Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển (1995 – 2017)
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển (1995 – 2017)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CAO THỊ ÁNH TUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN (1995 – 2017) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CAO THỊ ÁNH TUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN (1995 – 2017) Chuyên ngành: Tài chính Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN (1995 – 2017)” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Hải Lý. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Tôi cam đoan sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực được trình bày trong luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2018 Cao Thị Ánh Tuyết
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu.................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................ 5 2.1. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.... 5 2.1.1. Một số học thuyết liên quan về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ............................................................................... 5 2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ............................................................................... 6 2.1.2.1 Tác động tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................... 6 2.1.2.2 Tác động tiêu cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 10 2.2. Mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ................. 11 2.2.1.Một số học thuyết liên quan về mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 11
- 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế............................................................................................ 13 2.2.2.1 Tác động tích cực của độ mở thương mại lên tăng trưởng kinh tế ...... 13 2.2.2.2 Tác động tiêu cực của độ mở thương mại lên tăng trưởng kinh tế ...... 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17 3.1 Khung phân tích và dữ liệu ......................................................................... 17 3.2. Các phương pháp phân tích mô hình hồi quy .......................................... 20 3.2.1. Mô hình hồi quy kết hợp ........................................................................ 22 3.2.2. Mô hình tác động cố định (FEM) ........................................................... 22 3.2.3. Mô hình tác động ngẩu nhiên (REM) ..................................................... 22 3.2.4. Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) ........................... 23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24 4.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 24 4.2. Kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................................... 25 4.2.1. Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 26 4.2.2. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) ......................................................... 27 4.3. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 27 4.3.1. Mô hình hồi quy tác động cố định .......................................................... 28 4.3.2. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên .................................................... 29 4.3.3. Kiểm định Hausman ............................................................................... 30 4.3.4. Kiểm tra các khuyết tật mô hình ............................................................ 31 4.3.4. 1 Kiểm định phương sai thay đổi ...................................................... 31 4.3.4.2 Kiểm định tự tương quan................................................................. 31 4.3.5. Khắc phục mô hình ................................................................................. 32 4.3.6. Mô hình hoàn chỉnh ................................................................................ 33 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 35 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 35 5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................... 35 5.3. Những hạn chế của luận văn và gợi ý nghiên cứu .................................... 36
- TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội Gross fixed capital GFCF Tổng vốn đầu tư cố định formation GNP Gross national product Tổng sản phẩm quốc dân FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên Phương pháp bình phương tối thiểu GLS Generalized least squares tổng quát WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Association of South East ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations Organisation for Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát OECD Economic Co-operation triển and Development VECM Vector Error Correct Mô hình vector hiệu chỉnh sai số Model ELG Export-led growth Xuất khẩu thúc đẩy tăng trưởng GDE Growth-driveven export Tăng trưởng thúc đẩy xuất khẩu Organisation for Sản lượng quốc gia bình quân đầu PCI Economic Co-operation người and Development
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên Bảng Biểu 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình 4.1 Thống kê mô tả của các biến 4.2 Ma trận hệ số tương quan Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại 4.3 phương sai VIF 4.4 Mô hình tác động cố định 4.5 Mô hình tác động ngẫu nhiên 4.6 Kết quả kiểm định Hausman Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình 4.7 REM 4.8 Kết quả kiểm định tự tương quan Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng 4.9 quát
- DANH MỤC HÌNH Số thứ tự Tên Bảng Biểu 3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
- TÓM TẮT Tăng trưởng kinh tế một cách bền vững với chất lượng cao luôn là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong mọi thời đại và đây cũng là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong kinh tế học. Quá trình tăng trưởng là một hiện tượng phức tạp, nó phụ thuộc vào rất nhiều các biến số kinh tế vi mô và vĩ mô như: sự ổn định của nền kinh tế, sự phân phối thu nhập, khung pháp lý, vị trí địa lý, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở thương mại… Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng, độ mở thương mại và tăng trưởng (GDP)… vẫn luôn là những đề tài thu hút nhiều sự chú ý của các nhà kinh tế học, các nhà làm luật, chính phủ của các quốc gia. Tuy nhiên, những nghiên cứu được tiến hành để xem xét mối quan hệ của những nhân tố này lại đưa ra nhiều kết quả khác nhau, gây nhiều tranh cãi. Bài nghiên cứu này xem xét tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong giai đoạn 1995 – 2017. Bằng cách xây dựng dữ liệu bảng của 6 biến số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, ổn định kinh tế, lực lượng lao động và đầu tư vốn của quốc gia) cho 17 nền kinh tế mới nổi đang phát triển và sau đó sử dụng các phương pháp tiếp cận ảnh hưởng cố định (FEM), ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (GLS) để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô này đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển mới nổi hiện nay. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng đầu tư cố định, đội ngũ lao động là những nhân tố góp phần tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, độ mở thương mại đóng vai trò mờ nhạt trong việc phát triển kinh tế tại các quốc gia này. Từ khóa: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người, FDI
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công dân”, Simo Kuznet (1996). Các nhà kinh tế học cổ điển đã sử dụng hai chỉ tiêu: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người (GNP/người) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người (GDP/người) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế bền vững là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của chính phủ các quốc gia, cũng là mối quan tâm không nhỏ của các nhà kinh tế học từ trước tới nay. Để phát triển kinh tế của một quốc gia ngoài những nhân tố mang tính đặc thù của mỗi nước như: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên thì chính phủ các quốc gia đang phát triển cũng không ngừng cải thiện các chính sách, khung pháp lý, tạo điều kiện thu hút đầu tư từ các quốc gia phát triển để nhằm mục đích chung đạt được một nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Các cuộc chạy đua về các chính sách thu hút vốn đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách mở cửa thương mại đã được đưa ra nhằm mục đích phát triển tối đa các nguồn lực đem đến sự sự tăng trưởng bền vững đang được tiến hành tại các quốc gia, tuy nhiên, kết quả mang lại lại không không giống nhau ở từng quốc gia. Nguồn vốn đầu tư gồm: Đầu tư tư nhân, Đầu tư chính phủ và Đầu tư nước ngoài là những thành phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất của các quốc gia. Nguồn vốn này không phải chỉ là những máy móc, trang thiết bị, mà còn được sử dụng để phát triển lợi ích chung của toàn xã hội (phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, các công trình an sinh xã hội từ nguồn vốn đầu tư của chính phủ…). Bên cạnh đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng không kém. Nó là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn. Các quốc gia đang phát triển hiện nay nói chung (và Việt Nam nói riêng) có nguồn vốn trong nước giới hạn (tỷ lệ tích lũy thấp, nhu cầu đầu tư cao) nên việc thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế là điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên, liệu nguồn vốn này có thực sự mang lại lợi ích thực sự cho các quốc gia này. Việc thực hiện các chính sách thu hút
- 2 đầu tư từ các quốc gia phát triển được đánh giá là có thặng dư vốn cao có thực sự đem lại lợi ích phát triển kinh tế cho quốc gia nhận đầu tư? Dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI thực sự có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển? Tác động của “hiệu ứng tràn công nghệ” có thực sự hiệu quả hay họ chỉ là phương tiện để các quốc gia phát triển, các tập đoàn đa quốc gia khai thác và chuyển nguồn lợi về nước? Vẫn còn là những câu hỏi đang được nghiên cứu và đưa ra những kết luận trái ngược nhau. Độ mở thương mại: Tác động của xuất nhập khẩu với tăng trưởng kinh tế có thể là mối quan hệ trực tiếp (vì xuất nhập khẩu là một trong những nhân tố cấu thành của tổng sản phẩm) hoặc gián tiếp (thông qua các nhân tố khác của tăng trưởng). Xuất khẩu làm tăng mức cầu trong nền kinh tế, góp phần phát triển thêm thị trường ở các quốc gia khác. Việc mở rộng giao thương với các quốc gia trên thế giới góp phần cải thiện quá trình tái phân bổ lao động, gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của các quốc gia. Xuất khẩu làm giảm thâm hụt cán cân thương mại, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy đầu tư trong nước, tăng thu nhập cho quốc gia… Các cuộc đấu tranh thương mại vẫn đang tiếp diễn trên các sân chơi quốc tế hiện nay. Việc mở cửa có thực sự đem lại lợi ích cho các quốc gia đang phát triển, hay nó chỉ đóng vai trò mờ nhạt khi mà những quốc gia này lại đang ở vị thế nhập siêu, hàng nội địa tiêu thụ khó khăn hơn do xu hướng “sùng ngoại” hiện nay? Ta nhận thấy, nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế nói chung và tác động của FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng được nhiều nhà kinh tế chú ý. Và đây cũng là một trong những đề tài nóng bỏng trong thời gian qua. Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành ở Việt Nam cũng như những quốc gia đang phát triển khác về mối quan hệ của những nhân tố này, tuy nhiên các nghiên cứu lại đưa ra những kết luận trái ngược nhau. Việc nhận định rõ nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này để đưa ra những hướng phát triển phù hợp cho nền kinh tế là vô cùng cần thiết. Điều này đã tạo động lực để tiến hành thực hiện bài
- 3 nghiên cứu này, nhằm làm rõ nét thêm tác động của FDI và độ mở thương mại ở các quốc gia đang phát triển mới nổi này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017, cụ thể là: Xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động khác như: lực lượng lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, tổng vốn đầu tư cố định… Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển mới nổi, có những điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người), bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô khác như: Tổng vốn đầu tư cố định, ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát), nguồn nhân lực cũng được đưa vào để xem xét. Thời gian và phạm vi nghiêm cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào các quốc gia đang phát triển mới nổi, cụ thể bao gồm 17 quốc gia sau: Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Indonesia, Pakistan, Ấn Độ, Peru, Mexico, Colombia, Chile, Argentina, Nam Phi, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan và Nigeria. Số liệu được thu thập từ World Bank giai đoạn 1995 đến năm 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, tiến hành phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người) thông qua các cách tiếp cận tác động cố định (FEM), tác động ngẫu nhiên (REM) và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS).
- 4 1.5 Câu hỏi nghiên cứu Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở thương mại có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển? Các yếu tố vĩ mô khác như: Tổng vốn đầu tư cố định, nguồn lực lao động và ổn định kinh tế có những tác tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này? 1.6 Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách và hướng phát triển mới cho bài nghiên cứu.
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Phần này cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về chiều hướng của các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô trên thông qua một số các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế học… trong thời gian vừa qua. 2.1 Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 2.1.1 Một số học thuyết liên quan về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Nhiều học thuyết kinh tế đã được đưa ra để giải thích mối quan hệ giữa 2 nhân tố này. Theo mô hình tăng trưởng tân cổ điển (lý thuyết tăng trưởng của Robert Solow) được đưa ra từ những năm 1956, giải thích tăng trưởng kinh tế trong dài hạn dựa vào những yếu tố như năng suất, tích lũy vốn, tỷ lệ tăng lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, lý thuyết này lại kết luận rằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài này chỉ đơn thuần làm tăng tỷ lệ đầu tư và dẫn đến một sự tăng lên trong tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người nhưng lại không tác động đến tăng trưởng kinh tế trong lâu dài. Chính yếu tố công nghệ mới giúp tạo ra gia tăng vốn đầu tư, yếu tố quan trọng để tích lũy và tăng trưởng kinh tế, chứ không phải chỉ là vốn ban đầu. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ra đời vào những năm cuối thế kỉ XX, lại cho rằng đầu tư vào nguồn nhân lực, các cải tiến khoa học kỹ thuật, tri thức sẽ là những nhân tố quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế. Thông qua hiệu ứng tràn công nghệ thì dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nhân tố đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia trong dài hạn. Các tập đoàn đa quốc gia được xem là những kênh truyền dẫn, chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (thông qua các khóa học đào tạo, huấn luyện kĩ năng nghề nghiệp, quản lý, các hoạt động nghiên cứu và phát triển…) tại các quốc gia nơi nguồn vốn đầu tư chảy vào… góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
- 6 Lý thuyết chiết trung (Dunning – 1998) cung cấp một hướng tiếp cận mới về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Phân tích về lợi thế cạnh tranh, tác giả chỉ ra việc thu hút dòng vốn đầu tư FDI vào một quốc gia hay khu vực phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố và đặc điểm riêng của quốc gia nhận đầu tư. Các dòng vốn FDI đi vào thị trường các nước đang phát triển hoặc thị trường các nước mới nổi là để tận dụng nguồn tài nguyên và lao động giá rẻ, mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác thị trường nội địa; do đó, quy mô thị trường (GDP) là một trong những nhân tố chính giúp thu hút nguồn vốn đầu tư FDI… lý thuyết ủng hộ cho quan điểm hướng của mối quan hệ nhân quả giữa 2 nhân tố này là từ tăng trưởng đến dòng vốn đầu tư FDI. 2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Ngoài các học thuyết kinh tế được nói trên thì bên cạnh đó cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để xem xét mối quan hệ giữa 2 nhân tố này; tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này lại đưa ra những kết luận trái ngược nhau. 2.1.2.1 Tác động tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ảnh hưởng của FDI lên tăng trưởng kinh tế là ảnh hưởng có điều kiện. De Gregorio (1992) bằng cách xem xét dữ liệu bảng của 12 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1950-1985, tìm thấy rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng gấp 3 lần so với tổng đầu tư quốc nội1. Bloomstrom, Lipsey và Zejan (1996) cũng tìm thấy một kết luận tương tự khi sử dụng mẫu lớn hơn các quốc gia đang phát triển (78 quốc gia); họ đã chia các quốc gia trong mẫu thành 2 nhóm, một nhóm gồm 1Gross domestic investment (hay còn gọi là gross capital formation): bao gồm các khoản chi tiêu để mở rộng, nâng cấp các tài sản cố định của nền kinh tế cộng với những thay đổi ròng trong hàng tồn kho. Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, đường xá, trường học, bệnh viện…. Hàng tồn kho gồm các hàng hóa nắm giữ bởi các công ty để đáp ứng cho những biến động bất thường và tạm thời trong sản xuất và kinh doanh.
- 7 các quốc gia có thu nhập cao hơn và nhóm còn lại là các quốc gia có thu nhập thấp. Và họ đã tìm thấy bằng chứng cho thấy FDI dẫn đến tăng trưởng kinh tế; tuy nhiên đóng góp tích cực của FDI vào tăng trưởng là có điều kiện, theo các tác giả FDI khuyến khích tăng trưởng nhiều hơn khi quốc gia nhận FDI có hệ số thu nhập trên đầu người cao hơn, với các quốc gia có thu nhập thấp hơn, các nhân tố khác như giáo dục đóng vai trò quan trọng hơn. Hệ số hồi quy cho các quốc gia có thu nhập cao hơn và thấp hơn lần lượt là 0.457 và 0.100. Họ cũng tiến hành kiểm định nhân quả để xem xét hướng của ảnh hưởng. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả từ FDI đến tăng trưởng. Bằng chứng chỉ ra các quốc gia đang phát triển với thu nhập cao hơn mới nhận được các lợi ích từ FDI gợi ý rằng có lẽ các nhân tố khác sẽ quyết định một quốc gia sẽ nhận được bao nhiêu lợi ích từ FDI. Các nghiên cứu sau đó đã nỗ lực để nhận diện các nhân tố này. Balasubramanyam Salisu và Dapsoford (1996) đã nhấn mạnh vào tầm quan trọng của độ mở cửa thương mại như một nhân tố quan trọng để đạt được ảnh hưởng đến tăng trưởng từ FDI. Borensztein Gregorio và Lee (1998) lại cho thấy rằng các quốc gia cần có một mức độ nhất định về vốn nhân lực2 để có thể nhận được lợi ích đầy đủ từ FDI. Mặc dù FDI có thể đem đến công nghệ và kỹ thuật, nhưng quốc gia nhận đầu tư cũng cần phải có nguồn lao động có chất lượng để khai thác các lợi ích do FDI mang lại. Có thể thấy FDI không phải là phương thuốc chữa bách bệnh. De Mello (1999) đã xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng ở 32 quốc gia (15 quốc gia thuộc OECD và 17 quốc gia không thuộc OECD) trong giai đoạn 1970-1990. Kết quả cho thấy rằng mặc dù FDI thúc đẩy tăng trưởng dài hạn, tuy nhiên mức độ FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng phụ thuộc vào mức độ bổ sung và 2 Human capital: thuật ngữ được tạo ra bởi Theodore Schultz vào những năm 1960, để đo lường chất lượng lực lượng lao động của một nền kinh tế, ông tin rằng vốn nhân lực cũng quan trọng giống như bất kỳ một loại vốn nào khác, và có thể được cải thiện thông qua giáo dục, huấn luyện... và cuối cùng sẽ đem đến giá trị kinh tế cho cả người sử dụng lao động và cả nền kinh tế nói chung.
- 8 thay thế giữa FDI và đầu tư trong nước. Alfaro, Chandra, Kalemli-Ozcan và Sayek (2000) cho rằng FDI sẽ thúc đẩy tăng trưởng ở các quốc gia có thị trường tài chính phát triển hợp lý. Nair-Reichert, U. và Weinhold, D. (2000) sử dụng dữ liệu bảng gồm 24 nước đang phát triển giai đoạn 1971 – 1995 sử dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng hỗn hợp giữa cố định và ngẫu nhiên (MFR) để xem xét sự không đồng nhất giữa các quốc gia. Và đưa ra kết luận rằng: Dòng vốn đầu tư FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế; tuy nhiên, mối quan hệ này là không đồng nhất giữa các quốc gia. Và họ cũng chỉ ra rằng, trong khi đầu tư nội địa dường như là có tương quan mạnh mẽ với tăng trưởng ở hiện tại thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lại cho thấy mối quan hệ nhân quả mạnh mẽ với tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Zhang (2001) trong nghiên cứu của mình tác giả đã cung cấp một đánh giá thực nghiệm về mối quan hệ này bằng cách sử dụng dữ liệu của 11 quốc gia ở Mỹ Latinh và Đông Á, tác giả tìm thấy mối quan hệ nhân quả Granger mạnh mẽ giữa dòng vốn đầu tư (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng ngoài nhân tố dòng vốn FDI thì những đặc trưng riêng của từng quốc gia cũng có những ảnh hưởng nhất định đến tăng sự trưởng kinh tế của quốc gia đó. Đặc biệt, dòng vốn đầu tư FDI sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhiều hơn khi quốc gia nhận đầu tư áp dụng chế độ tự do hóa thương mại, cải thiện giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khuyến khích FDI định hướng xuất khẩu, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô… tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng vốn đầu tư chảy vào giúp phát triển kinh tế quốc gia. Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) đã tiến hành tìm hiểu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự phân tích về mối quan hệ giữa FDI và sự nghèo đói. Nghiên cứu kết luận rằng FDI thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thông qua việc hình thành và tích lũy tài sản vốn bên cạnh sự tương tác liên tục, tích cực giữa FDI và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tác động tràn tích cực của FDI chỉ xuất hiện ở cấp độ quốc gia ở các ngành chế biến nông lâm sản.
- 9 Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng và Nguyễn Mạnh Hải (2006) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng kinh tế (GDP) ở Việt Nam bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích định lượng và mô hình tác động đã tìm thấy rằng FDI có những ảnh hưởng tích cực đến GDP của Việt Nam và mức độ mà FDI đóng góp đều tăng lên khi Việt Nam chính thức tham gia vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Theo đó, nhân tố con người, thể hiện ở trình độ học vấn của lực lượng lao động không chỉ là nhân tố xác định sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, mà còn làm tăng đóng góp của FDI đến GDP. Và bênh cạnh đó, tác giả nhấn mạnh là cần phải xem FDI chỉ là nguồn vốn bổ sung cho vốn trong nước, chứ không phải là nguồn vốn thay thế. Nghiên cứu này cũng bãi bỏ tác động lấn át đầu tư của FDI trong toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, họ khẳng định rằng việc bải bỏ này không có nghĩa là tác động lấn át không xảy ra ở một số ngành hoặc đối với một số thành phần kinh tế khác. Hsiao và Hsiao (2006) sử dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR) đối với dữ liệu bảng gồm 8 quốc gia Đông và Đông Nam Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Philippines và Thái Lan). Kết quả của họ cho thấy có một mối quan hệ trực tiếp từ FDI đến tăng trưởng kinh tế GDP và gián tiếp thông qua xuất khẩu; đồng thời có tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa xuất khẩu và GDP. Baharumshah và Thanoon (2006) sử dụng mô hình bảng điều khiển động đã tìm ra sự đóng góp tích cực của FDI vào quá trình tăng trưởng của các nền kinh tế Đông Á. Điều này có nghĩa là, các quốc gia càng thành công trong việc thu hút FDI thì có tốc độ tăng trưởng càng nhanh và ngược lại. Kết luận tương tự đã được đưa ra bởi Jayachandran và Seilan (2010) trong trường hợp của Ấn Độ, nghiên cứu cho thấy FDI và xuất khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tác giả không tìm thấy bằng chứng cho chiều ngược lại, có nghĩa là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp không có ảnh hưởng đến sự có mặt của FDI và xuất khẩu ở Ấn Độ. Ngoài ra, nghiên
- 10 cứu được tiến hành bởi Wijeweera và các cộng sự (2010) lập luận rằng dòng vốn FDI gây một tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, khi có sự hiện diện của những lao động có tay nghề cao. Hơn nữa, họ thấy rằng tham nhũng có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, và sự mở cửa thương mại đem đến những hiệu quả nhất định làm tăng tăng trưởng kinh tế. 2.1.2.2 Tác động tiêu cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, lại có một số ít các nghiên cứu cho rằng những tác động tích cực này là không đáng kể mà đôi khi còn có thể mang tính tiêu cực (Carkovi & Levine, 2003). Tác giả cho rằng mối quan hệ mang tính tiêu cực này là do FDI chèn ép đầu tư trong nước nên tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế trong trường hợp này là không đáng kể hoặc âm. Prebisch (1986) lại cho rằng các quốc gia nhận đầu tư vốn FDI có được rất ít lợi ích bởi vì phần lợi ích đã bị chuyển về chính quốc của các công ty đa quốc gia. Bên cạnh các nghiên cứu trên cho thấy có ít nhất một mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng thì một vài nghiên cứu của các nhà kinh tế học lại không tìm thấy mối quan hệ nhân quả nào giữa hai biến số trên như các nghiên cứu của: Durham (2004) và Herzer và cộng sự (2008), Kholdy và Sohrabian (2005) … Nghiên cứu thực nghiệm của Vissak và Roolaht (2005) cũng đưa ra những kết luận tương tự. Tác giả giải thích rằng các công ty đa quốc gia lớn mạnh hơn, có lợi thế cạnh tranh hơn và thường không có ý định hợp tác với các doanh nghiệp nội địa và do đó có thể đưa đến những mâu thuẫn chính trị, văn hóa, xã hội làm trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa của nước chủ nhà… dẫn đến việc có thể gây ra những tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư… Meschi (2006) đã nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở 14 quốc gia MENA trong giai đoạn 1980 - 2003 sử dụng các mô hình dữ liệu bảng. Tác giả nhận thấy rằng sự hợp nhất của FDI nói chung là tiêu cực. Tác giả cho rằng kết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn