intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của giá dầu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định mối quan hệ giữa giá cả dầu thô thế giới lên kết quả hoạt động của của các công ty dầu khí trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của giá dầu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----oo0oo---- BÙI BẢO NGỌC ĐÔNG TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu do Tôi thực hiện, với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Người cam đoan BÙI BẢO NGỌC ĐÔNG
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................. 2 1. 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2 1. 2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ................................................... 4 1. 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu: .................................................................................... 4 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 1. 4. Bố cục của bài nghiên cứu .......................................................................... 5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............... 7 2. 1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................................................ 7 2. 2. Mối quan hệ giữa quy mô công ty và hiệu quả hoạt động ........................... 9 2. 3. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động .............................. 13 (Nguồn: Tác giải sưu tầm) ..................................................................................... 16 2. 4. Mối quan hệ giữa giá dầu và hiệu quả hoạt động ...................................... 16 2.4.1. Nghiên cứu quốc tế ................................................................................... 16 2.4.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 23 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 24 3. 1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 24 3. 2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 27 3.2.1. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng: .................................................................. 27 3.2.2. Ước lượng theo phương pháp OLS: .......................................................... 28
  4. 3.2.2.1. Ước lượng theo mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Method – FEM): 28 3.2.2.2. Ước lượng theo mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Method – REM): ................................................................................................... 29 3.2.2.3. Sự khác nhau giữa FEM và REM: ........................................................ 30 3.2.3. Mô hình được sử dụng để nghiên cứu ....................................................... 31 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 4. 1. Chuỗi cung ứng dầu khí tại Việt Nam....................................................... 34 4. 2. Tổng quan về biến động giá dầu thô thế giới qua các năm ........................ 39 4.2.1. Thị trường dầu giai đoạn từ 2007 đến 2008 ............................................... 40 4.2.2. Thị trường dầu thô thế giới từ quý tư năm 2014 ........................................ 45 4. 3. Thống kê mô tả biến ................................................................................. 46 4. 4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 47 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 52 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 53 5. 1. Kết luận .................................................................................................... 53 5. 2. Kiến nghị.................................................................................................. 54 5.2.1. Đối với các đơn vị kinh doanh trong ngành dầu khí .................................. 54 5.2.2. Đối với cơ quan quản lý và Chính phủ ...................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các lý thuyết cấu trúc vốn: ................................................ 16 Bảng 3.1 Thông tin về dữ liệu và nguồn ............................................................... 25 Bảng 3.2 Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu ........................................ 25 Bảng 4.1. Đóng góp của Petro Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân .................... 35 Bảng 4.2. Tỷ trọng kim ngạnh xuất khẩu theo các ngành ...................................... 35 Bảng 4.3 Thống kê mô tả biến .............................................................................. 46 Bảng 4.4 Mô hình sai phân bậc 1 GMM của Arrelano- Bond (1991) .................... 48 Bảng 4.5 Mô hình dữ liệu bảng tĩnh (pooled, fixed and random effects) ............... 51
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1. Chuỗi cung ứng dầu khí tại Việt Nam. (Nguồn Tạp chí Dầu khí số 5/2013) ...................................................................................................... 37 Hình 4.2 Xu hướng của chỉ số dầu và ga WTI giai doạn từ năm 2005 -2015 (Nguồn www.eia.gov) ........................................................................................................ 40
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CAGR Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm CSH Chủ sở hữu DIV Mức chi trả cổ tức hàng năm ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu EPS Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu FED Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ FII Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán trong nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội GEAR Nợ dài hạn trên vốn Chủ sở hữu HNX Sở giao dịch Chứng Khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh IEA Cơ quan năng lượng quốc tế KHCN Khoa học công nghệ MM Modigliani và Miller OPEC Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn Chủ sở hữu bình quân SIZE Tổng tài sản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứng khoán USD Đồng Đôla Mỹ VN-index Chỉ số chứng khoán Việt Nam WTI Chỉ số dầu và khí trung gian West Texas
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu thực hiện trong bối cảnh giá dầu thế giới chịu sự tác động mạnh bởi hai sự kiện kinh tế lớn là khủng khoảng tài chính năm 2007 và cuộc cách mạng công nghệ dầu đá phiếu năm 2014 trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. Việt Nam là một nước xuất khẩu dầu thô, nhưng lại nhập khẩu xăng dầu nhiên liệu. Số lượng các công ty dầu khí chiếm 6% tổng giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của sự thay đổi giá dầu thô thế giời lên lợi nhuận hoạt động của các công ty dầu khí. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo năm bao gồm các chỉ số được tính toán từ báo cáo tài chính của 18 công ty dầu và khí được niêm yết trên hai sàn chứng khoán của quốc giá là HOSE và HNX. ROE là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Giá dầu thô giao ngay WTI được tính bình quân theo năm được sử dụng để đại diện cho giá dầu thô thế giới. Kết quả thực nghiệm cho thấy giá dầu thô thế giới có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của các công ty dầu khí trên sàn với mức ý nghĩa thống kê cao 1%. Hệ số SIZE đại diện cho quy mô công ty cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ở các mô hình khác nhau. Biến GEAR đại diện cho mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê trong mô hình GMM, tuy nhiên nó có quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo Pooled và Random. Ngụ ý rằng đòn bẩy thị trường không phải là một công cụ hiệu quả để kiểm soát hoạt động kinh doanh, vì đòn bẩy có mối tương quan dương với lợi nhuận của doanh nghiệp. Tác giả không tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính có tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty dầu khí trên sàn. Tuy nhiên, biến giả thứ hai đại diện cho tác động của cuộc cách mạng công nghệ dầu đá phiến có mối quan hệ ngược chiều với kết quả hoạt động của các công ty dầu khí trên sàn. Kết quả trong mô hình GMM này cũng tương đồng với kết quả của mô hình fixed effects and random effects.
  9. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1. 1. Lý do chọn đề tài Tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong 10 năm qua so với các nước Đông Nam Á khác. Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ năng lượng sơ cấp cao nhất trong khu vực. Tiêu thụ tăng 27.7% trong năm 2004, và giảm xuống còn 3.7% trong năm 2005. Tổng mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp trong giai đoạn 2003-2014 đạt tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 7%, trong khi tăng trưởng GDP trung bình đạt khoảng 6% trong cùng kỳ. Việt Nam không còn khả năng sản xuất 400.000 thùng dầu mỗi ngày như trước. Trong khi đó, nhu cầu dầu mỏ và khí đốt đang gia tăng liên tục. Là một quốc gia xuất khẩu ròng dầu thô, nhưng lại nhập khẩu ròng dầu thành phẩm, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam nói riêng chịu tác động đáng kể trước những biến động của thị trường dầu thô thế giới. Từ những quý cuối năm 2014 đến nay, giá dầu thô thế giới sụt giảm mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do cung dầu vượt quá nhu cầu tiêu thụ. Thứ nhất, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) từ chối giảm sản lượng để bảo vệ giá bán. Thứ hai, công nghệ mới của Mỹ có tên là “bẻ gãy thủy lực”, nghĩa là sử dụng nước để chiết xuất dầu và khí đốt tự nhiên từ đá phiến, đã chứng minh là một phương pháp mới và là giải pháp thay thế đảm bảo an ninh năng lượng. Thứ ba, các thỏa thuận hạt nhân với Iran gần đây sẽ cho phép quốc gia này đẩy mạnh xuất khẩu dầu mỏ. Do điều kiện ngành hiện nay đang khó khăn, ngành dầu khí Việt Nam bị ảnh hưởng nhất định, nên không chỉ tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các công ty dầu khí, mà còn làm giảm mạnh giá cổ phiếu trên thị trường. Có thể thấy, các công ty dầu khí ở phân khúc thượng nguồn như GAS và PVD là những công ty chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Các công ty thượng nguồn tăng giá khá mạnh trong suốt giai đoạn giá dầu ở mức cao, song khi giá dầu giảm hơn 50% từ mức đỉnh trong tháng 7/2014, mức tăng giá cổ phiếu của các công ty thượng nguồn đã tụt từ 100% xuống gần 0%. Điều đó cho thấy ảnh hưởng của giá dầu đối với nhóm doanh nghiệp này rất lớn.
  10. 3 PVD tuy không sở hữu mỏ nào, nhưng hoạt động khoan, thăm dò bị ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến giá dầu cả về khối lượng công việc cũng như giá thuê giàn. Trong phân khúc thượng nguồn, GAS là công ty hàng đầu trong ngành dầu khí Việt Nam, với mức vốn hóa thị trường lớn nhất. GAS tham gia vào toàn bộ dây chuyền sản xuất, bao gồm: mua sắm thiết bị, xuất nhập khẩu, vận tải, chế biến/chế biến sâu, lưu trữ, các dịch vụ chuyên sâu và thương mại. GAS cũng tham gia sâu vào các hoạt động đầu tư thượng nguồn. Trong nửa đầu năm 2015, lợi nhuận ròng sau thuế đạt 5,200 tỷ đồng, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong cả năm 2015, GAS dự kiến đạt lợi nhuận sau thuế khoảng 9,810 tỷ đồng, giảm 32% so với cùng kỳ năm 2014. Trong khi đó, PVD được coi là nhà thầu khoan hàng đầu tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của PVD bao gồm: dịch vụ khoan và các dịch vụ liên quan đến khoan, như cung ứng nguồn nhân lực, khai thác gỗ bùn, kinh doanh các loại ống chạy và cho thuê công cụ khoan. PVD hiện nay chiếm 70% thị phần trong nước về mảng dịch vụ khoan và 55 – 90% thị phần về mảng dịch vụ liên quan đến khoan dầu khí. Lợi nhuận ròng trong nửa đầu năm 2015 của PVD đạt 1,012 tỷ đồng, giảm 23.8% so với cùng kỳ năm ngoái do giá dầu giảm. Năm 2015, dự báo PVD đạt lợi nhuận ròng sau thuế khoảng 1,950 tỷ đồng, giảm 26% so với năm ngoái. Các công ty ở phân khúc trung nguồn như PVS, PVC và PGD và các công ty trong phân khúc hạ nguồn như PGS, CNG và PGC ít chịu tác động hơn. Giá cổ phiếu các công ty trung nguồn và hạ nguồn cũng bị ảnh hưởng bởi diễn biến giá dầu, song mức độ không lớn. Theo như nhìn nhận của tác giả, hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu định lượng chính thức nào, nghiên cứu tác động của của giá dầu thô thế giới lên kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty dầu khí. Phần lớn các nghiên cứu trước đây tập trung vào phân tích tác động của giá dầu ở mức độ thị trường. Tác giả hi vọng nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà đầu tư cũng như các nhà tạo lập chính sách có thêm các bằng chứng thực nghiệm khoa học để đưa ra các quyết định có liên quan.
  11. 4 1. 2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa giá cả dầu thô thế giới lên kết quả hoạt động của của các công ty dầu khí trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. Để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả xây dựng các câu hỏi nghiên cứu như sau: (1) Giá cả dầu thô thế giới có tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty dầu khí hay không? (2) Sự kiện kinh tế tác động đến giá dầu thô thế giới trong giai đoạn nghiên cứu như khủng hoảng tài chính 2007-2008 và cuộc cách mạng công nghệ khai thác dầu đá phiến của Mỹ cuối năm 2014 có ảnh hưởng đến hiệu quả động của các công ty dầu khí hay không? 1. 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các tỷ số tài chính được tính toán từ báo cáo tài chính của 18 công ty dầu khí niêm yết trên hai sàn chứng khoán của Việt Nam là HOSE và HNX giai đoạn 2005-2015. Tỷ số chính là ROE đại diện cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các biến kiểm soát là đòn bẩy tài chính (Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu – GEAR) và quy mô của doanh nghiệp (Tổng tài sản – SIZE). Ngoài ra để tính đến tác động của các sự kiện kinh tế tác động đến giá dầu thô thế giới trong giai đoạn nghiên cứu như giai đoạn khủng hoảng tài chính 2007-2008 và cuộc cách mạng công nghệ khai thác dầu đá phiến của Mỹ cuối năm 2014, tác giả sử dụng hai biến giả D1 và D2. Giá dầu thô thế giới được chọn là giá giao của chỉ số giá dầu West Texas –WTI bình quân theo năm.
  12. 5 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Mô hình nghiên cứu chính là mô hình GMM sai phân bậc một theo cách tiếp cận của Arrelano Bond năm 1991. Để kiểm định lại tính vững của mô hình chính tác giả sử dụng thêm ba mô hình hồi quy dữ liệu bảng tĩnh là pooled, fixed và random effects. 1. 4. Bố cục của bài nghiên cứu Bố cục của bài nghiên cứu như sau: Chương 1. Giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu. Chương 2. Trình bày tổng quan cở sở lý thuyết và các tài liệu nghiên cứu trước đây. Chương 3. Giới thiệu về dữ liệu và mô hình nghiên cứu. Chương 4. Bằng chứng thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
  13. 6 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Dữ liệu từ thị trường chứng khoán cho thấy các công ty ngành dầu khí của Việt Nam chịu tác động đáng kể từ các biến động trên thị trường dầu thế giới. Đặc biệt là các sự kiện kinh tế toàn cầu như khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 và cuộc cách mạng dầu đá phiến năm 2014. Lý do này đã thúc đẩy tác giả thực hiện nghiên cứu để xác định mối quan hệ giữa giá cả dầu thô thế giới lên kết quả hoạt động của các công ty dầu khí trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các tỷ số tài chính được tính toán từ báo cáo tài chính của 18 công ty dầu khí niêm yết trên hai sàn chứng khoán của Việt Nam là HOSE và HNX giai đoạn 2005-2015. Mô hình nghiên cứu chính là mô hình GMM sai phân bậc một theo cách tiếp cận của Arrelano Bond năm 1991. Để kiểm định lại tính vững của mô hình chính tác giả sử dụng thêm ba mô hình hồi quy dữ liệu bảng tĩnh là pooled, fixed và random effects. Bố cục của bài nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn 5 chương.
  14. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2. 1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có (lao động, vốn, máy móc thiết bị,...) nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển của nó. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là hiệu quả hoạt động kinh tế được xem xét trong phạm vi doanh nghiệp và được thực hiện thông qua nâng cao năng suất và tiết kiệm chi phí trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra là cần phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vào thế kỷ XVIII, nhà kinh tế học người anh Adam Smith (1723-1790) cho rằng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Nếu cùng một một kết quả kinh doanh nhưng có 2 mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này của Adam Smith thì chúng có cùng hiệu quả. Như vậy là đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh. Tiếp theo sau quan điểm trên, Alfred Marshall (1842-1924) cho rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh là quan hệ giữa tỷ lệ phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã biểu hiện quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí đã tiêu hao, chỉ xét đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Còn theo P. A Samuelson và Nordhaus, Nhà kinh tế học nổi tiếng người Hoa Kỳ, trong cuốn sách về kinh tế học ông viết: Hiệu quả kinh doanh tức là sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người. Như vậy theo P. A Samuelson và Nordhaus, đánh giá hiệu quả thông qua
  15. 8 nguồn lực của nền kinh tế nhưng chưa cho biết các đại lượng cụ thể nào để xác định hiệu quả. Ở nước ta, nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh cho rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo tác giả Bùi Xuân Phong: hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả của mục tiêu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh. Quan điểm này cho rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là trước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Còn theo tác giả Nguyễn Tiến Mạnh: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu xác định. Quan điểm này gắn hiệu quả hoạt động với cơ sở lý luận kinh tế hiện đại là nền kinh tế của mỗi quốc gia được phát triển đồng thời theo chiều rộng và chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Những quan điểm trên không chỉ thể hiện sự khác nhau về quan niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện sự phát triển của lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nhận thấy điểm chung nhất của các quan điểm nêu trên đều cho rằng hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, đồng thời hiệu quả kinh doanh còn thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào và là vấn đề bao trùm, xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản trị doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cho thấy, tất cả những đổi mới về nội
  16. 9 dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản trị chỉ thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và hội nhập, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thị trước hết là hoạt động kinh doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện và phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 2. 2. Mối quan hệ giữa quy mô công ty và hiệu quả hoạt động Trong tài chính doanh nghiệp, phương pháp thường được sử dụng để phân tích tài chính là sử dụng các tỷ số khả năng sinh lợi và giá trị thị trường như những thước đo quan trọng của hiệu quả và hiệu suất tổng thể của doanh nghiệp (Tangen, 2003). Quy mô của một doanh nghiệp là số lượng và khả năng cũng như năng lực sản xuất mà một doanh nghiệp có thể cung ứng hoặc số lượng và các loại dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp đồng thời cho khách hàng. Quy mô của doanh nghiệp là một nhân tố chính trong việc xác định khả năng sinh lợi và giá trị thị trường của một doanh nghiệp vì tính kinh tế theo quy mô, điều này có thể được tìm thấy trong các quan điểm tân cố điển (Surajit và Saxena, 2009). Nó cho thấy rằng, trái ngược với các doanh nghiệp nhỏ, hàng hóa có thể được sản xuất với chi phí thấp hơn nhiều bởi các doanh nghiệp lớn hơn. Tương ứng với quan điểm này, có một mối quan hệ cùng chiều được kỳ vọng giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi và giá trị thị trường (Tagen 2003). Ngược lại, một số lý thuyết khác nói rằng các doanh nghiệp lớn chịu sự điều phối của các nhà quản lý theo các mục tiêu cá nhân và do đó hàm tối ưu hóa tiện ích quản lý có thể thay thế mục tiêu tối ưu hóa lợi ích doanh nghiệp. Để xác định sự thành công của một doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và giá trị thì trường đóng một vai trò quan trọng. Khả năng sinh lợi là lượng tiền mà một doanh nghiệp có thể tạo ra với bất cứ nguồn lực nào mà doanh nghiệp có trong khi giá trị thị trường tỷ số giữa giá trị vốn hóa thị trường trên giá trị sổ sách
  17. 10 của tài sản doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng cho bất kỳ tổ chức là tối đa hóa lợi nhuận và giá thị trường. Do đó, các doanh nghiệp tìm kiếm lợi ích gắn liền với sự gia tăng lợi nhuận và giá trị thị trường (Agiomirgiannakis et al., 2006). Theo các lý thuyết (Berger và di Patti, 2006;. Majdumdar và Chhibber, 1999 và Capon cùng cộng sự, 2011) liên kết quy mô doanh nghiệp với lợi nhuận và giá trị thị trường theo hướng cùng chiều. Berger và di Patti (2006) thừa nhận rằng quy mô là một yếu tố quyết định quan trọng của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp với lập luận rằng các doanh nghiệp lớn hơn thường đa dạng hóa hơn; quản lý tốt hơn và có khả năng chịu đựng rủi ro lớn hơn. Mặt khác các doanh nghiệp nhỏ có thể gặp khó khăn hơn để giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng và do đó có thể thể hiện hiệu quả thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn (Berger và di Patti, 2006). Theo Capon cùng cộng sự (2011), quy mô doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp vì nhiều lý do. Một trong những nguyên nhân này là có thể xem quy mô như một đại diện cho nguồn lực doanh nghiệp. Vì các doanh nghiệp lớn hơn có nguồn lực tổ chức lớn hơn, chúng cung cấp cho các doanh nghiệp lớn các thiết bị tốt hơn để đạt được mục tiêu của họ (Capon cùng cộng sự., 2011). Quy mô cũng có thể đại diện cho xác suất phá sản và biến động của các tài sản của doanh nghiệp. Nó giả định rằng các doanh nghiệp càng lớn thì càng khó thanh lý phá sản. Majdumdar và Chhibber (1997) cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp lớn hơn tạo ra hiệu suất cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Các lập luận lý thuyết khác (Onder, năm 2003, Trần, năm 2005 và Surajit và Saxena, 2009) khẳng định rằng một doanh nghiệp lớn hơn có thể nghĩ ra cách tốt hơn và nhiều phương tiện để chống lại rủi ro và sự bất ổn của thị trường và có cơ hội tốt hơn để bù đắp các khoản thiệt hại ngẫu nhiên và thực hiện tốt hơn. Hơn nữa, quy mô còn mang lại khả năng thương lượng đối với các nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh, một công ty lớn có thể mua hàng hóa tốt nhất với lợi thế có liên quan, các công nghệ cao và các chuyên gia chuyên nghiệp tốt nhất do sự kiểm soát của nó trên thị trường.
  18. 11 Các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô của công ty, lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty đã và đang là chủ đề của nhiều nghiên cứu kể từ khi công trình tiên phong của Scherer (1973) và Shepherd (1972). Tuy nhiên, các bằng chứng về các mối quan hệ chủ yếu là các nghiên cứu dữ liệu bảng chéo và chuỗi thời gian và cho ra các kết quả khác nhau (Shen và Rin, 2012; Amato và Amato, 2004 và Gschwandtner, 2005). Amato và Amato (2004) cũng xem xét các điều kiện tài chính của công ty bằng cách nhìn vào tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản. Họ tìm thấy cả hai biến có tương quan nghịch với tỷ lệ lợi nhuận. Trong khi một giá trị lớn hơn của tỷ số nợ xấu trên doanh thu sẽ tác động xấu đến hiệu quả công ty, thì tác động xấu của giá trị ròng tương đối cao lên lợi nhuận có thể được giải thích bởi lý thuyết đại diện trong đó gia tăng vay nợ có xu hướng làm tăng sự giám sát của các tổ chức cho vay, tạo điều kiện cho các nhà quản lý của công ty tiếp cận nhiều hơn với chuyên gia của tổ chức cho vay trong quản lý điều kiện tài chính của mình. Gschwandtner (2005) thấy rằng lợi nhuận bền vững tương ứng với đặc trưng của từng ngành công nghiệp, chẳng hạn như tập trung vào tăng trưởng, và các công ty lớn hơn có xu hướng hưởng được mức lợi nhuận dài hạn cao hơn. Khi tác giả chia mẫu thành các công ty tồn tại và rời khỏi, thì tác giả cũng thấy số rời khỏi thể hiện sự cạnh tranh hơn so với số tồn tại trước khi rời khỏi thị trường. Hơn nữa, Wu (2006) nhận thấy rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp và kết luận rằng các doanh nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh mạnh hơn so với các doanh nghiệp nhỏ như là kết quả của việc tận dụng các nguồn lực vượt trội của mình và hiệu suất tốt hơn. Ở châu Âu, Shen và Rin (2012) nhận thấy rằng quy mô công ty đã có một mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động, ngụ ý rằng các công ty lớn hơn được kỳ vọng đạt được hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp của các công ty tại Anh, quy mô đã có một tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động của các công ty Anh. Điều này ngụ ý rằng các công ty nhỏ đôi khi ít bị các vấn đề đại diện và có cấu trúc linh hoạt hơn để phù hợp với sự thay đổi (các doanh nghiệp lớn thì quá lớn để thay đổi). Mối quan hệ ngược chiều tương tự được tìm thấy bởi Yang và Chen (2009).
  19. 12 Điều thú vị là, Amato và Amato (2004) thấy rằng mối quan hệ điển hình giữa quy mô và khả năng sinh lợi được thiết lập trong những nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các công ty sản xuất chứ không bao hàm ngành công nghiệp bán lẻ. Mặt khác, Vijayakumar và Tamizhselvan (2010), người sử dụng các thước đo khác nhau của quy mô (doanh thu và tổng tài sản) và lợi nhuận (lợi nhuận biên tế và lợi nhuận trên tổng tài sản) áp dụng mô hình trên một mẫu gồm 15 công ty hoạt động ở Nam Ấn Độ sử dụng mô hình bán logarit, tìm thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi. Hơn nữa, vai trò của quy mô doanh nghiệp đối với khả năng sinh lợi cũng được chiểm chứng bởi Lee (2009), người sử dụng mô hình dữ liệu hiệu ứng cố định và thực hiện phân tích trên một mẫu gồm hơn 7.000 công ty Mỹ được niêm yết và thấy rằng quy mô doanh nghiệp tuyệt đối đóng một vai trò đáng kể trong việc giải thích khả năng sinh lợi. Ozgulbas cùng cộng sự (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động thông qua các doanh nghiệp được niêm yết ở chứng khoán Istanbul trong giai đoạn 2000-2005 và thấy rằng các công ty quy mô lớn có khả năng sinh lợi cao hơn so với các công ty quy mô nhỏ. Tương tự, Jonsson (2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động ở Iceland. Kết quả phân tích cho thấy rằng các công ty lớn có khả năng ính lợi cao hơn so với các công ty nhỏ. Mối quan hệ giữa quy mô và khả năng sinh lợi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đã được kiểm tra bởi Amaton và Burson (2007). Họ đã kiểm cả hai dạng của mối quan hệ là tuyến tính và khối. Mặc dù ảnh hưởng tiêu cực của quy mô doanh nghiệp lên khả năng sinh lợi nhuận được tìm thấy trong mô hình dạng tuyến tính, tuy nhiên bằng chứng về một mối quan hệ khối đã được phát hiện giữa lợi nhuận trên tài sản và quy mô doanh nghiệp. Becker cùng cộng sư (2010) đã nghiên cứu những ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Mỹ sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1987-2002 . Kết quả của nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa tổng tài sản, tổng doanh thu và số lượng nhân viên của công ty với khả năng sinh lợi của chúng.
  20. 13 Velnampy và Nimalathasan (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của tất cả các chi nhánh ngân hàng Bank of Ceylon và Ngân hàng Thương mại ở Sri Lanka trong thời hạn 10 năm từ năm 1997 đến 2006. Họ nhận thấy rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi trong Ngân hàng thương mại, nhưng không có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi trong chi nhánh ngân hàng Bank of Ceylon. Một nghiên cứu khác của Velnampy (2013) phát hiện ra rằng không có mối tương quan giữa quản trị doanh nghiệp và các thước đo hiệu quả của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng mẫu gồm 28 công ty sản xuất đại diện cho giai đoạn 2007-2011 cho thấy rằng các yếu tố quyết định của quản trị doanh nghiệp không liên quan đến các thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2. 3. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động Một trong những nghiên cứu đầu tiên về vai trò của nợ là của tác giả Modigliani và Miller (1958). Các tác giả tuyên bố rằng: các chủ sở hữu của các doanh nghiệp thì không khác nhau về cấu trúc vốn, bởi vì giá trị của doanh nghiệp không phụ thuộc vào tỷ số nợ/vốn cổ phần. Tác giả xem xét trong một thế giới lý tưởng không có thuế và không có chi phí giao dịch. Modigliani và Miller (1963) đã đưa thuế vào trong mô hình của họ và cho thấy rằng giá trị của các doanh nghiệp sẽ gia tăng khi sử dụng nợ vì lợi ích của tấm chắn thuế. Nghiên cứu của MM thảo luận sâu hơn về cấu trúc vốn tối ưu vì lý thuyết của họ dựa trên các công ty tài trợ nợ 100% điều này không thể có trong thực tế. Vì vậy có một số chi phí đánh đổi so với lợi ích của tấm chắn thuế. Mức nợ thực tế được xác định bằng lợi ích của thuế và chi phí. Các nhà kinh tế học xem xét chi phí phá sản, thuế thu nhập cá nhân, chi phí đại diện, bất cân xứng thông tin và quyền kiểm soát doanh nghiệp như là một chi phí đánh đổi với lợi ích từ tấm chắn thuế. Đây là điểm quan trọng của lý thuyết đánh đổi theo đó tỷ suất sinh lợi càng cao thì tương ứng mức đòn bẩy càng cao vì lợi ích của tấm chắn thuế, tuy nhiên mức nợ không thể chiếm 100% tổng tài sản vì chi phí đánh đổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2