Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
lượt xem 3
download
Đề tài này nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và xác định sự tồn tại về mối liên quan giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp một số giải pháp để tối đa hóa lợi ích mà FDI mang lại cho khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---***--- NGUYỄN THIỆN MỸ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – năm 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---***--- NGUYỄN THIỆN MỸ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC KHANH TP. Hồ Chí Minh – năm 2010
- 1 MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...............................................................................................3 DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................4 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................11 1.1 Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................11 1.1.1 Định nghĩa....................................................................................................11 a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: ............................................................................11 b. Tăng trưởng kinh tế: .........................................................................................12 1.1.2 Những lý thuyết [11]:...................................................................................12 1.1.3 Những đặc điểm [11]:..................................................................................13 1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và vai trò của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế ........................................................................................14 1.2.1 Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-2008 14 a. Các giai đoạn phát triển ...................................................................................14 b. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam ............................................................17 1.2.2 Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam ......................................19 a. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế ......................................20 b. FDI tạo điều kiện để một số công nghệ tiên tiến được chuyển giao và ứng dụng tại Việt Nam, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu ........................................................................................21 c. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực............................................23 d. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và cán cân đối vĩ mô ........................23 1.2.3 Tổng quan chính sách thu hút FDI tại Việt Nam .........................................24 1.3 Khuôn khổ phân tích .........................................................................................28 1.3.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng ..................................28 a. Các kênh tác động.............................................................................................28 b. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư ..29 c. Cơ sở lý thuyết đánh giá tác động tràn của FDI ..............................................32 1.3.2 Điểm qua một số nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế.36 1.3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu......................................................................40 a. Xác định không gian và thời gian nghiên cứu ..................................................40 b. Xác định mô hình nghiên cứu ...........................................................................42 Kết luận chương 1:...............................................................................................................43 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ..................................................................45 2.1 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...................................................................45 2.1.1 Các vùng kinh tế trọng điểm ........................................................................45 a. Cơ sở xác lập các vùng kinh tế trọng điểm.......................................................45 b. Đặc điểm kinh tế xã hội của các vùng kinh tế trọng điểm ................................47 2.1.2 Thực trạng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ............................................51 a. Vị trí, tiềm năng và phát triển...........................................................................51 b. Thực trạng phát triền kinh tế - xã hội vùng ......................................................52
- 2 c. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại vùng ................................................56 d. Thuận lợi và khó khăn trong thu hút FDI .........................................................58 2.2 Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng thông qua kênh đầu tư .........59 2.2.1 Mô hình và giải thích các biến trong mô hình .............................................59 2.2.2 Nguồn số liệu và phương pháp xử lý ...........................................................61 a. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................61 b. Phương pháp phân tích.....................................................................................61 2.2.3 Kết quả đánh giá ..........................................................................................62 2.3 Tác động tràn của FDI tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam .........................67 2.3.1 Số liệu và phương pháp xử lý.......................................................................67 2.3.2 Thông tin ban đầu về kết quả điều tra..........................................................68 a. Quy mô lao động ...............................................................................................68 b. Quy mô vốn .......................................................................................................69 c. Hiệu quả hoạt động...........................................................................................70 2.3.3 Nhận dạng các biểu hiện của tác động tràn.................................................71 a. Tác động liên quan đến cơ cấu đầu ra – đầu vào .............................................72 b. Tác động liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ ...........................73 c. Tác động liên quan đến thị phần trong nước hay tác động cạnh tranh............75 d. Tác động liên quan đến trình độ lao động (hay vốn con người) ......................76 Kết luận chương 2:...............................................................................................................78 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................80 3.1 Một số kết luận..................................................................................................80 3.2 Kiến nghị chính sách.........................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................87 PHỤ LỤC ............................................................................................................................90 Phụ lục 1: Thống kê mô tả dữ liệu (phân tích định lượng)..............................................90 Phụ lục 2a: Kết quả ước lượng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế - Mô hình ban đầu....................................................................................................................................90 Phụ lục 2b: Kết quả ước lượng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế - Mô hình điều chỉnh.................................................................................................................................90 Phụ lục 3: Phiếu điều tra doanh nghiệp (phân tích định tính)..........................................90 Phụ lục 4: Danh sách doanh nghiệp gửi phiếu điều tra....................................................90
- 3 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2008 Hình 1.2: Cơ cấu vốn FDI phân theo ngành tính đến 31/12/2008 Hình 1.3: Tình hình thu hút FDI tại 4 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước Hình 1.4: Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai đoạn 1988 – 2007 Hình 2.1. Tình hình thu hút FDI tại các vùng kinh tế trọng điểm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 1997 và năm 1998 Bảng 2.2: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm đến nay Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu VKTTĐ phía Nam trong tương quan so sánh với các vùng kinh tế và cả nước năm 2008 Bảng 2.4a: Kết quả ước lượng và các kiểm định của mô hình ban đầu Bảng 2.4b: Kết quả ước lượng và các kiểm định của mô hình điều chỉnh Bảng 2.5: Số lượng DN được điều tra Bảng 2.6: Quy mô lao động của DN Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn cố định/ lao động của DN Bảng 2.8: Doanh thu/ lao động của DN Bảng 2.9: Nguồn cung cấp nguyên liệu của DN FDI Bảng 2.10: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của DN FDI Bảng 2.11:Tỷ lệ lao động có kỹ năng của các DN Bảng 2.12: Tỷ lệ chi cho R&D so với doanh thu Bảng 2.13: Đánh giá về sức ép cạnh tranh Bảng 2.14: Tỷ lệ lao động chuyển đi so với tổng số lao động trung bình 3 năm Bảng 2.15: Nguồn tuyển dụng của các DN trong nước
- 4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân EU Liên minh Châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm trong nước IMF Quỹ tiền tệ quốc tế JETRO Tổ chức Ngoại thương của Nhật Bản KCN Khu công nghiệp KH&ĐT Kế hoạch & Đầu tư LĐTB&XH Lao động Thương Binh và Xã hội MFN Chế độ tối huệ quốc R&D Nghiên cứu và triển khai TCTK Tổng cục Thống kê UNCTAD Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNDP Tổ chức phát triển Liên hợp quốc USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu VKTTĐ Vùng kinh tế trọng điểm
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa, ngay từ cuối thập niên 80, Việt Nam đã thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế, bắt đầu bằng việc thông qua Luật Đầu tư Nước ngoài vào năm 1987, trở thành thành viên của ASEAN vào năm 1995, của ASEM vào năm 1996 và của APEC từ năm 1998, thực thi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ vào tháng 12/2001 và gia nhập WTO vào năm 2007. Bên cạnh mở cửa cho thương mại, cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, trước hết là khung khổ pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam đã ký hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 45 nước và vùng lãnh thổ, trong đó phạm vi điều chỉnh của các hiệp định đều mở rộng hơn so với những qui định hiện hành của Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã đem lại những kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Tính đến 30/06/2009, Việt Nam đã thu hút được 10.049 dự án (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 164,7 tỷ USD. Đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài được công nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) ngày càng tăng, tỷ trọng FDI/GDP trong năm 2007 là 17%/năm. Ngoài ra, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn tạo thêm việc làm, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp, tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn khiêm tốn… Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt Nam
- 6 chưa được chọn là điểm đầu tư của phần lớn các công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam. FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là tăng trưởng kinh tế. Kỳ vọng này dường như được thể hiện trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách với ba lý do chính: Một là, FDI góp phần vào tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định kinh tế vĩ mô. Hai là, các nước đang phát triển thường có tỷ lệ tích lũy vốn thấp và vì vậy, FDI được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư trong nước nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động... Tác động này được xem là các tác động tràn về năng suất của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các DN trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung. Trên thực tế không phải nước nào cũng đạt được cùng một lúc hai mục tiêu là tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế, một số nước thu hút được dòng vốn FDI khá lớn nhưng tác động tràn hầu như không xảy ra, ngược lại, vốn FDI đổ vào một nước có thể làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng đóng góp của nguồn vốn này vào tăng trưởng là thấp. Cả hai trường hợp trên đều được coi là không thành công với chính sách thu hút FDI hay chưa tận dụng triệt để và lãng phí nguồn lực này dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của các nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác động vừa đề cập và đây cũng chính là tính cấp thiết của việc nghiên cứu về đề tài này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
- 7 Đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) phía Nam và xác định sự tồn tại về mối liên quan giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp một số giải pháp để tối đa hóa lợi ích mà FDI mang lại cho khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung. Mục tiêu cụ thể: - Xác định xem liệu FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không - Xác định các yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế - Xác định xem liệu có xảy ra tác động tràn về năng suất FDI hay không - Cung cấp thông tin hữu ích cho người ra quyết định 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, nội dung luận văn cần phải trả lời những câu hỏi sau: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có đặc điểm gì? Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế? Thực trạng và những khó khăn, thuận lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài tại VKTTĐ phía Nam? - Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại VKTTĐ phía Nam không? Ngoài FDI, còn có những nhân tố nào khác tác động đến tăng trưởng kinh tế của vùng hay không? Liệu có tồn tại tác động tràn của FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng? - Làm thế nào để tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại và đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI vào VKTTĐ phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn này không đề cập tất cả tác động của FDI tới nền kinh tế, mà sẽ tập trung vào phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh quan trọng nhất là vốn đầu tư và các tác động tràn. Phạm vi nghiên cứu được lựa chọn là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Là một trong các cực tạo động lực phát triển của nền kinh tế, VKTTĐ phía Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và có tỷ trọng
- 8 thu hút FDI lớn nhất trong cả nước, có nguồn nhân lực dồi dào và kỹ năng lao động khá, đồng thời với những điều kiện đặc thù mà các địa phương này có được sẽ tạo nên một tổ hợp tích hợp về địa kinh tế, từ đó tạo nên tác động tốt nhất đến thu hút FDI cũng như tăng trưởng kinh tế. Thời gian nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2008. Riêng đối với phần phân tích tác động tràn, do trong khuôn khổ có hạn, tác giả tập trung vào đánh giá tác động tràn trong ba nhóm ngành là chế biến thực phẩm (công nghệ sử dụng nhiều nguyên liệu địa phương), dệt may - giày da (công nghệ sử dụng nhiều lao động) và cơ khí - điện tử (công nghệ sử dụng nhiều vốn). Ba nhóm ngành này vừa có vai chủ đạo trong ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam, vừa là các ngành thu hút mạnh FDI trong thời gian qua. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế và thường sử dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm định và lượng hóa các tác động này. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về FDI nói chung là khá nhiều, tuy nhiên chỉ có một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế và việc xem xét này cũng hầu như ở tầm quốc gia chứ chưa có nghiên cứu đến tác động ở tầm địa phương. Nguyễn Mại (2003), Freeman (2002) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Tác động tràn của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) rút ra một số bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003) phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI. Nguyễn Thị Tuệ Anh và đồng sự (2006) đã đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua vốn đầu tư và tác động tràn và đi đến kết luận rằng FDI có đóng góp tích cực đến tăng trưởng
- 9 kinh tế, nó không chỉ cung cấp vốn đầu tư và tăng tài sản vốn mà còn có tác động làm tăng hiệu quả chung của nền kinh tế và tác động tràn có xảy ra nhưng ở mức thấp và mức độ tác động là khác nhau giữa các ngành và các vùng. Huỳnh Công Minh đã đánh giá mối quan hệ 2 chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế và kết luận rằng tăng trưởng kinh tế và FDI tại 64 tỉnh thành Việt Nam có tác động tích cực qua lại lẫn nhau, dòng vốn FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại tăng trưởng kinh tế thúc đẩy FDI. Xét về phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai phương pháp định tính và định lượng, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa được tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) cũng là một trong những nghiên cứu hiếm hoi sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nhưng việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1988 – 2003 vẫn chưa thực sự thuyết phục do số mẫu quan sát vẫn còn quá ít nên mức độ đại diện thấp. 6. Phương pháp nghiên cứu Từ những giới hạn được rút ra từ các nghiên cứu trước, luận văn này sẽ khắc phục phần nào yếu điểm trên bằng cách sử dụng cách tiếp cận rộng hơn, kết hợp cả hai phương pháp là phân tích định tính và định lượng và sử dụng số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể, tác giả sẽ sử phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế qua kênh vốn đầu tư và sử dụng phương pháp phân tích định tính để đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế qua kênh tác động tràn. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp thống
- 10 kê mô tả, phương pháp so sánh và có kế thừa các kiến thức, tài liệu liên quan. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn được thiết kế gồm 3 chương. Chương 1: Trình bày tổng quan lý thuyết đầu tư, tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế và các kênh tác động. Chương 2: Dựa vào khung khổ phân tích ở Chương 1, phân tích định lượng tác động của FDI tới tăng trưởng và phân tích định tính tác động tràn của FDI tới năng suất lao động của DN. Chương 3: Trình bày các phát hiện chính của nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra một số kết luận và kiến nghị chính sách.
- 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Định nghĩa a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Cho đến nay, đã có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI. Dwight H.Perkins (1983) cho rằng FDI là một khoản đầu tư dài hạn ở nước ngoài, có liên quan đến sự kiểm soát khá nhiều về mặt quản lý [23]. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một DN đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Theo Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD), FDI bao gồm các hoạt động kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý [36]. Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa FDI là một khoản đầu tư được thực hiện nhằm đạt được một lãi suất ổn định về mặt quản lý (thường tối thiểu là 10% trên số cổ phần có quyền bỏ phiếu) trong một DN hoạt động tại một quốc gia khác với nước sở tại của nhà đầu tư. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài theo quy định
- 12 của luật này” (Khoản 3, Điều 2) [11]. Mới nhất, theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Khoản 2, điều 3); Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam (Khoản 5, Điều 3) và DN có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; DN Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (Khoản 6, Điều 3) [12]. Riêng đề tài này, xin phép được nêu lên định nghĩa mà tác giả cho rằng đầy đủ và hợp lý nhất như sau FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. b. Tăng trưởng kinh tế: Simon Kuznet (1966) định nghĩa “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”. Định nghĩa này tương tự như định nghĩa do Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa ra: “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Trong khi đó, Hendrik Van den Berg cho rằng “tăng trưởng kinh tế là tăng phúc lợi của con người”. Trong nghiên cứu này, tăng trưởng kinh tế được xem là sự tăng lên của thu nhập quốc dân, thu nhập quốc dân bình quân đầu người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người hàng năm. 1.1.2 Những lý thuyết [11]: Đầu tư nước ngoài được hình thành dựa trên các học thuyết sau: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lê nin cho rằng sở dĩ có sự gặp gỡ giữa nước xuất khẩu tư bản và nước tiếp nhận tư bản là do khi tư bản tài chính phát triển ở mức độ cao thì xuất hiện “tư bản thừa”. Nếu đưa nguồn “tư bản thừa” ra nước ngoài, đặc biệt là vào những nước kém phát triển thì sẽ thu được lợi nhuận cao
- 13 hơn vì những nước này đang rất thiếu vốn trong khi họ lại cần phải phát triển kinh tế, đổi mới kỹ thuật, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến ... Có hai hình thức xuất khẩu tư bản: xuất khẩu tư bản cho vay và xuất khẩu tư bản hoạt động, trong đó xuất khẩu tư bản hoạt động chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay vì đây là hình thức đem tư bản ra nước ngoài tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó sản xuất ra giá trị hàng hóa nhằm thu hút nhiều lợi nhuận hơn. Học thuyết của Keynes nêu lên mối tương quan thuận giữa đầu tư và thu nhập, thêm vào đó, đầu tư còn là nhân tố quan trọng để giải quyết việc làm. Do vậy Nhà nước cần phải sử dụng các công cụ tài chính để điều tiết nền kinh tế, cụ thể hơn là phải có các công trình đầu tư lớn để sử dụng lao động thất nghiệp và tư bản nhàn rỗi. Nhà kinh tế học người Mỹ Paul Samuelson cho rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế, đó là nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cấu thành tư bản và kỹ thuật. Các nước đang phát triển do thiếu vốn đầu tư nên không thể khai thác được các nhân tố vừa nêu. Thiếu vốn dẫn đến năng suất lao động thấp và tiết kiệm thấp, tiết kiệm và đầu tư thấp dẫn đến tích lũy thấp, tích lũy thấp lại dẫn đến thiếu vốn. Để thoát khỏi cái “vòng lẩn quẩn” đó cần phải có cú hích từ bên ngoài, đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào các nước này. Lý thuyết “vòng lẩn quẩn” và cú hích từ bên ngoài chính là nền tảng cho sự hình thành đầu tư nước ngoài. 1.1.3 Những đặc điểm [11]: Một số đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài được rút ra như sau: − Tùy theo quy định của mỗi nước mà các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một số vốn tối thiểu để hoạt động. − Mức độ góp vốn sẽ quyết định quyền hành quản lý Công ty, nếu chủ đầu tư nước ngoài đóng 100% vốn thì Công ty sẽ do chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ (hình thức Công ty 100% vốn nước ngoài hiện nay ở Việt Nam) − Lợi nhuận thu được của các chủ đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả
- 14 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ nghĩa vụ thuế phải nộp. Tỷ lệ lời lỗ được xác định dựa vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của các bên. − Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các hình thức: • Góp vốn để thành lập mới Công ty; • Mua lại toàn bộ hay từng phần Công ty đang hoạt động; • Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập. 1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và vai trò của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế 1.2.1 Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-20081 a. Các giai đoạn phát triển Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 có hiệu lực, Việt Nam đã đạt được kết quả khả quan trong thu hút luồng vốn FDI. Tính đến 30/06/2009, Việt Nam đã thu hút được 10.409 dự án với tổng vốn đăng ký và tăng thêm2 đạt khoảng 164,7 tỷ USD. Đáng chú ý, tổng số vốn thực hiện tính đến hết tháng 6 năm 2009 chiếm khoảng 45% tổng vốn FDI đã đăng ký và tăng thêm. Tuy nhiên, luồng vốn đầu tư FDI hàng năm vào Việt Nam diễn biến thất thường, không ổn định, đặc biệt là từ năm 1997 trở lại đây sau khi Việt Nam đã đạt tới đỉnh cao thu hút FDI vào năm 1996 (Hình 1.1). 1 Nếu không có trích nguồn khác, tất cả số liệu trong mục này được lấy từ nguồn chính thức của Tổng cục thống kê, niên giám thống kê từ các năm 2000-2004 và trên trang Website http://www.mpi.gov.vn. 2 Kể cả vốn của DN Việt Nam. Theo TCTK, đóng góp của phía Việt Nam có xu hướng giảm dần trong tổng vốn đăng ký: bằng 22,6% trung bình giai đoạn 1988-1990, 28,1% giai đoạn 1991-1995, 27,7% giai đoạn 1996-2000 và chỉ còn xấp xỉ 8% giai đoạn 2001-2008.
- 15 80,000 1,800 Vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án 70,000 1,600 1,400 60,000 1,200 50,000 Dự án Triệu USD 1,000 40,000 800 30,000 600 20,000 400 10,000 200 0 0 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2008 (Nguồn: TCTK2005, Cục Đầu tư nước ngoài 2008) Có thể phân chia quá trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong 20 năm qua thành ba giai đoạn chủ yếu sau: Từ 1988 đến 1996: Đây là giai đoạn ghi nhận sự gia tăng liên tục của dòng vốn FDI vào Việt Nam tốc độ nhanh cả về số dự án, số vốn đăng ký mới tăng và đạt mức đỉnh điểm với số vốn đăng ký gần 8,9 tỷ USD vào năm 1996. Đây được xem là “làn sóng FDI lần thứ nhất vào Việt Nam. Kết quả này phần nào là do kỳ vọng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi và mở cửa, có quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Đặc điểm của giai đoạn này là vốn thực tế giải ngân tăng về tuyệt đối và tương đối, nhưng tỷ lệ vốn giải ngân thấp, một phần do đây là giai đoạn đầu, một phần do tốc độ tăng vốn đăng ký cao hơn. Từ 1997 đến 2003: Đặc trưng bởi sự giảm sút mạnh của dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và do môi trường đầu tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực, nhất là Trung Quốc. Một nguyên nhân có thể là do Luật Đầu tư Nước ngoài
- 16 sửa đổi năm 1996 đã giảm đi một số ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài3. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhận ra rằng các dự kiến về nhu cầu của thị trường đã bị thổi phồng. Các bức rào cản cho việc kinh doanh cũng trở nên rõ ràng hơn [6]. Trong 3 năm 1997, 1998 và 1999, vốn FDI đăng ký mới giảm trung bình tới 24%/năm, trong khi vốn giải ngân giảm với tốc độ chậm hơn, trung bình khoảng 14%, góp phần thay đổi sự tương quan giữa vốn giải ngân và vốn đăng ký. Từ năm 2000 đến 2003, vốn giải ngân có xu hướng tăng, nhưng với tốc độ chậm, trong khi vốn và số dự án đăng ký mới biến động thất thường. Năm 2002 được ghi nhận là năm có số vốn đăng ký thấp nhất, nhưng số dự án cao nhất hay quy mô vốn/dự án là thấp nhất. Từ năm 2004 đến năm 2008: đây là giai đoạn ghi nhận sự hồi phục và gia tăng mạnh mẽ trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong 2 năm 2006 và 2007 với mức vốn đăng ký kỷ lục tương ứng là 12 tỷ và 20,3 tỷ USD. Trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ lệ tăng vốn đăng ký tương ứng là 72,1% và 80%. Nếu như đa số các dự án FDI vào Việt Nam trước đây có quy mô vừa và nhỏ, thì dòng vốn FDI trong 2 năm 2006-2007 đã xuất hiện nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp.v.v.). Quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án trong 2 năm này đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng FDI lần thứ hai” đang đổ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, vốn thực hiện cũng không ngừng gia tăng. Riêng trong hai năm 2006 và 2007, tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD, tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của 2 năm 2008 và 2009 tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy 3 Đây cũng là một lý do gây tranh cãi bởi có ý kiến cho rằng các DN trong nước không được hưởng ưu đãi nhiều bằng DN FDI. Chính sách ưu đãi khác nhau có thể tạo ra môi trường cạnh tranh bất bình đẳng giữa các DN trong và ngoài nước.
- 17 mô vốn đăng ký lớn. Tốc độ tăng nhanh vốn FDI từ năm 2004 đến nay một phần là do kết quả của việc không ngừng cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, đó là sự ra đời của Bộ Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua vào tháng 11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam vào cuối năm 2006. Các cam kết mở cửa hơn một số ngành do Nhà nước độc quyền nắm giữ trước đây như điện lực, viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng cho đầu tư nước ngoài và tôn trọng luật chơi toàn cầu đã tác động không nhỏ đến thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn mới này. Từ các giai đoạn phát triển đã được khái quát trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam trong vòng 20 năm qua. b. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam Về qui mô vốn trên 1 dự án: Nhìn chung các dự án FDI vào Việt Nam đều có qui mô vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2008 chỉ ở mức 13 triệu USD/dự án. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 9,5 triệu USD trong giai đoạn 1988-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996 – 2000. Nhưng đến thời kỳ 2001 – 2005, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống còn 3,4 triệu USD/dự án, trong đó, năm 2003 được ghi nhận là năm có quy mô vốn trên 1 dự án thấp nhất với mức chỉ 2,5 triệu USD. Trong 3 năm gần đây, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 15 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....). Mặc dù vậy, theo thống kê, hiện mới có khoảng 80 trong tổng số 500 công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới có mặt tại Việt Nam [2] trong khi của Trung Quốc là 400 công ty [4]. Về hình thức sở hữu: Do nhiều lý do trong đó có việc hạn chế thành lập DN FDI với 100% vốn đầu tư nước ngoài, các dự án FDI đăng ký ở Việt Nam cho đến giữa thập kỷ 90 chủ yếu dưới hình thức liên doanh giữa DN nhà nước (DNNN) và nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59
- 18 % tổng số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Từ năm 1999, hạn chế này đã được xóa bỏ và tác động mạnh tới chuyển dịch cơ cấu số dự án FDI theo hình thức sở hữu. Hiện tại, hình thức liên doanh giảm xuống còn chiếm 33% tổng vốn đăng ký, trong khi hình thức dự án có 100% vốn nước ngoài chiếm 60%, còn lại là dự án BOT và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong các dự án liên doanh, số dự án liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với DN ngoài nhà nước cũng tăng lên đáng kể. Về cơ cấu đầu tư theo ngành: Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, góp phần không nhỏ vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam sẽ có lợi khi thu hút FDI trong lĩnh vực này. Hình 1.2 mô tả cơ cấu đầu tư FDI theo ngành tính đến cuối năm 2008 cho thấy các dự án FDI thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tới 70% tổng số dự án, 62% tổng vốn đăng ký và 64% tổng vốn giải ngân. Bên cạnh đó, lĩnh vực dịch vụ dù tỷ trọng trong cơ cấu FDI chưa cao, nhưng cũng đã có sự chuyển biến tích cực. FDI trong lĩnh vực dịch vụ tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn FDI trong lĩnh vực dịch vụ), du lịch – khách sạn (24%), giao thông vận tải – bưu điện (18%). Trong năm 2008, FDI đã chảy mạnh vào lĩnh vực dịch vụ khi chiếm 45% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 15% so với năm 2006 với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí… Nông nghiệp là ngành thu hút được ít nhất dự án FDI, kể cả số dự án, số vốn đăng ký và vốn thực hiện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn