác động cùng chiều (Pollution Haven) ..................................... 15 2.3.3. Tác động ngược chiều (Halo Effect) ........................................... 17 2.3.4. Hiệu ứng phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế và suy thoái môi trường 19 2.4. Mô hình lý thuyết:.............................................................................. 21 2.5. Tóm tắt Chương 2: ............................................................................. 25 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .. 27 3.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng System-GMM ....................... 27 3.2. Mô hình nghiên cứu dạng thực nghiệm: ............................................ 31 3.3. Dữ liệu và biến nghiên cứu: ............................................................... 35 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu: ..................................................................... 35 3.3.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình: ........................................... 35 3.4. Tóm tắt Chương 3: ............................................................................. 36 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........................... 37 4.1. Tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường: ...................................... 37 4.2. Tổng hợp kết quả Kiểm định ............................................................. 43 4.3. Tóm tắt Chương 4 .............................................................................. 44 CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ........................................................... 46 5.1. Đề xuất chính sách: ............................................................................ 46
- 5.1.1. Gia tăng sức ảnh hưởng của các doanh nghiệp nội địa trên thị trường quốc tế ........................................................................................... 46 5.1.2. Tận dụng hiệu quả nguồn lực FDI từ thị trường quốc tế ............ 47 5.1.3. Tăng cường giáo dục nhận thức về môi trường .......................... 48 5.1.4. Thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn, thực thi hiệu quả hơn các chuẩn mực, cam kết về bảo vệ môi trường ở quốc tế. ........................................ 50 5.2. Hạn chế của dữ liệu và mô hình phân tích. ........................................ 50 5.3. Tóm tắt Chương 5. ............................................................................. 51 KẾT LUẬN......................................................................................................... 53 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Đường môi trường Kuznets (EKC) ........................................................ 11
- DANH MUC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu .......................................................... 35 Bảng 4.1: Tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường ........................................... 37 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu .......................... 43
- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các quốc gia được thu thập và sử dụng trong mô hình ....................... 59 Phụ lục 2: Ngành 15 - 37 Trong mục D, Chuẩn Phân loại ngành công nghiệp Quốc tế (International Standard Industrial Classification) .................................... 60
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH CO2 Carbon Dioxide EKC Environmental Kuznets Curve FDI Foreign Direct Investment FEM Fixed Effect Model GDP Gross Domestic Product GMM General Method of Moments IMF International Monetary Fund IV Intrumental Variable MLE Maximum Likelihood Estimation MNCs Multinational Corporations NOx Nitrogen oxides OLS Ordinary Least Squares REM Random Effect Model SO2 Sulfur Dioxide WB World Bank WDI World Development Indicators WEO World Economic Outlook WGI World Governance Indicators
- 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài: Suốt nhiều thập kỷ qua, rất nhiều quốc gia đang phát triển đã chứng kiến một sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế sau khi áp dụng các chính sách tự do hóa.Mối quan tâm gần đây của các chính phủ hướng đến sự thay đổi các chính sách nhằm kiểm soát những tác động có liên quan đến môi trường. Sự cấp thiết này xuất phát từ hai nhu cầu thiết yếu đi kèm với sự phát triển kinh tế: Thứ nhất, khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về chất lượng của môi trường sống cũng tăng lên theo thu nhập. Một mặt là vì nhận thức rõ ràng hơn về mức độ mà những thiệt hại do ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu gây nên, mặt khác là vìyêu cầu cao hơn vềtính thẩm mỹ trong cảnh quan sinh thái và đô thị. Thứ hai, các nền kinh tế càng phát triển càng có nhiều tổ chức cộng đồng lớn mạnh có nhiều khả năng để tuyên truyền, giáo dục và đặt ra những chuẩn mực môi trường đáng ao ước hơn. Cuộc đối đầu giữa việc tranh giành nguồn vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đảm bảo chất lượng môi trường tạo nên hai vấn đề nan giải mà các chính phủ cần phải giải quyết trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường. Có rất nhiều những nghiên cứu liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở các quốc gia đang phát triển cũng như các quốc gia phát triển đã được thực hiện (Zarsky, 1999; OECD, 1997; Eskeland và Harrison 1997; Wheeler, 2000; Letchumanan và Kodama, 2000; Beladi, Chao và Frasca, 1999; Talukdar và Meisner, 2001; Smarzynska và Wei, 2004; Maryam Asghari, 2013; Arlan Brucal và cộng sự, 2017). Công việc thực nghiệm được thiết kế để kiểm tra những giả thuyết này cho đến nay vẫn chưa thể đưa ra kết quả cuối cùng (Smarzynska và Wei, 2004).Hầu hết những
- 2 lý do được đưa ra cho những tranh luận này xoay quanh các vấn đề về kỹ thuật phân tích, nguồn dữ liệu hạn chế và các biến đại diện cho những khung lý thuyết và khái niệm (Conceptual Frameworks) là khác nhau (Letchumanan và Kodama, 2000). Một trong những vấn đề còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước đây có liên quan đến độ dài thời gian được xem xét.Thật khó để có thể xây dựng một mô hình cụ thể cho mối quan hệ giữa Đầu tư nước ngoài (FDI) và Chỉ số phát thải ra môi trường (CO2) trong khihai chuỗi dữ liệu thời gian quan sát được không có sẵn đủ nhiều cho từng quốc gia riêng lẻ. Những ngoại tác tích cực xuất phát từ thực tế rằng FDI mang lại những tiềm năng chuyển giao những công nghệ tiên tiến từ những nước phát triển sang những nước ít phát triển hơn. Một mặt, nền kinh tế được thúc đẩy bởi tăng trưởng FDI, từ đó làm gia tăng nhận thức của người dân liên quan đến các nhu cầu về chất lượng môi trường sống tương ứng với thu nhập tăng lên, đồng thời thúc đẩy quá trình tận dụng những nguồn tài nguyên mới xanh và sạch hơn (năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy năng, …). Mặt khác, việc nhập khẩu công nghệ tiên tiến đi kèm với việc áp dụng những tiêu chuẩn môi trường cao hơn ở các nước phát triển, phát triển những công cụ khai thác, sản xuất xanh hơn, cải thiện tiêu chuẩn môi trường ở nước nhận đầu tư. Giả thuyết này thường được gọi là hiệu ứnglan toả(Halo Effect). Ngược lại, dựa trên giả định rằng các công ty đa quốc gia (MNCs) có thể gây hại cho môi trường, nếu họ đang tìm cách khai thác lợi thế từ các nước chủ nhà nơi mà các điều luật kiểm soát môi trường tương đối lỏng lẻo, giả thuyết này còn gọi là Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm(Pollution Haven). Lý do đằng sau giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) là quy định môi trường làm tăng chi phí, điều này làm cho xuất khẩu ở các nước được quy định nghiêm ngặt hơn, và gia tăng xuất khẩu đến các nước có quy định lỏng lẻo (Grossman và Krueger, 1993; và Tobey, 1990; Maryam Asghari, 2013; Arlan Brucal và cộng sự, 2017).
- 3 Rất nhiều những nghiên cứu trước đây lần lượt ủng hộgiả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven), tiêu biểu là Mani à Wheeler (1997) và Xing và Kolstad (1996); bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu lại có kết quả chưa mấy thuyết phục (Grossman và Kruger, 1995; Eskeland và Harrison, 1997). Những người ủng hộ giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) cũng cho rằng không có đủ bằng chứng tích cực từ việc truyền dẫn công nghệ của FDI ngay từ đầu. Các doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện đầu tư FDI không có một lý do trực tiếp liên quan đến mong muốn xuất khẩu công nghệ. Có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp nước ngoài không tỏ ra tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước (Hettige và cộng sự, 1996; Desgupta và cộng sự, 1997), thậm chí còn có xu hướng kém hiệu quả hơn (Aden và cộng sự, 1999). Các tài liệu thực nghiệm vẫn chưa kết luận thống nhất về giả thiết nào chiếm ưu thế.Một phương pháp tiếp cận mới được đề xuất gần đây của Doytch và Uctum (2011) nhằm khám phá giả thuyết nào trong hai giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) và Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect) chiếm ưu thế hơn là dựa trên hiệu suất FDI của ngành. Khi FDI được tách ra quan tâm nhiều hơn ở các ngành công nghiệp sản xuất, kết hợp Đường cong môi trường Kuznets (Environmental Kuznets Curve) được xây dựng thành mô hình thực nghiệm, các tác giả thấy rằng FDI chảy vào ngành sản xuất ủng hộ cho giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven). Trong khi đối với các ngành không liên quan trực tiếp đến sản xuất lại cho thấy sự chiếm ưu thế của Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect). Tóm lại, nhu cầu về chất lượng môi trường sống cũng như vai trò của các tổ chức cộng đồng về môi trường ngày càng tăng cao, nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề cấp bách cần quan tâm.Rất nhiều những công trình nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường. Nhìn chung, những bằng chứng về tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường còn nhiều tranh
- 4 luận. Cơ chế tác động đến ô nhiễm môi trường chưa thực sự được hiểu rõ. Cụ thể, hiệu ứng lan toả (Halo Effect) ủng hộ tác động cùng chiều của FDI lên ô nhiễm môi trường, trong khi giả thuyết về nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) lại cho rằng ảnh hưởng ngược chiều nổi trội hơn, dẫn đến những khuyến nghị chính sách liên quan đến tác động của FDI lên môi trườngcần được quan tâm nhiều hơn. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên mức độ ô nhiễm môi trường, có sự kiểm soát các yếu tố như thu nhập bình quân đầu người, hội nhập kinh tế,tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất, đô thị hóa và thể chế. Từ đó, cung cấp thêm bằng chứng khoa học định lượng để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về FDI, làm cơ sở đề ra các chính sách vĩ mô phù hợp.Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tác động như thế nào lên ô nhiễm môi trường? 2. Những yếu tố khác có liên quantác động như thế nào lên ô nhiễm môi trường? 3. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những chính sách nào nên được đưa ra đểgiải quyết những vấn đề liên quan đến tác động của FDI lên môi trường? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là tác động giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên mức độ ô nhiễm môi trường. Giai đoạn này được tập trung nghiên cứu vì hai nguyên nhân chủ yếu sau đây. Thứ nhất, từ đầu thế kỷ thứ 21, các quốc gia đã trải qua sự phục hồi kinh tế sau giai đoạn khủng hoảng tiền tệ kéo dài từ năm 1997. Lợi ích thứ hai xuất phát từ tính sẵn có và độ ổn định của nguồn dữ liệu.
- 5 Về phạm vi nghiên cứu, bài nghiên cứu giới hạn nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở góc độ kinh tế học làm cơ sở giải thích và đề ra các chính sách vĩ mô, không cung cấp những bằng chứng thống kê liên quan đến các vấn đề tự nhiên, chính trị, xã hội đặc thù ở từng quốc gia. Khung lý thuyết nghiên cứu xoay quanh 03 lý thuyết chính, cụ thể là Hiệu ứng lan toả (Halo Effect), Giả thuyết về nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) và Đường cong môi trường Kuznets (EKC). Dữ liệu bảngtại 34 quốc gia (Phụ lục 1) mới nổi từ năm 2003 đến năm 2015 được thu thập và tổng hợp từ cơ sở dữ liệu World Development Indicators và World Governance Indicators của Ngân hàng Thế giới (World Bank); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook - WEO); Bộ dữ liệu từ cộng đồng phi lợi nhuậnGlobal Carbon Atlas được thành lập từ năm 2013. 1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu: Bài nghiên cứu cung cấp thêm những bằng chứng thống kê về tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài lênmức độ ô nhiễm môi trường, vấn đề đang rất được quan tâm và cần thiết thực hiện những nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt ở các nước mới nổi có nhu cầu caotrong thu hút nguồn đầu tư nước ngoài mà vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng bền vững thông qua kiểm soát các ngoại tác. Hơn nữa, mối quan hệ phi tuyển dạng bình phương của tăng trưởng kinh tế cũng được đề cập để kết quả nghiên cứu có cái nhìnsâu sắc hơn trong việc kiểm tra tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường. Cuối cùng, dựa trên các kết quả nghiên cứu có được, bài nghiên cứu cố gắng cung cấp những cơ sở khoa học, đáng xem xét trong việc xây dựngchính sách phát triển bền vững, kiểm soát tốt hơn những ngoại tác gây ra cho môi trường sống.
- 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các lý thuyết và các nghiên cứu tranh luận trên thế giới về chiều hướng tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên ô nhiễm môi trường. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượngđược thiết kế ở dạng bảng động, sử dụng phương pháp ước lượng Mô men Tổng quát Mở rộng hệ thống (System- GMM); thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm đưa ra kết quả định lượng đáng tin cậy. Kết cấu của luận văn được thiết kế thành những nội dung sau. Theo đó, Chương 02 tổng quan những lý thuyết, tài liệu tham khảo về những công trình nghiên cứu trước đây; xây dựng mô hình lý thuyết về tác động của FDI lên ô nhiễm môi trườngvà giải thích mối quan hệ giữa các biến số nghiên cứu. Chương 03 tập trung xây dựng các mô hình nghiên cứu thực nghiệm, mô tả nguồn thu thập dữ liệu; trên cơ sở đó, Chương 04 giải thích kết quả nghiên cứu thu được, làm cơ sở để đề ra những gợi ý chính sách và rút ra những hạn chế của bài nghiên cứu trong chương 05. 1.6. Tóm tắt Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn luôn được quan tâm sâu sắc, tuy nhiên tác động của nóđối với môi trường sống của xã hội xuất hiện nhiều quan điểm gây tranh cãi trong những năm gần đây. Qua đó, mục tiêu của bài nghiên cứu cố gắng xem xét tác động của đầu tư nước ngoài lên ô nhiễm môi trường trong khi kiểm soát các yếu tố khác tại một số quốc gia mới nổi. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng của 34 quốc gia (Phụ lục 1), sử dụng phương pháp ước lượng trên tập dữ liệu được thiết kế ở dạng bảng động và kiểm định nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT; TỔNG QUAN CÁCNGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 2.1. Đo lường ô nhiễm môi trường và cơ chế tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường: 2.1.1. Đo lường mức độ ô nhiễm môi trường bằng CO2 Nhìn chung, nguyên nhân gây ra suy thoái môi trường có thể chia thành hai nhóm, những chất thải với tác động ngắn hạn và mang tính địa phương; và những chất thải có thể có tác động gián tiếp lên quy mô toàn cầu và ảnh hưởng lâu dài (Arrow và cộng sự, 1995; Cole và cộng sự, 1997; John và cộng sự, 1995). Một trong những chất thải ảnh hưởng ở địa phương quan trọng nhất là ô nhiễm nguồn nước, SO2, NOx, và CO (Cole và cộng sự, 1997). Trong khi đó, những chỉ báo có tác động đến môi trường toàn cầu có tác động phổ biến, được cho là gây ra bởi FDI, là các chất thải như CO2, chất thải đô thị, tiêu dùng năng lượng (Horvath, 1997) Tuy nhiên, không có nhiều dữ liệu về mức độ tham gia của các ngành khác nhau vào sự suy thoái môi trường cũng như tỷ trọng phân phối dòng vốn FDI trong một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện bất kỳ một nghiên cứu thực nghiệm có ý nghĩa thống kê nào. Mặt khác, không có chỉ số đồng nhất về phát thải ô nhiễm. Một số ngành công nghiệp gây ra ô nhiễm nguồn nước, trong khi một số ngành gây ô nhiễm không khí và thậm chí còn cả những ngành gây hại cho tất cả loại môi trường. Mặc dù, khí thải CO2 không tồn tại ở tất cả ngành công nghiệp, chỉ số phát thải CO2theo từng quốc gia có sẵn dữ liệu phục vụ cho những mục tiêu nghiên cứu gần đây. Điều này cho phép việc kiểm tra tác động tăng trưởng của dòng vốn FDI đến chất lượng không khí thông qua chỉ số phát thải CO2 được thực hiện dễ dàng hơn. Tất nhiên, vì ô nhiễm không khí chỉ là một thành phần của suy thoái môi trường, việc phân tích nắm bắt tác động tăng trưởng tới lượng khí thải CO2 chỉ là một đánh giá thấp hơn thiệt hại thực tế lên môi trường có thể có do dòng vốn FDI gây ra.
- 8 Việc sử dụng dữ liệu khí thải đơn lẻ như CO2 làm đại diện cho mức độ ô nhiễm thì cũng có những nguyên nhân hợp lý. Bởi vì, CO2 nhìn chung được xem như là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính, chịu trách nhiệm cho sự nóng lên toàn cầu; nó thường được chính phủ các nước đo lường và xem xét tập trung các chính sách về môi trường; đặc biệt là, dữ liệu chuỗi thời gian của CO2 thì luôn sẵn có. (Talukdar và Meisner, 2001; Cline, 1992). Luận văn sử dụng Dữ liệu CO2 được thu thập từ bộ dữ liệu của Global Carbon Atlas, được đo lường bằng đơn vị Mt (million tonnes), tức triệu tấn. 2.1.2. Cơ chế tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường Grossman và Kruger (1991) đã đề xuất ba cơ chế phân tích cho tác động của FDI lên ô nhiễm môi trường. Thứ nhất là hiệu ứng quy mô. Hiệu ứng quy mô hàm ý rằng FDI tạo ra một kết quả khả quan gia tăng sản lượng sản xuất vì nguồn lực được phân bổ hiệu quả hơn, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn, nhưng ô nhiễm môi trường đồng thời cũng trầm trọng hơn tương ứng với mức độ tăng trưởng FDI. Cơ chế thứ hai là hiệu ứng thành phần, điều này nghĩa là FDI có thể ảnh hưởng gián tiếp lên môi trường do thay đổi cấu trúc nền kinh tế, cấu trúc các ngành công nghiệp, vì vốn nước ngoài tập trung nhiều hơn vào các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Điều này có thể có lợi cũng có thể gây tác động bất lợi lên ô nhiễm môi trường. Hệ quả là, hiệu ứng ròng của FDI lên môi trường phụ thuộc vào những ngành công nghiệp tham gia vào FDI có gây ô nhiễm hay không, và lợi thế cạnh tranh có đến từ mức độ điều tiết về môi trường thấp hơn hay không. Lập luận này đồng thời ủng hộ cho giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm(Pollution Haven Hypothesis) vì các chuẩn mực môi trường ít nghiêm ngặt hơn sẽ cho quốc gia được đầu tư FDI có lợi thế so sánh trong các lĩnh vực có khả năng gây ô nhiễm nặng. Zhang và Fu (2008) chỉ ra rằng ở Trung Quốc, sự gia tăng nghiêm ngặt các quy định về môi trường có tác động tiêu cực đáng kể đến
- 9 việc thu hút FDI. Những vùng có quy định môi trường yếu hơn sẽ hấp dẫn hơn đối với dòng vốn FDI. Cơ chế cuối cùng là hiệu ứng công nghệ, cho thấy FDI có thể chuyển giao công nghệ mới làm giảm sản xuất ô nhiễm, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có thể tạo ra ngoại tác lan tỏa tích cực cho các công ty địa phương. Lập luận này được gọi là Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect), và đề xuất rằng mở cửa thương mại quốc tế hỗ trợ nâng cao các tiêu chuẩn môi trường cao hơn. Ngoài ra, FDI có thể kích thích tăng trưởng kinh tế địa phương và người dân có thu nhập kinh tế cao có thể đòi hỏi mức sống cao hơn, gây áp lực lên chính phủ để duy trì hoặc nâng cao tiêu chuẩn môi trường. Trong các nghiên cứu thực nghiệm, tác động tổng thể của FDI thường phức tạp và không thể được quy cho rõ ràng đối với một trong các cơ chế. Hiệu quả tổng thể sẽ phụ thuộc vào cơ chế nào thống trị ở một nhóm nước cụ thể và vào khoảng thời gian xác định.Nếu tác động công nghệ chiếm ưu thế, FDI sẽ có lợi cho môi trường.Ngược lại, nếu hiệu ứng quy mô và hiệu ứng thành phần, được giải thích bởi giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven), chiếm ưu thế, chất lượng môi trường sẽ xấu đi với FDI. Do đó, hiệu ứng ròng của FDI lên môi trường là một câu hỏithực nghiệm (Gabriele Spilker, 2013). Dữ liệu FDI sử dụng trong luận văn thu thập từ bộ dữ liệu của World Bank, Được đưa về dạng logarit tự nhiên nhằm giảm ảnh hưởng của phương sai thay đổi, tự tương quan và cho mô hình có thêm ý nghĩa thống kê. 2.2. Lý thuyết 2.2.1. Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) Khi thương mại được tự do hóa, các ngành công nghiệp gây ô nhiễm có xu hướng dịch chuyển từ các nước phát triển hơn với quy định chặt chẽ về môi trường tới các nước ít phát triển hơn với những quy định về môi trường lỏng lẻo hơn. Ngược lại,
- 10 các ngành công nghiệp sạch có xu hướng di chuyển sang các nước phát triển. Đây là cách Copeland và Taylor (1994) xây dựng giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) trong lý thuyết kinh tế. Lý do đằng sau của giả thuyết giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven)liên quan đến những Chi phí phát sinh do những chuẩn mực điều tiết tạo ra. Chi phí tuân thủ những quy định có thể được thể hiện thông qua thuế môi trường, chi phí phát sinh do chậm trễ thi hành các chuẩn mực điều tiết, chi phí theo đuổi các vụ kiện, thiết kế lại sản phẩm hoặc tuân thủ quy định giới hạn phát thải. Sự gia tăng của các dạng chi phí là rất khó lượng định (Levinson và cộng sự, 2008). Mặt khác, các quy định môi trường là những phương tiện thiết yếu để tăng thêm chi phí nhằm bù đắp tổn thất môi trường bên ngoài gây ra bởi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Do đó, để thu hút đầu tư nước ngoài, chính phủ các nước đang phát triển chủ động giảm sự quan tâm về các vấn đề môi trường thông qua việc nới lỏng và thực thi các chính sách mềm dẻo, thúc đẩy giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven) diễn ra thuận lợi hơn. Kết quả là, các công ty muốn chuyển đổi hoạt động sang các nước đang phát triển này để tận dụng lợi thế của chi phí sản xuất thấp hơn, được gọi là giả thuyết chuyến bay công nghiệp (Industrial Flight Hypothesis). Cả hai giả thuyết này dẫn đến ô nhiễm và suy thoái quá mức trong tiêu chuẩn môi trường của các nước nhận đầu tư (Maryam Asghari, 2013; Arlan Brucal và cộng sự, 2017). 2.2.2. Hiệu ứnglan tỏa(Halo Effect) Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect) cho rằng những ngoại tác có ảnh hưởng tích cực xuất phát từ thực tế rằng FDI mang lại những tiềm năng chuyển giao những công nghệ tiên tiến từ những nước phát triển sang những nước ít phát triển hơn. Một mặt, nền kinh tế được thúc đẩy bởi tăng trưởng FDI, từ đó làm gia tăng nhận thức của người dân liên quan đến các nhu cầu về chất lượng môi trường sống tương ứng với thu nhập tăng lên, đồng thời thúc đẩy quá trình tận dụng những nguồn tài nguyên mới xanh và sạch
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 834 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn