intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI lên tăng trưởng của các quốc gia khu vực ASEAN - Mô hình hồi quy ngưỡng tác động cố định

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cung cấp một số đóng góp mới cho những tranh luận hiện nay về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, góp phần lấp đầy những khoảng trống trong nghiên cứu tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ giữa FDI, tăng trưởng kinh tế và vai trò của quản lý nhà nước đối với mức đố hấp thụ FDI ảnh hưởng lên tăng trưởng của nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI lên tăng trưởng của các quốc gia khu vực ASEAN - Mô hình hồi quy ngưỡng tác động cố định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA FDI LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN: MÔ HÌNH HỒI QUY NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2018 BẢN THẢO LUẬN VĂN THẠC SĨ
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA FDI LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN: MÔ HÌNH HỒI QUY NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THU HỒNG TP. Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Tác động của FDI lên tăng trưởng của các quốc gia khu vực ASEAN: mô hình hồi quy ngưỡng tác động cố định” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của TS Đinh Thị Thu Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Lê Thị Ngọc Ánh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ............................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 3 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 3 1.5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................... 5 2.1. Nền tảng lý thuyết về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế.................. 5 2.1.1. Lý thuyết phụ thuộc (Dependency theory) ........................................... 5 2.1.2. Lý thuyết chiết trung ............................................................................ 6 2.1.3. Mô hình tăng trưởng nội sinh (Endogenous growth) ............................ 7 2.1.4. Lý thuyết tăng trưởng dựa vào đổi mới (Innovation-based growth) ...... 7 2.1.5. Sự lan tỏa công nghệ (Technology spillover) ....................................... 8 2.2. Các nghiên cứu khoa học, lý luận thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 11 2.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ FDI và tăng trưởng . 11 2.2.2. Các nghiên cứu mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế.................... 13 2.2.3. Hiệu ứng ngưỡng giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ............................. 23 2.2.4. Mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ....................... 25
  5. CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28 3.1. Phương pháp hồi quy ngưỡng tác động cố định ........................................ 28 3.1.1. Mô hình ngưỡng đơn ......................................................................... 28 3.1.2. Mô hình đa ngưỡng............................................................................ 31 3.2. Thiết lập mô hình nghiên cứu ................................................................... 32 3.3. Dữ liệu và biến số..................................................................................... 35 CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ................................................................................. 39 4.1. Các phân tích cơ bản ................................................................................ 39 4.1.1. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 39 4.1.2. Kiểm định tính dừng .......................................................................... 40 4.2. Mô hình tăng trưởng phi tuyến với biến ngưỡng FDI................................ 41 4.2.1. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng .............................................................. 41 4.2.2. Xác định số ngưỡng trong mô hình .................................................... 42 4.2.3. Kết quả hồi quy mô hình ngưỡng đơn ................................................ 43 4.3. Mô hình tăng trưởng phi tuyến với biến ngưỡng GOV ............................. 46 4.3.1. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng .............................................................. 46 4.3.2. Xác định số ngưỡng trong mô hình .................................................... 46 4.3.3. Kết quả hồi quy mô hình ngưỡng đôi ................................................. 48 CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN .............................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Thuật ngữ Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước FDI Foreign Direct Investment ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Phương pháp hồi quy/ước lượng GMM General Method of Moments moment tổng quát Phương pháp hồi quy/ ước lượng OLS Ordinary Least Squares bình phương nhỏ nhất FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định REM Random Effects Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên TAR Threshold Auto Regressive Mô hình ngưỡng tự hồi quy LR Likelihood ratio Tỷ số hàm hợp lý MNCs Multinational Corporations Các tập đoàn đa quốc gia United Nations Conference on Hội nghị Thương mại và Phát triển UNCTAD Trade and Development Liên Hiệp Quốc Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam ASEAN Nations Á VIF Variance Inflation Factor Hệ số Phóng Đại Phương sai
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến số và nguồn dữ liệu. ............................................................... 37 Bảng 3.2: Thống kê mô tả..................................................................................... 38 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến.......................................................... 40 Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng. ............................................................................ 41 Bảng 4.3: Kiểm định hiệu ứng ngưỡng trong mô hình ngưỡng đơn....................... 42 Bảng 4.4: Xác định số ngưỡng trong mô hình. ...................................................... 42 Bảng 4.5: Giá trị ngưỡng trong mô hình. .............................................................. 43 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình phi tuyến ....................................................... 44 Bảng 4.7: Kiểm định hiệu ứng ngưỡng trong mô hình ngưỡng đơn....................... 46 Bảng 4.8: Xác định số ngưỡng trong mô hình. ...................................................... 47 Bảng 4.9: Giá trị ngưỡng trong mô hình. .............................................................. 48 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình phi tuyến ..................................................... 48
  8. 1 CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Thời gian qua, FDI đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là khu vực ASEAN. Nguồn vốn FDI trở thành động cơ của sự tăng trưởng khi cung cấp nguồn vốn đầu tư cần thiết, tăng tính cạnh tranh trong ngành công nghiệp quốc gia, cũng như cải thiện tính hiệu quả của các doanh nghiệp địa phương, thông qua việc áp dụng các công nghệ hiện đại hoặc đầu tư vào vốn con người và vật chất. FDI góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững vì sự ổn định của nó khi so với các hình thức khác của dòng vốn. Lợi ích của FDI mang lại bao gồm nguồn vốn, tạo việc làm, tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài, và tạo ra sự lan tỏa công nghệ và tính hiệu quả cho các doanh nghiệp địa phương. Việc tiếp cận thị trường nước ngoài, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực trong các doanh nghiệp tại quốc gia sở tại được kỳ vọng sẽ làm FDI cải thiện sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu và thúc đẩy tăng trưởng. FDI không chỉ thúc đẩy hình thành vốn mà còn nâng cao chất lượng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy mặt trái mà FDI mang lại, nó có thể dẫn đến hiệu ứng lấn áp của các doanh nghiệp bản địa, ảnh hưởng bất lợi đến độ mở thương mại của một quốc gia do hậu quả của việc chuyển lợi nhuận về nước (Hill, 2003). Các bằng chứng thực nghiệm về tác động của FDI đối với hiệu quả kinh tế vẫn chưa thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của FDI đối với tăng trưởng kinh tế (Agosin and Mayer, 2000; Falki, 2009), thì các nghiên cứu khác lại chỉ ra kết quả ngược lại (Seldon and Song, 1994; OECD, 2001; Herman và cộng sự, 2004). Nhóm nghiên cứu thứ ba cho rằng ảnh hưởng của FDI đối với nền kinh tế còn tùy thuộc vào năng lực hấp thụ của quốc gia, năng lực con người, mức độ phát triển kinh tế, phát triển tài chính (Borensztein và cộng sự, 1998; Hermes and Lensink, 2003; Alfaro và cộng sự, 2004). Nói cách khác, mức độ FDI đóng góp vào tăng trưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố trên, tỷ lệ tiết kiệm ở quốc gia sở tại, mức độ mở cửa và mức độ phát triển công nghệ cùng nhiều yếu tố
  9. 2 khác. Do đó, FDI sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế nếu quốc gia sở tại có tỷ lệ tiết kiệm cao; cơ chế thương mại mở và trình độ công nghệ cao (Akinlo, 2004). Ngoài ra, khung thể chế quốc gia, chất lượng quản lý nhà nước có thể tạo ra khả năng hấp thụ thu hút FDI lý tưởng. Quản lý nhà nước được định nghĩa rộng rãi là “các truyền thống và thể chế xác định cách thức thực thi quyền lực ở một quốc gia” (Kaufmann và cộng sự, 2005). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quản trị nhà nước và tăng trưởng là mơ hồ ở hầu hết các nước đang phát triển, không ngoại trừ khu vực ASEAN. Điều này là do sự tồn tại của các ràng buộc về cấu trúc và tài khóa cũng như các hạn chế khác (Raheeem and Oynilola, 2013). Quản lý nhà nước tốt luôn là yếu tố được các tổ chức quốc tế đánh giá cao là một trong những điều kiện tiên quyết đưa nền kinh tế cất cánh (Litjobo, 2005). Một lượng lớn nghiên cứu thời gian qua cho thấy chất lượng quản lý nhà nước thấp cản trở tăng trưởng và đầu tư, và làm trầm trọng thêm hậu quả của đói nghèo và bất bình đẳng. Trên thực tế, quản lý nhà nước tốt là nền tảng cho các nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và nâng cao tiêu chuẩn giáo dục. Ngược lại, quản lý nhà nước yếu kém đặt ra thách thức không nhỏ trong mục tiêu phát triển và duy trì tăng trưởng kinh tế trong tương lai (Roy, 2005). Lý do giải thích cho sự khác biệt trong kết luận của các nghiên cứu trước đây có thể liên quan đến sự khác biệt về mẫu, thời gian, hiệu ứng cụ thể của quốc gia trong các nghiên cứu dữ liệu chéo. Đặc biệt, cách tiếp cận tuyến tính thông thường không đủ hiệu quả trong việc phân tích mối quan hệ này, nói một cách khác, mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng có thể phi tuyến. Do đó, xuất phát từ thực tế trên ý tưởng của nghiên cứu này là mối quan hệ phi tuyến giữa FDI và tăng trưởng, cũng như vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cung cấp một số đóng góp mới cho những tranh luận hiện nay về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, góp phần lấp đầy những
  10. 3 khoảng trống trong nghiên cứu tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ giữa FDI, tăng trưởng kinh tế và vai trò của quản lý nhà nước đối với mức đố hấp thụ FDI ảnh hưởng lên tăng trưởng của nền kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu nói trên đề tài hướng đến tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau đây: i) Bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và FDI trong quá trình tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có phải là mối quan hệ phi tuyến hay không? iii) Giá trị ngưỡng của biến quản lý nhà nước và FDI là bao nhiêu thì sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế? iii) Có phải hấp thụ FDI càng nhiều, tăng trưởng kinh tế càng cao, càng nâng cao chất lượng quản lý nhà nước càng tăng hiệu quả mà FDI mang lại cho nền kinh tế hay không? 1.3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Để thực hiện, tác giả áp dụng mô hình hiệu ứng cố định ngưỡng (threshold FEM). Ưu điểm của phương pháp này là khả năng xác định mức ngưỡng quản lý nhà nước và ngưỡng hấp thụ dòng vốn FDI để đạt được mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng. Phạm vi của nghiên cứu này được giới hạn trong 9 quốc gia ASEAN, gồm Brunei, Singapore, Malaysia, Philippines, Campuchia, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan và Lào trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2016. 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu Đóng góp chính của nghiên cứu này gồm có hai phần: Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
  11. 4 Thứ hai, các nghiên cứu trước đây thường đề cập mối quan hệ tuyến tính giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, dẫn đến các kết quả thiếu nhất quán về mối quan hệ giữa hai biến số này. Vì vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem xét đặc tính phi tuyến giữa các biến cơ sở khi sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng hiệu ứng cố định của Wong (2015). Qua đó, làm rõ được bản chất của mối quan hệ. 1.5. Bố cục của đề tài Để trả lời cho các câu hỏi nêu trên bố cục bài nghiên cứu chia thành 05 phần: Chương 1: giới thiệu sơ lược về đề tài, nội dung nghiên cứu cũng như lý do thực hiện đề tài, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2: khái quát về tổng quan lý thuyết, trình bày các nghiên cứu khoa học và lý luận thực nghiệm. Chương 3: thảo luận về phương pháp nghiên cứu, mô tả dữ liệu và thiết lập mô hình. Chương 4: xem xét các phân tích cơ bản và trình bày kết quả thực nghiệm tương ứng. Chương 5: đưa ra các kết luận và hàm ý chính sách.
  12. 5 CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Khác biệt dòng vốn FDI cùng sự chênh lệch tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia đã tạo động lực nghiên cứu suốt nhiều thập kỷ qua. Tuy số lượng các nghiên cứu thực nghiệm cùng lý thuyết liên quan đến tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế khá phong phú; tuy vậy, bằng chứng hiện nay lại chưa cho thấy sự thống nhất. Một số nghiên cứu cho thấy sự lan tỏa dương (positive spillover) từ FDI lên tăng trưởng kinh tế; một số khác lại kết luận về tác động tiêu cực; thậm chí, một số trường hợp, FDI không tác động (về mặt thống kê) lên tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia. Trong chương này, tác giả tiến hành trình bày các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm xác định mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. 2.1. Nền tảng lý thuyết về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế Nổi bật trong các lý thuyết lý giải về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng phải kể đến là lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và lý thuyết chiết trung. Để giải thích tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các quan điểm lý thuyết có thể được chia thành các nhóm như sau: lý thuyết hiện đại (lý thuyết tăng trưởng nội sinh và tăng trưởng dựa trên đổi mới), lý thuyết chiết trung, lý thuyết phụ thuộc và lý thuyết về lan tỏa công nghệ. 2.1.1. Lý thuyết phụ thuộc (Dependency theory) Lý thuyết phụ thuộc dựa trên tư tưởng Mác-xít. Các học giả của lý thuyết này cho rằng các nền kinh tế đang phát triển phải đối mặt với tác động tiêu cực từ đầu tư nước ngoài do việc chuyển đổi lợi nhuận về nước, giảm tái đầu tư và bất bình đẳng thu nhập. Do đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào làm “kìm chân” các doanh nghiệp địa phương, ngăn cản sự đổi mới công nghệ và lấn áp các doanh nghiệp nội địa (Dixon and Boswell, 1996). Dixon and Boswell (1996) cũng kết luận rằng, FDI cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng lúc ban đầu, nhưng về lâu về dài sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài lại mang đến tác động tiêu cực lên tăng
  13. 6 trưởng: sự lan tỏa âm (negative spillover) bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp, đô thị hóa quá mức (over-urbanization). Tương tự, Moran (1978) cho rằng, các nhà đầu tư nước ngoài vô hiệu hóa quá trình chính trị (political process) của quốc gia sở tại bằng cách thao túng tầng lớp tinh hoa và (hoặc) sử dụng ảnh hưởng của họ tại quốc gia mình. Cũng có ý kiến cho rằng lợi ích của FDI được phân bổ kém giữa các tập đoàn đa quốc gia (Multinational Corporations – MNCs) và quốc gia sở tại, các MNC thu được thặng dư kinh tế vượt trội nhờ vào sự phát triển tài chính quốc tế. Các nhà kinh tế học chủ yếu đề xướng lý thuyết phụ thuộc của FDI và tác động của nó đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển trong suốt những năm 1970 và 1980. Hơn nữa, đóng góp vào lý thuyết phụ thuộc, nghiên cứu Kentor (1998) thực tế ủng hộ rằng các quốc gia có sự phụ thuộc tương đối cao vào vốn nước ngoài (được đo lường bằng chứng khoán nước ngoài tích lũy – accumulated foreign stock) cho thấy tăng trưởng kinh tế chậm hơn so với các quốc gia ít phụ thuộc. Kết quả trên được xác nhận bởi những phát hiện của Dixon and Boswell (1996). Kentor (2003) sử dụng cách đo lường “nồng độ” đầu tư nước ngoài khác, được tính bằng tỷ lệ phần trăm tổng số tích lũy FDI (FDI stock)1 của các quốc gia tài chính hàng đầu; kết quả vẫn là tác động tiêu cực dài hạn. Theo Kentor (2003), phụ thuộc đầu tư nước ngoài nhiều ảnh hưởng tiêu cực dài hạn đến tăng trưởng; tác động dữ dội trong 5 năm đầu và suy giảm theo thời gian. 2.1.2. Lý thuyết chiết trung Lý thuyết chiết trung (the Eclectic Theory of FDI) được phát triển bởi Dunning (1988) trên cơ sở kết hợp các giả thuyết về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ hóa và lợi thế địa điểm để lý giải về FDI. Lý thuyết này cung cấp một phương pháp phân tích khác về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên phân tích về lợi thế cạnh tranh lý thuyết đã chỉ ra rằng, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp 1 Foreign Direct Investment (FDI) stocks đo lường tổng mức đầu tư trực tiếp tại thời gian cho trước, thường trong cuối một quý hoặc một năm (Theo https://data.oecd.org/fdi/fdi-stocks.htm).
  14. 7 nước ngoài (FDI) phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố và đặc tính của nước sở tại. Ví dụ, Chakrabarti (2001) tranh luận rằng tăng trưởng cao tại các nước sở tại sẽ thu hútđược nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu thị trường và đầu tư. 2.1.3. Mô hình tăng trưởng nội sinh (Endogenous growth) Lý thuyết tăng trưởng nội sinh được Romer (1986) giới thiệu lần đầu và tác giả được xem là một trong những người đóng góp chính cho lý thuyết này. Lý thuyết cho rằng, vốn FDI đóng vai trò thiết yếu đối với tăng trưởng kinh tế nhờ vào quá trình đào tạo lao động và trang bị kỹ năng, thông qua tích lũy vốn và chuyển giao công nghệ. Theo lý thuyết này, chuyển giao công nghệ, mở rộng mức độ kiến thức được tăng lên thông qua đào tạo và kỹ năng của đội ngũ lao động. Thông qua việc trình bày ứng dụng thực tế quản lý (management practice) và sắp xếp tổ chức (organizational arrangement) khác, các doanh nghiệp nội địa có thể mô phỏng FDI. Như vậy, FDI có thể dẫn đến tăng trưởng sản lượng bằng cách tăng năng suất nhân tố tổng hợp TFP (Total Factor Productivity) nhờ vào sự phân bổ công nghệ và tăng hiệu quả thông qua tiếp thị, cơ cấu quản lý và công nghệ vượt trội tốt hơn (Blomstrom và cộng sự, 1996; Borenztin và cộng sự, 1995; De Mello, 1997, 1999). Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng nội sinh cho thấy các điều kiện quốc gia (country condition) liên quan đến FDI như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa đầu tư trong và ngoài nước, mức vốn con người thích hợp, chế độ thương mại mở và thị trường tài chính phát triển tốt có tác động tích cực đến tăng trưởng. 2.1.4. Lý thuyết tăng trưởng dựa vào đổi mới (Innovation-based growth) Mô hình tăng trưởng dựa vào đổi mới được xây dựng xuất phát từ động lực phát triển kinh tế là sự đổi mới hoặc phát triển từ các sản phẩm đã có. Mô hình dựa trên lý thuyết cho rằng sự tăng trưởng vốn được thúc đẩy nhờ sự đổi mới; cụ thể, đổi mới đóng vai trò quan trọng, bởi vì nó thúc đẩy thị trường, do đó, tăng tính cạnh tranh và nâng cao phát triển kinh tế (Mankiw and Taylor, 2008). Grossman and Helpman (1994) chuyển đổi mô hình thành khung lý thuyết mô tả cách thức sự đổi mới tạo ra tăng trưởng dài hạn ở quốc gia tiếp nhận (FDI). Mô hình đề cập các nhà
  15. 8 cải cách có xu hướng tìm ra các phương pháp sản xuất hiệu quả hơn bằng cách cải tiến các sản phẩm và dịch vụ hiện có cùng với việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ mới. Sự thay đổi này tạo nên thành công cho doanh nghiệp đổi mới trên thị trường, và do đó, thúc đẩy các nhà đầu tư tiến hành RandD (nghiên cứu và phát triển). Khi đó, các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá bán trên các sản phẩm và dịch vụ nhằm trang trải chi phí sản xuất và RandD. Vì vậy, kết quả là nguồn vốn tương lai luôn sẵn có để phục vụ quá trình đổi mới và nghiên cứu (Grossman and Helpman, 1994). Theo Grossman and Helpman (1994), ảnh hưởng của thể chế ở các quốc gia có bảo vệ quyền tài sản được nhấn mạnh, các nhà phát minh có được quyền và bảo vệ riêng biệt đối với các phát minh của mình. Do đó, việc bảo vệ tốt quyền sở hữu là rất quan trọng để khuyến khích đầu tư vào RandD, vì nó giúp doanh nghiệp đổi mới đạt được thị phần và tạo ra lợi nhuận chừng nào doanh nghiệp cạnh tranh khác cải thiện sự đổi mới đó. Hơn nữa, do tiến bộ trong sản xuất và công nghệ, kỹ năng lao động trong nền kinh tế cũng được cải thiện, đồng nghĩa vốn con người cũng tăng theo thời gian (Grossman and Helpman, 1994). Graham and Krugman (1991) ủng hộ giả định rằng FDI hiệu quả hơn đầu tư trong nước tại các quốc gia đang phát triển. Giả định này dựa trên niềm tin rằng các doanh nghiệp nội địa có bí quyết và cách tiếp cận thị trường trong nước tốt hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, nếu doanh nghiệp nước ngoài quyết định tham gia thị trường, nó phải hoàn trả những lợi thế được sử dụng bởi các doanh nghiệp trong nước. Tương tự, một doanh nghiệp nước ngoài quyết định đầu tư vào một quốc gia khác có lợi thế từ chi phí thấp hơn và hiệu quả sản xuất cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong nước. Trong khi đó, trong trường hợp các quốc gia đang phát triển, sự kết hợp của các kỹ năng quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại hơn sẽ dẫn đến hiệu quả FDI cao hơn (Graham and Krugman, 1991). 2.1.5. Sự lan tỏa công nghệ (Technology spillover) Các mô hình FDI và sự lan tỏa dương được trình bày chi tiết từ những năm 1970. Nghiên cứu sơ bộ của Hymer (1976) đưa ra giả thuyết về sự khác biệt quốc tế
  16. 9 giữa các doanh nghiệp ở các cấp độ khoa học và công nghệ do sự chuyển giao và lan tỏa công nghệ gây nên. Theo Hymer, FDI được xét là phần mở rộng quốc tế của lý thuyết tổ chức công nghiệp (industrial organization theory) khi giả định FDI là quá trình chuyển giao một “gói tổng hợp” gồm vốn, quản lý và công nghệ mới. Nghiên cứu của Koizumi and Kopecky (1977) đặt nền móng giải thích việc chuyển giao công nghệ từ công ty mẹ sang công ty con. Khi xem xét bối cảnh này, chuyển giao khoa học và công nghệ xác định năng suất ở quốc gia sở tại. Câu hỏi tại sao một số quốc gia phát triển nhanh hơn những quốc gia khác có thể được hiểu rõ bởi bản chất của lan tỏa công nghệ. Sự lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp nội địa có thể thực hiện thông qua nhiều kênh sau. 2.1.5.1. Kỹ năng (Skill) Thứ nhất, chuyển giao kiến thức có thể diễn ra thông qua di chuyển lao động (Fosfuri và cộng sự, 2001; Glass and Saggi, 2002). Người lao động được đào tạo của các MNCs có kiến thức và trang bị kỹ năng có thể chuyển sang các công ty trong nước. Các công ty nước ngoài sẽ cố gắng ngăn chặn “chảy máu chất xám” bằng cách chi trả mức lương hấp dẫn nhằm giữ chân người lao động giỏi và để thu hút lao động lành nghề từ các công ty trong nước (Sinani and Meyer, 2004). 2.1.5.2. Hiệu ứng trình diễn (Demonstration effect) Thứ hai, các doanh nghiệp trong nước có thể “sao chép” thành thạo công nghệ sản xuất, cách thức quản lý và tiếp thị của các doanh nghiệp nước ngoài. Sự quan hệ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước dẫn đến việc vận dụng các công nghệ và thực tiễn kinh doanh hiện đại tốt hơn, như hoạt động hàng tồn kho JIT2 và các chương trình bảo hiểm chất lượng (quality assurance – QA). Các doanh nghiệp trong nước miễn cưỡng áp dụng công nghệ đắt tiền và họ sẽ có nhiều khả năng làm như vậy khi thấy các doanh nghiệp nước ngoài sử dụng công nghệ thành công. Đó được coi là “hiệu ứng trình diễn” (Wang and Blomström, 1992). 2 Just-In-Time (JIT) tóm gọn là” Đúng sản phẩm - đúng số lượng - đúng nơi - đúng thời điểm cần thiết”.
  17. 10 2.1.5.3. Hiệu ứng cạnh tranh (Competitive effect) Sự tham gia của các đối thủ nước ngoài dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường nội địa (Caves, 1974; Wang and Blomström, 1992). Cạnh tranh làm cho các công ty trong nước bắt buộc phải sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn và áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, dẫn đến tăng năng suất. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể tạo ra lan tỏa âm. Do cạnh tranh quá mức làm hạn chế sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp trong nước và làm thị phần của họ có thể bị sụt giảm nghiêm trọng. Thị phần suy giảm kéo theo công suất vận hành hiện tại cũng giảm theo, hoặc sử dụng phương tiện sản xuất nhỏ hơn; các doanh nghiệp trong nước sẽ phải vận hành quy mô kém hiệu quả đồng thời khuếch tán ưu thế đổi mới công nghệ cho người tiêu dùng quốc gia khác. 2.1.5.4. Kênh liên kết (Linkages) Kênh lan tỏa cuối cùng bao gồm các liên kết ngược (backward linkage) và thuận (forward linkage) giữa các công ty nước ngoài và trong nước. Sự lan tỏa có thể ngang (horizontal) hoặc đứng (vertical). Sự lan tỏa ngang làm tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước có cùng vị trí trong chuỗi cung ứng giống như các công ty cạnh tranh nước ngoài. Sự lan tỏa dọc có thể tồn tại giữa các nhà cung cấp đầu vào trung gian trong nước và các khách hàng đa quốc gia của họ (liên kết ngược), hoặc giữa các nhà cung cấp đầu vào nước ngoài và khách hàng trong nước của các đầu vào trung gian (liên kết thuận). Những hiệu ứng liên kết này đã được xác định bởi Lall (1978) và Clare (1996). Borensztein và cộng sự (1998) lập luận rằng FDI làm tăng phạm vi và chất lượng của hàng hóa trung gian, từ đó tăng năng suất. Cuối cùng, các học giả về lý thuyết hiện đại, một mặt, cho rằng FDI làm tăng mức thu nhập và tạo cơ hội việc làm cho quốc gia tiếp nhận, từ đó tăng cường tăng trưởng kinh tế tổng thể. Mặt khác, các học giả lý thuyết phụ thuộc cho rằng các MNCs có thể ngăn chặn phát triển kinh tế bằng cách “bóp nghẹt” các doanh nhân địa phương, giảm phân phối thu nhập, giảm phúc lợi người tiêu dùng và đưa vào mô
  18. 11 hình tiêu thụ (consumption patterns) không đầy đủ ở quốc gia tiếp nhận. Ngoài ra, tác động của FDI không phải là một thực tế cho trước, nó còn phụ thuộc đáng kể vào quốc gia tiếp nhận, như sự ổn định môi trường, chính trị và kinh tế vĩ mô, năng lực thể chế, cơ sở hạ tầng và hệ thống giáo dục. 2.2. Các nghiên cứu khoa học, lý luận thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Phần tiếp theo trình bày các lý luận thực nghiệm về tác động của FDI lên tăng trưởng. Theo Seetanah và cộng sự (2005), tác động của FDI trong các nghiên cứu thực nghiệm vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi nhiều nghiên cứu quan sát tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, một số khác lại khẳng định mối quan hệ tiêu cực. Thật kỳ lạ, bằng chứng thực nghiệm về những lợi ích này ở cấp độ doanh nghiệp và ở cấp quốc gia vẫn còn mơ hồ. Phần lớn các nghiên cứu, tuy nhiên, kết luận rằng FDI đóng góp vào tổng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ FDI và tăng trưởng Các tổ chức khác nhau đã đưa ra các cách thức đo lường khác nhau về quản trị nhà nước, trong đó có Chính sách quốc gia và Đánh giá thể chế (Country Policy and Institutional Assessment–CPIA); Cẩm nang Rủi ro Quốc gia Quốc tế (International Country Risk Guide–CRG); Minh bạch Quốc tế và Quản trị Ngân hàng Thế giới (Transparency International and World Bank – KKZ). Điều quan trọng cần lưu ý là Minh bạch Quốc tế giới hạn định nghĩa quản lý nhà nước chỉ là tham nhũng trong khi những tổ chức khác xác định theo nghĩa rộng hơn. Quản lý nhà nước tốt được định nghĩa bao gồm một hệ thống pháp lý hiệu quả, công bằng và bảo vệ minh bạch quyền tài sản và cá nhân; các tổ chức công cộng ổn định, đáng tin cậy và trung thực; và các chính sách của chính phủ ủng hộ thị trường tự do và mở cửa (Chandra và Yokoyama, 2011). Những điều kiện này khuyến khích FDI cũng như đầu tư tư nhân trong nước, bằng cách bảo vệ tài sản tư nhân từ sự chiếm hữu trực tiếp hoặc gián tiếp. Nói chung, các chỉ số “quản lý tốt” có sáu khía cạnh: i) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình, ii) Tính ổn định chính trị và sự vắng
  19. 12 mặt bạo lực, khủng bố, iii) Hiệu quả của Chính phủ, iv) Chất lượng quy định, v) Quy tắc pháp luật và vi) Kiểm soát tham nhũng (Kaufmann và cộng sự, 1999). Matthias and Griozard (2006) nắm bắt biến quản lý nhà nước, đo lường bằng quy định kinh doanh và lao động trong phân tích dữ liệu của 84 quốc gia trong giai đoạn 1994–2003. Kết quả khẳng định rằng quản lý nhà nước cũng là một yếu tố quyết định của FDI bên cạnh các yếu tố trình độ học vấn và phát triển thị trường tài chính theo nghiên cứu của Borensztein và cộng sự (1998) và Alfaro và cộng sự (2004). Tác động tích cực của FDI đối với tăng trưởng còn tùy thuộc “… chính phủ đầu tiên phải giải quyết khung thể chế và khung pháp lý ở nước họ”. Trong nghiên cứu của Globerman and Shapiro (2003), một biến liên quan đến quản lý nhà nước là tư nhân hoá cũng được xác định là yếu tố quyết định quan trọng của FDI. Holland and Pain (1998) xác định quá trình tư nhân hóa là một trong những yếu tố quyết định chính của mức đầu tư trực tiếp trong những năm đầu của quá trình chuyển đổi. Cụ thể, đối với 11 nền kinh tế châu Âu trong giai đoạn 1992– 1996, các tác giả thấy rằng các chỉ số tư nhân hóa có liên quan tích cực đến các mức FDI trong nước. Carstensen and Toubal (2003) cũng nhận thấy rằng mức độ tư nhân hoá đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định dòng vốn FDI vào các quốc gia Trung và Đông Âu trong giai đoạn những năm 1990. Ford và cộng sự (2010) xem xét các chỉ số quản lý nhà nước riêng lẻ của Trung Quốc giai đoạn 1970 đến 2005. Cả hai phương pháp TSLS và GMM được sử dụng. Kết quả cho thấy rằng tất cả các chỉ số quản lý nhà nước riêng lẻ đều có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tự do hoá thương mại và chi tiêu chính phủ cho giáo dục là hai chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến FDI. Tuy nhiên, kết quả cũng kết luận rằng ngay cả khi quản lý nhà nước tốt, FDI chưa chắc tác động tích cực đến tăng trưởng.
  20. 13 2.2.2. Các nghiên cứu mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế Trong số các nghiên cứu có tầm ảnh hưởng, Borensztein và cộng sự (1998) đã thử nghiệm tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trong khuôn khổ hồi quy chéo cho 69 quốc gia đang phát triển. Kết quả cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực tế là một phương tiện chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần tăng trưởng nhiều hơn so với đầu tư trong nước. Phân tích liệu FDI có kích thích tăng trưởng kinh tế tại khu vực cận Sahara (thuộc châu Phi) hay không, Mutenyo (2008) nhận thấy FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế nhưng giá trị của nó giảm khi ông xét đến vai trò đầu tư tư nhân. De Gregorio (2003), đóng góp cho cuộc tranh luận về tầm quan trọng của FDI, lưu ý rằng FDI cho phép một quốc gia trang bị công nghệ, kiến thức chưa có trước đây cho nhà đầu tư trong nước và bằng cách này thúc đẩy được tăng trưởng năng suất trong toàn nền kinh tế. Trước đó, De Gregorio (1992) phân tích bảng dữ liệu của 12 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1950–1985, kết quả cho thấy tác động tích cực và đáng kể của FDI lên tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả của FDI cao hơn hiệu quả của đầu tư trong nước. Tương tự, Campos and Kinoshita (2002) nghiên cứu tác động của FDI lên 25 nền kinh tế chuyển tiếp của Khối Liên Xô cũ. Kết quả tương đồng với những kết quả của Borensztein và cộng sự (1998) khi cho thấy FDI là một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Dees (1998) cho rằng FDI là yếu tố quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, trong khi De Mello (1997) chỉ ra mối tương quan dương cho các quốc gia Mỹ Latinh. Nyatepe-Coo (1998) cũng đánh giá đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á, Mỹ Latinh và cận Sahara trong giai đoạn 1963–1992. Tác giả cho thấy FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở phần lớn trong số 12 quốc gia được chọn. Sử dụng dữ liệu kinh tế vĩ mô hàng năm của Thái Lan trong giai đoạn 1970– 1999 và thêm biến độ mở xuất khẩu (export openness), Kohpaiboon (2003) cho thấy FDI có tương quan thuận với tăng trưởng GDP ở Thái Lan. Tương tự, Marwah and
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2