intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2010 – 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu những tác động (tích cực và tiêu cực) của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn FDI trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2010 – 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN QUỐC DŨNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN QUỐC DŨNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010-2015”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng An Quốc Tác giả Luận văn Trần Quốc Dũng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng và biểu đồ Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn .................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................4 6. Những đóng góp của luận văn .........................................................................................4 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .............6 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..................................................................................6 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)............................................................6 1.1.2. Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................................................................................9 1.1.3. Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................................11 1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VÀ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .......................13 1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin .................................................................13
  5. 1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ..........................................................................14 1.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...............................................................................................................................16 1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................16 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...............................................................20 1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ..............................................................................24 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .....................................................................................................28 CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...........................................................................................................29 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG ...............................29 2.1.1. Những tiềm năng và lợi thế ......................................................................................29 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015 ...32 2.2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 -2015. ...........................................39 2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................39 2.2.2. Tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương .........................................................................................................43 2.3. MỘT SỐ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................52 2.3.1. Một số hạn chế và tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................52 2.3.2. Nguyên nhân đưa tới những hạn chế và tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................................................................................55 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................................61 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU
  6. TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG..................................................................................................62 3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ..............................................................................62 3.1.1.Quan điểm về phát triển kinh tế ................................................................................62 3.1.2. Quan điểm về thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........63 3.1.3. Quan điểm về giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội do tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................................................................................65 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ........................................................................66 3.2.1. Những phương hướng cơ bản .................................................................................66 3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu .........................................................................................67 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) .......................................................................................................69 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................................................................................69 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................................................................................75 3.2.3. Đào tạo và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực .......................................................78 3.2.4. Phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng .......................................................80 3.2.5. Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa Bình Dương với các địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.....................................................................................82 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................................85 KẾT LUẬN ........................................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á BOT : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT : Hợp đồng chuyển giao CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐT : hệ thống đường tỉnh EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài G7 : Các nước công nghiệp phát triển GDP : Tổng sản phẩm trong nước KCN : Khu công nghiệp KT-XH : Kinh tế - Xã hội NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ NICs : Các nước công nghiệp mới ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức OECD : Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế SGS : Công ty kiểm toán quốc tế TBCN : Tư bản chủ nghĩa TP : Thành phố TX : Thị xã UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ WTO : Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 1.1: Lợi thế của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài so với doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư……………………………………………………………………………… ................................................................ 9 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương qua các năm .......................................................................................................................................................... 46
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với bất kỳ một quốc nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển đều cần có đủ nguồn vốn để tạo ra của cải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển có thể được huy động ở trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối với những nước đang phát triển với tỷ lệ tích luỹ thấp. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng. Đối với Việt Nam, FDI được xác định là nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, FDI đã đóng góp một phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý trong kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao động, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới,... Những đóng góp của FDI ở Việt Nam trong những năm qua là vô cùng to lớn, không thể phủ nhận. Tuy nhiên hoạt động FDI ở Việt Nam cũng có nhiều mặt trái. Nguồn vốn FDI thường tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực bất động sản, khách sạn, du lịch … và những ngành sử dụng nhiều lao động mà chưa có một tỷ lệ thích đáng cho các ngành công nghệ cao và nông nghiệp; Nguồn vốn FDI thường kèm theo những công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng; Trong doanh nghiệp FDI hay xảy ra các vụ việc tranh chấp về lao động, vi phạm hợp đồng lao động, xúc phạm nhân phẩm người lao động … dẫn đến các cuộc đình công, bãi công. Một số doanh nghiệp FDI còn gây ra nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển chung của mỗi quốc gia. Phát triển bền vững là quá trình kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển đó là: sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng của xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
  10. 2 thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các trung tâm kinh tế và đô thị lớn của đất nước – nơi có mật độ dân cư cao, có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế, song cũng là nơi tập trung đa dạng các vấn đề về xã hội và môi trường phức tạp Bình Dương là một trong số tỉnh thành thu hút vốn đầu tư FDI nhiều nhất cả nước, bên cạnh những tác động tích cực cũng không tránh khỏi những hậu quả tiêu cực của FDI. Để có căn cứ xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách phù hợp, việc nghiên cứu và đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm qua là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2010 – 2015” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI là một chủ đề đã và đang được sự quan tâm của các nhà khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này trên những cấp độ khác nhau. Có thể kể tới những công trình tiêu biểu như: - Đầu tư nước ngoài ở TP. Hồ Chí Minh thời kỳ 1991-2000. Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Đình Mai. NXB Tài chính, Hà Nội. 2001 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Trọng Xuân. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 2002 - Tình hình và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới. Tác giả Nguyễn Bích Đạt. Đề tài khoa học cấp Bộ - Bộ kế hoạch đầu tư. 2004 - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tác giả Lê Xuân Bá. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 2006 - Bài viết “Đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng Đông Nam bộ” của PGS. TS Nguyễn Minh Tuấn tại Hội thảo khoa học UBND tỉnh Bình Dương – Học viện Chính trị Hành chính KVII-Đại học kinh tế Tp. HCM, năm 2009.
  11. 3 - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam. Tác giả GS. TS. Lê Hữu Nghĩa - TS. Lê Văn Chiến, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội tháng 10/2014 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: "Những giải pháp kinh tế chính trị nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam", Chủ nhiệm PTS. Nguyễn Khắc Thân (1995). - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Liên kết giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư trong nước tại Việt Nam”, Ths. Lê Thị Hải Vân (2012) - Bài viết “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả GS.TS Dương Thị Bình Minh, Tạp chí Phát triển kinh tế 8/2009 Các công trình nghiên cứu trên, với những cách tiếp cận khác nhau, đã đề cập đến nhiều khía cạnh như: Vai trò của FDI đối với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của Việt Nam; Tình hình thu hút thu hút FDI ở Việt Nam; Thực trạng thu hút FDI ở TP. Hồ Chí Minh; Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút thu hút FDI ở Việt Nam …Tuy nhiên, có thể nói cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu phân tích về thực trạng tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI trong điều kiện cụ thể của tỉnh Bình Dương. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn Mục tiêu tổng quát của luận văn là: Nghiên cứu những tác động (tích cực và tiêu cực) của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn FDI trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bình Dương. Nhiệm vụ cụ thể của luận văn là: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng.
  12. 4 - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập - Đề xuất quan đểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế, khắc phục những hậu quả tiêu cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc tác động nguồn vốn FDI tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và 2025; Về không gian, giới hạn trên địa bàn tỉnh Bình Dương, có sự so sánh với một số địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiếp cận vấn đề dưới gốc độ kinh tế chính trị, dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khác có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để khái quát, phân tích và luận giải vấn đề; phương pháp thống kê, so sánh, hệ thống hóa để thu thập, tính toán, xử l‎ý số liệu 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn đã có những đóng góp chính sau: - Góp phần làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng. - Đi sâu phân tích, đánh giá được thực trạng tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương trong những năm qua.
  13. 5 - Xây dựng quan điểm, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian tới 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội. Chương 2: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương và những vấn đề đặt ra. Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
  14. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ----- 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” (FDI) Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” (FDI). Theo từ điển bách khoa thì FDI (Foreign Direct Invertment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO, 1996) đưa ra định nghĩa: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Theo Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD, 1996), FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm). Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” còn “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động
  15. 7 đầu tư tại Việt Nam”. Theo đó có thể hiểu FDI là hình thức nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo Luật đầu tư năm 2014 của Việt Nam thì “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” còn “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ, máy móc…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. *Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải chấp hành luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nước sở tại phải có chính sách về tài chính phù hợp tránh trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến hành vay vốn tại nước sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
  16. 8 Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư dài, lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư đến các nước khác nhưng không nắm quyền quản lý, điều hành thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu… đặc điểm của đầu tư nước ngoài gián tiếp là có thời gian hoạt động ngắn, biến động bất thường hơn vì đây là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Do tính chất trực tiếp của hình thức đầu tư này nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thường hướng tới là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nước ngoài. Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm nhiều vốn cho đầu tư, nhất là những nước đang phát triển và vốn này không phải là khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia khác. Để được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời gian. Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư.
  17. 9 Bảng 1.1: Lợi thế của Doanh nghiệp FDI so với Doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư Lợi thế Mô tả Có vốn lớn và chi phí vốn thấp hơn so với các doanh nghiệp Vốn trong nước Trình độ Có trình độ quản trị doanh nghiệp tốt hơn, có khả năng dự báo và quản lý xác định rủi ro cũng như lợi nhuận tốt hơn Có công nghệ tiên tiến, có khả năng ứng dụng công nghệ vào sản Công nghệ xuất, có khả năng phát minh ra công nghệ mới và áp dụng trong sản xuất Có khả năng nghiên cứu thị trường, quảng cáo và phân phối sản Marketting phẩm Mua nguyên Có những ưu đãi trong việc tìm kiếm và mua nguyên vật liệu vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất Thoả thuận với Có khả năng đàm phán thoả thuận để được hưởng những ưu đãi Chính phủ từ phía Chính phủ của nước tiếp nhận đầu tư Nguồn: (Nguyễn Văn Tuấn, 2005, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, trang 36) 1.1.2. Những tác động tích cực của FDI với phát triển kinh tế - xã hội Khi xem xét, đánh giá một dự án FDI, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước thì cần đánh giá tất cả các lợi ích mà dự án có thể mang lại, kể cả trực tiếp và gián tiếp. Sau đây là một số lợi ích phổ biến của dự án FDI: - Thu hút thêm nguồn vốn Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu biểu là mô hình Harrod-Domar cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Nhưng nếu GDP/ đầu người thấp thì khó nâng cao tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư. Đây là trở ngại của quốc gia có thu nhập thấp. Do vậy, hướng khắc phục chính là thu hút thêm nguồn đầu tư từ
  18. 10 nước ngoài. Khi tiếp nhận một nhà đầu tư mới sẽ bổ sung thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. - Giải quyết việc làm cho người lao động Một lợi ích phổ biến khác của FDI là tạo thêm việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng vị thế của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội. Ngoài ra, tạo việc làm giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tiêu cực của xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã hội. Mức độ giải quyết việc làm của doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy mô đầu tư của dự án, ngành nghề hoạt động, trình độ công nghệ và chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư. - Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế FDI đóng góp vào nguồn thu ngân sách của địa phương; ngay cả trong thời gian nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thì địa phương cũng có thể tăng thu được từ thuế thu nhập cá nhân do những việc làm mới mà doanh nghiệp FDI tạo ra và các loại thuế gián thu khác. - Chuyển giao công nghệ. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành chuyển giao công nghệ, nhờ đó trình độ công nghệ sản xuất trong nước được cải thiện. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận trong bối cảnh ngày càng cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư nước ngoài buộc phải chuyển giao công nghệ và từng bước nâng lên kỹ thuật hiện đại. Hoạt động chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp FDI, một mặt góp phần tạo ra sản phẩm có chất lượng, mặt khác thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới và cải tiến công nghệ để tồn tại và phát triển. - Cải thiện kỹ năng lao động. Các công ty nước ngoài rất chú trọng việc đào tạo, huấn luyện kỹ năng cho người lao động. Điều này, đã góp phần đào tạo nên một đội ngũ lao động lành nghề
  19. 11 và cán bộ quản lý có trình độ hay nói cách khác doanh nghiệp FDI đã làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và quá trình rèn luyện của người lao động trong công việc hàng ngày. - Cải thiện tình hình xuất khẩu. Phần lớn các doanh nghiệp FDI đều chú trọng xuất khẩu, do vậy xuất khẩu của doanh nghiệp FDI thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Với mạng lưới phân phối rộng, doanh nghiệp FDI có thể xuất khẩu hiệu quả hơn các doanh nghiệp trong nước. Trong trường hợp doanh nghiệp FDI hoạt động thật sự có hiệu quả, thì nhiều quốc gia có thể xem đây là một hình thức để gia tăng mức xuất khẩu và cải thiện thu nhập ngoại hối. Bên cạnh đó, với sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước thâm nhập ngày càng sâu hơn vào thị trường xuất khẩu. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. FDI tạo ra cơ hội cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty nước ngoài, đã thúc đẩy doanh nghiệp trong nước nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm làm ra, do đó sẽ trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, các công ty nước ngoài thường xuyên đưa ra thị trường sản phẩm mới nên buộc doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với loại sản phẩm này. Kết quả là doanh nghiệp trong nước hoạt động hiệu quả hơn và tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao hơn để cung ứng trên thị trường. (Lê Xuân Bá, 2006, Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam) Bên cạnh những lợi ích mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại cũng còn tồn tại song song một số mặt hạn chế trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư 1.1.3. Những tác động tiêu cực của FDI - Tác động xấu đến môi trường sống FDI giúp tăng trưởng kinh tế nhưng cũng dẫn đến tình trạng môi trường bị suy thoái, về lâu dài có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của quốc gia.
  20. 12 Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp FDI vẫn còn vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đặc biệt là đối với các dự án có mức độ ô nhiễm môi trường cao như: dệt nhuộm, thuộc da, xi mạ, hóa chất, chế biến củ mì tươi, chăn nuôi gia súc, gia cầm, giết mổ gia súc…Nguyên nhân là do chi phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải chiếm tỷ lệ vốn lớn nên nhiều doanh nghiệp chưa đầu tư đúng mức, dẫn đến lượng chất thải thải ra môi trường sau khi được xử lý chưa đạt chuẩn, làm ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh khu vực, chất lượng nguồn nước giảm sút. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng chuyển các ngành sản xuất ô nhiễm môi trường từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua đầu tư nước ngoài. Nhiều chủ đầu tư đưa những ngành công nghiệp ô nhiễm, sử dụng nhiều tài nguyên hoặc công nghệ chưa thân thiện với môi trường vào các nước đang phát triển. - Chiếm dụng đất đai Tính đến 12/2011, ở Việt Nam đã có 283 Khu công nghiệp và 15 Khu kinh tế ven biển được thành lập, chiếm tổng diện tích đất tự nhiên 142.000 ha. Đặc biệt là các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp gần như không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, trong khi diện tích được cho thuê là tương đối lớn. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định rõ: “trường hợp sử dụng đất không hiệu quả, đất cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền kể từ ngày giao đất thì bị nhà nước thu hồi đất”. Quy định thì rất cụ thể, rõ ràng, tuy nhiên trên thực tế khi áp dụng vào xử lý thì gặp phải sự phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài, thế nào là sử dụng đất không hiệu quả…dẫn đến nhiều dự án nông nghiệp hoạt động cầm chừng nhưng vẫn chưa thu hồi được đất, gây lãng phí đất đai, trong khi người dân bị thu hồi đất giao cho dự án thì không có đất sản xuất. - Thực thi pháp luật nước sở tại không tốt Còn một số doanh nghiệp thực hiện chưa tốt như đóng bảo hiểm cho người lao động, ký hợp đồng lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động…Các vụ tranh chấp giữa chủ và thợ về tiền công không tăng tương ứng với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2