intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 2012-2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kiều hối nhằm mang lại những hiệu quả tích cực trong công tác giảm nghèo ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 2012-2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THẢO TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CÁC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỔ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THẢO TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CÁC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014 Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. HỔ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 2012-2014” là nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan nội dung của toàn luận văn chưa được công bố hoặc sử dụng để thực hiện nhận bằng cấp ở những nơi khác. Đồng thời, không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc các cơ sở đào tạo khác. TP.Hồ Chí Minh, năm 2017 NGUYỄN THỊ THANH THẢO
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.4 Cấu trúc luận văn: ................................................................................................ 3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 5 2.1 Khái niệm về hộ gia đình ...................................................................................... 5 2.2 Khái niệm về thu nhập .......................................................................................... 6 2.2.1 Định nghĩa thu nhập:..................................................................................... 6 2.2.2 Định nghĩa thu nhập của hộ gia đình: .......................................................... 6 2.3 Khái niệm chi tiêu hộ gia đình ............................................................................. 6 2.3.1 Vai trò của chi tiêu hộ gia đình: ................................................................... 7 2.3.2 Hành vi quyết định chi tiêu của hộ gia đình ................................................ 7 2.4 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng............................................................................. 8 2.4.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu hàng hóa ..................................................... 8 2.4.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) .......................... 9 2.5 Nghèo đói................................................................................................................ 9 2.5.1 Xác định nghèo đói ........................................................................................ 9 2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói ........................................................... 10 2.5.3 Cơ sở xác định ngƣỡng nghèo ..................................................................... 11 2.6 Lƣợc khảo lý thuyết liên quan ........................................................................... 13 2.6.1 Các lý thuyết Kinh tế học vĩ mô liên quan đến kiều hối ........................... 13 2.6.2 Mối quan hệ giữa kiều hối với thu nhập và chi tiêu hộ gia đình ............. 15 2.6.3 Mối quan hệ giữa kiều hối với nghèo đói và bất bình đẳng ..................... 17 2.6.4 Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................... 19 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
  5. 3.1 Khung phân tích .................................................................................................. 24 3.2 Mô hình nghiên cứu: ........................................................................................... 27 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 31 3.3.1 Phƣơng pháp so sánh điểm xu hƣớng (Propensity Score Matching Method) ....................................................................................................................... 31 3.3.2 Phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt..................................................... 33 3.4 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: ................................................................................ 35 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 36 4.1 Tổng quan về kiều hối quốc tế ở Việt Nam ....................................................... 36 4.1.1 Tổng quan về di cƣ và kiều hối ở Việt Nam .............................................. 36 4.1.2 Vai trò của kiều hối quốc tế đối với nền kinh tế: ...................................... 39 4.1.3 Kiều hối quốc tế tác động đến thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình Việt Nam ...................................................................................................................... 42 4.2 Kiều hối và phân tích tác động của kiều hối đến chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình: .............................................................................................................................. 46 4.3 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình: .............................................................................. 49 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 66 5.1 Kết luận ................................................................................................................ 66 5.2 Những khuyến nghị và đề xuất cơ chế, chính sách .......................................... 69 5.3 Giới hạn của đề tài nghiên cứu: ......................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF: International Monetery Fund Qũy tiền tệ quốc tế IMO: The International Organization for Migration Tổ chức Di cư quốc tế LĐTBXH: Bộ lao động, Thương binh và Xã hội VHLSS: Vietnam Household Living Standards Survey Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam WB: World Bank Ngân hàng thế giới
  7. Danh mục các bảng biểu Bảng 2. 1: Tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .............................................. 22 Bảng 3. 1: Mô tả tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ............................................. 28 Bảng 4. 1: Số lượng nhân lực Việt Nam đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở một số thị trường chủ yếu giai đoạn 2000-2016 ................................................................................... 39 Bảng 4. 2: Tỷ lệ kiều hối quốc tế trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nền kinh tế trong giai đoạn 2000-2016 ................................................................................................................... 41 Bảng 4. 3: Kiều hối quốc tế và dòng chảy FDI về Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ............ 42 Bảng 4. 4: Tỷ trọng kiều hối từ các quốc gia trên thế giới chuyển về Việt Nam ................ 42 Bảng 4. 5: Sự phân bổ về dân số và kiều hối quốc tế của các hộ gia đình Việt Nam trong hai năm 2012 và 2014 .......................................................................................................... 44 Bảng 4. 6: Thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình nhận và không nhận kiều hối quốc tế trong hai năm 2012 và 2014 ................................................................................................ 45 Bảng 4. 7: T-test của các biến giải thích được chia thành hai nhóm, bao gồm nhóm kiểm soát và nhóm xử lý trong năm 2012..................................................................................... 46 Bảng 4. 8: T-test của các biến giải thích được chia thành 02 nhóm, bao gồm nhóm kiểm soát và nhóm xử lý trong năm 2012 cho khu vực nông thôn và thành thị ........................... 48 Bảng 4. 9: Kết quả hồi quy theo phương pháp DID kết hợp với PSM- Trường hợp thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình ................................................................................................... 50 Bảng 4. 10: Kết quả hồi quy theo phương pháp DID kết hợp với PSM-Trường hợp chi tiêu giáo dục và chi tiêu y tế ....................................................................................................... 52 Bảng 4. 11: Kết quả hồi quy DID kết hợp phương pháp PSM theo khu vực đô thị và nông thôn ...................................................................................................................................... 53 Bảng 4. 12: Tác động của kiều hối quốc tế đến thu nhập và chi tiêu gia đình giữa hai khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn 2012-2014 ................................................................ 63 Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình 3. 1: Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 26 Hình 3. 2: Đồ thị mô tả phương pháp nghiên cứu ............................................................... 34 Hình 4. 1:Top 10 quốc gia nhận kiều hối quốc tế cao nhất khu vực Đông Á- Thái Bình Dương năm 2015 ................................................................................................................. 36 Hình 4. 2: Cơ cấu nhân lực Việt Nam đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở một số thị trường chủ yếu giai đoạn 2000-2016 ................................................................................... 38 Hình 4. 3: Lượng kiều hối quốc tế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển về trong nước giai đoạn 2000-2016 .......................................................................................... 40 Hình 4. 4: Thực trạng sử dụng kiều hối quốc tế của các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 1997-1998 ............................................................................................................................ 43
  8. 1 CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trải qua hơn hai thập kỷ, Việt Nam đang trong quá trình cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã và đang mở rộng thương mại quốc tế và từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Cùng với xu hướng hội nhập, lao động Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập vào thị trường lao động quốc tế. Số lượng người Việt hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng cao, mà nguyên nhân chủ yếu là do quá trình xuất khẩu lao động Việt Nam đến các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore ngày một gia tăng. Đến năm 2015 Việt Nam có khoảng 4 triệu người đang sinh sống và làm việc tại 187 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Kiều hối khó vào sản xuất 10/2016). Đây chính là những người Việt hoặc những người lao động di cư đã chuyển một lượng lớn ngoại tệ về nước hàng năm nhằm giúp gia đình ở Việt Nam phát triển kinh tế. Lượng ngoại tệ do những người Việt làm việc ở nước ngoài chuyển về gọi là kiều hối. Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới (Worldbank 4/2016), tổng lượng kiều hối mà Việt Nam nhận được là 13,2 tỷ đô la Mỹ đứng thứ 11 trên thế giới về lượng kiều hối nhận được năm 2015, năm 2014 là 12 tỷ đô la Mỹ, năm 2013 và 2012 lần lượt là 11 và 10 tỷ đô la Mỹ. Như vậy có thể kết luận rằng trong những năm gần đây lượng kiều hối đang có xu hướng gia tăng và đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô Việt Nam, tác động trực tiếp đến thu nhập và mức sống hộ gia đình. Đây cũng là cơ sở để các hộ gia đình có điều kiện mở rộng đầu tư và phát triển kinh tế. Theo một số cơ sở lý thuyết cho thấy dòng kiều hối tạo ra những hiệu ứng vừa tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế. Và đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy kiều hối có vai trò tác động đến kinh tế hộ gia đình cũng như tác động đến tình trạng giảm nghèo ở Việt Nam. Theo Adams & Page (2003) cho rằng di cư quốc tế và lượng kiều hối gửi về đều có tác động tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo ở
  9. 2 các nước đang phát triển. Adams (2005), Adams and Cuecuecha (2010) cho rằng kiều hối có tác động tích cực đến chi tiêu chăm sóc sức khỏe và giáo dục ở Guatemala. Ahmed and et al. (2010) chứng minh rằng tác động của kiều hối đến thực phẩm, giáo dục, quần áo và các hoạt động giải trí ở Pakistan là có ý nghĩa thống kê. Nguyễn Đức Thành và Hoàng Thị Chỉnh (2012) cho rằng kiều hối có vai trò quan trọng trong việc giảm tình trạng nghèo ở Việt Nam, tức là nhận kiều hối có thể làm tăng số hộ thoát nghèo. Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam khác cũng nhận định rằng kiều hối đã góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Mặc dù, tác động tích cực và dễ nhận thấy nhất là nguồn kiều hối có tác dụng làm tăng thu nhập khả dụng của hộ gia đình và làm tăng chi tiêu trong nước. Tuy nhiên, việc tăng chi tiêu có thể là nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu. Nếu thị trường ngoại tệ không tồn tại hệ thống tỷ giá ổn định, lượng cung ngoại tệ lớn tất yếu dẫn đến tăng giá đồng nội tệ. Điều này làm cho hàng hóa Việt Nam mất đi khả năng cạnh tranh so với hàng hóa nước ngoài làm cho nhu cầu về hàng hóa trong nước giảm xuống. Mặt khác theo Bracking (2003) lập luận rằng một trong những ảnh hưởng có hại của kiều hối nằm ở chỗ những người không nhận kiều hối sẽ trở nên nghèo đi, không chỉ tương đối mà có thể là tuyệt đối, vì hiệu ứng lạm phát xuất hiện do những người nhận kiều hối tăng chi tiêu; hay nói cách khác những hộ gia đình nhận kiều hối làm xói mòn sức mua của những hộ không nhận kiều hối. Đây là những hiệu ứng tiêu cực khó nhận thấy từ dòng kiều hối mang lại. Do đó để khắc phục việc này, cần xây dựng các chính sách hướng đến việc sử dụng hiệu quả dòng kiều hối của các hộ gia đình thông qua việc đầu tư vào sản xuất và đầu tư vào con người nhằm duy trì tính bền vững của việc thoát nghèo. Trước thực tiễn trên, câu hỏi đặt ra là lượng kiều hối chuyển về Việt Nam có vai trò tích cực hay tiêu cực trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Nghiên cứu “Tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 2012-2014” sẽ trả lời được những nghi vấn đặt ra cũng như chỉ rõ tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình bằng phương pháp hồi quy đa biến thông qua các biến số thể hiện những đặc điểm chủ yếu của các hộ gia đình.
  10. 3 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường tác động của kiều hối đến thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kiều hối nhằm mang lại những hiệu quả tích cực trong công tác giảm nghèo ở Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: - Kiều hối mà các hộ gia đình nhận được có tác động đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình hay không ? - Có sự khác biệt đáng kể về tác động của kiều hối quốc tế đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình giữa khu vực nông thôn và thành thị ? 1.3 Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình trên phạm vi cả nước Việt Nam trong giai đoạn 2012 đến năm 2014. Luận văn sử dụng hồi quy đa biến với phương pháp DID kết hợp PSM thông qua các biến số về các đặc điểm của hộ gia đình được khảo sát bằng bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam- VHLSS giai đoạn 2012-2014 để đo lường sự tác động của kiều hối đến thu nhập và nhu cầu chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Nghiên cứu sử dụng các kiểm định để phân tích sự tương quan và xác định mức ý nghĩa thống kê của các biến trong mô hình. 1.4 Cấu trúc luận văn: Luận văn bao gồm 05 chương chủ yếu. Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu là phần trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các quan niệm liên quan đến các biến được sử dụng trong nghiên cứu , các cơ sở lý luận liên quan đến thu nhập, chi tiêu, nghèo đói, kiều hối và lược khảo các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình và dữ liệu nghiên cứu.
  11. 4 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu , xác định mối quan hệ giữa kiều hối với thu nhập và chi tiêu các hộ gia đình Việt Nam. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra các khuyến nghị về phân phối thu nhập, chi tiêu và xóa đói giảm nghèo. Đưa ra một số hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  12. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm về hộ gia đình Theo Liên hợp quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Năm 1981, Harris (Anh) cho rằng :” Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái “ Hệ thống thế giới” (Mỹ) là Smith, Martin (1985) và Beiltell (1987) bổ sung thêm “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung”. Tại Hội thảo quốc tế lần 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “ Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”. Ở Việt Nam, hộ gia đình là các thành viên có tài sản chung, cùng góp công sức để phát triển hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự thuộc lĩnh vực này. Pháp luật coi hộ gia đình là một chủ thể của quan hệ dân sự. Mỗi hộ gia đình có sổ đăng ký hộ khẩu, ghi rõ số nhân khẩu, người chủ hộ và quan hệ của từng thành viên với chủ hộ. Đây là hồ sơ mang tính pháp lý để chính quyền địa phương thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với gia đình (Điều 106 của Bộ Luật Dân Sự). Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ. Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế) có nguồn lao động và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân công lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế thống nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, nhà nước. Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.
  13. 6 2.2 Khái niệm về thu nhập 2.2.1 Định nghĩa thu nhập: Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền mặt mà một người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Theo Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ công sức lao động chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người trong 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. 2.2.2 Định nghĩa thu nhập của hộ gia đình: Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa: Thu nhập của Hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm, bao gồm: thu từ tiền công, tiền lương; thu từ sản xuất nông lâm ngư nghiệp (đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu từ ngành nghề phi nông nghiệp (đã trừ chi phí và thuế sản xuất) và các khoản thu nhập khác (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). 2.3 Khái niệm chi tiêu hộ gia đình Chi tiêu của hộ gia đình bao gồm các khoản chi cho các nhu cầu ăn uống và ngoài ăn uống trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Các khoản chi tiêu gồm: lương thực, thực phẩm, đồ uống, quần áo và giày dép, nhà ở, điện, ga, nước và nhiên liệu khác, đồ đạc, thiết bị gia đình, và bảo dưỡng thông thường, y tế, vận tải, truyền thông, giải trí và văn hóa, giáo dục, nhà hàng khách sạn, chi khác cho tiêu dùng. Chi tiêu của hộ gia đình trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh,
  14. 7 thuế sản xuất kinh doanh, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ, hoàn tạm ứng và những khoản chi tương tự. Chi tiêu bình quân một người trong một tháng (1.000 đồng) bằng tổng số tiền và trị giá hiện vật trong hộ gia đình chi cho tiêu dùng bình quân một tháng chia cho tổng số nhân khẩu của hộ. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức và cơ cấu chi tiêu của các tầng lớp dân cư để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo, làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo. 2.3.1 Vai trò của chi tiêu hộ gia đình: Chi tiêu hộ gia đình là thành phần quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội. Dựa trên cơ sở tiếp cận từ khái niệm chi tiêu, GDP của nền kinh tế được tính theo công thức: GDP= C+I+G+(X-M) Trong đó: C= Chi phí tiêu dùng cá nhân (hộ gia đình). I=Tổng đầu tư cá nhân quốc nội (tất cả các doanh nghiệp đầu tư trên lãnh thổ 1 nước). G= Chi phí tiêu dùng của Chính phủ. X= Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ. M= Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy muốn kích thích tăng trưởng kinh tế thì việc gia tăng chi tiêu là một đóng góp quan trọng. Chênh lệch chi tiêu giữa các hộ gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Vì vậy, hạn chế sự chênh lệch này là điều hết sức cần thiết từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. 2.3.2 Hành vi quyết định chi tiêu của hộ gia đình Hành vi tiêu dùng của hộ gia đình phần lớn bắt nguồn từ quyết định mua hàng của hộ gia đình, theo đó quyết định này được thực hiện từ một hay một số cá nhân hoặc tất cả thành viên của hộ (Sheth, J.N.,1974). Hộ gia đình sẽ dùng phần thu nhập có được để chi tiêu cho một số hàng hóa nhằm tối đa hóa hữu dụng, trong đó giáo dục
  15. 8 được xem là hàng hóa tiêu dùng trong hiện tại và tương lai nên chi tiêu giáo dục được hộ gia đình xem xét là kênh đầu tư cho tương lai thế hệ trẻ. Một trong các phương pháp đo lường cho phân tích chi phí và lợi ích của giáo dục là số tiền tiêu dùng cho giáo dục, trong đó chi phí giáo dục của tư nhân bao gồm chi phí trực tiếp cho sách vở, học phí...và chi phí gián tiếp như thu nhập bị bỏ qua trong quá trình học, bên cạnh là lợi ích có được ở hiện tại và tương lai từ giáo dục mang lại. Như vậy, chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là một trong những hình thức tiêu dùng và đầu tư của hộ thông qua sự cân nhắc có hay không và đến mức độ nào trong tổng số tiền chi tiêu giáo dục nhằm thỏa mãn tối đa hữu dụng. 2.4 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng 2.4.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu hàng hóa Cầu hàng hóa là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định. Đường cầu hàng hóa sẽ thay đổi khi chịu tác động của những yếu tố sau: - Thu nhập là yếu tố xác định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập gia tăng, họ sẽ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hóa- dịch vụ với số lượng nhiều hơn trước. - Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đại diện cho sự yêu thích, ưu tiên cho một loại hàng hóa- dịch vụ. Người tiêu dùng yêu thích một loại hàng hóa- dịch vụ nào đó càng nhiều, tiêu dùng hàng hóa- dịch vụ đó càng nhiều. - Cầu của một loại hàng hóa- dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá cả của chính bản thân nó mà còn phụ thuộc vào giá cả của hàng hóa liên quan. Theo đó thì cầu của một loại hàng hóa- dịch vụ sẽ tăng khi giá cả hàng hóa thay thế cho chính hàng hóa- dịch vụ đó tăng. Ngược lại, cầu của một hàng hóa- dịch vụ sẽ giảm nếu giá cả hàng hóa- dịch vụ bổ sung cho nó tăng. - Quy mô thị trường càng lớn thì cầu của hàng hóa- dịch vụ càng nhiều. - Những dự đoán giá cả tương lai sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng hóa ở thời điểm hiện tại. Cầu hàng hóa- dịch vụ sẽ tăng nếu như người tiêu dùng dự đoán trong tương lai, giá cả của hàng hóa này sẽ tăng. Và ngược lại, cầu hàng hóa sẽ giảm nếu
  16. 9 người tiêu dùng dự đoán giá cả hàng hóa- dịch vụ này trong tương lai sẽ giảm hơn giá cả hiện tại. 2.4.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) Lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình. Max u(x) Đk: p*x
  17. 10 các hộ gia đình. Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu khách quan được đo lường rõ ràng và được thu thập qua cuộc điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện theo định kỳ 2 năm/lần nhằm mục đích xác định được tình trạng nghèo đói. Đồng thời chỉ tiêu này phù hợp theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn tồn tại nhiều khuyến điểm và khuyết điểm lớn nhất là do chỉ tiêu thực hiện điều tra khảo sát là thu nhập, đây là chỉ tiêu khá nhạy cảm, người trả lời phỏng vấn thường không công khai hoàn toàn thu nhập thực tế của mình cũng như trong cuộc sống hằng ngày, thu nhập của các hộ gia đình từ rất nhiều nguồn khác nhau và đôi lúc là không ổn định dẫn đến thu nhập của họ bất thường và không có khả năng thống kê được. Những khuyết điểm này ảnh hưởng đến việc xác định chính xác thu nhập của hộ gia đình. 2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. Các nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất, hạ tầng hay do sự quản lý của nhà nước; các nguyên nhân chủ quan (đặc điểm hộ gia đình, cá nhân): trình độ học vấn thấp, hạn chế về sức khoẻ, đông con, thiếu việc làm… Các nguyên nhân khách quan: - Nghèo do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Tỷ lệ nghèo đói cao ở các vùng địa lý cách biệt, ít tài nguyên cơ bản như đất, nước, có điều kiện khí hậu khắc nghiệt; - Nghèo do quản lý của chính phủ hoặc chính quyền địa phương như chính sách tăng trưởng kinh tế, khả năng ổn định thị trường, ổn định chính trị, hệ thống pháp luật công bằng và hiệu quả, an ninh trong khu vực và toàn cầu; - Nghèo do sự bất bình đẳng dân tộc, đa phần các nhóm dân tộc thiểu số đều phải nhận sự bất công từ nơi sống cô lập, hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất. Ngoài ra họ còn phải đối mặt với sự khác biệt về văn hoá, ngôn ngữ hay định kiến của các nhóm dân tộc chiếm đa số… Các nguyên nhân chủ quan:
  18. 11 - Nghèo do cấu trúc quy mô hộ gia đình: Quy mô hộ gia đình đông người, hộ phải trả nhiều chi phí hơn các khoản chi thường ngày, các khoản chi cho việc đi học hay khám chữa bệnh cần thiết thường gây bất ổn cho kinh tế gia đình. Ngoài ra các hộ nghèo thường có nhiều trẻ em dưới 15 tuổi và nhiều người trên 60 tuổi hơn; - Nghèo do hộ có quá nhiều người phụ thuộc. Tỷ lệ người phụ thuộc là tỷ lệ các thành viên không tham gia vào lao động. Nghĩa là người ăn theo nhiều hơn nhưng lại có ít lao động hơn; - Giới tính chủ hộ có ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ gia đình, chủ hộ là nữ giới sẽ có khả năng rơi vào nghèo đói hơn so với hộ có chủ hộ là nam giới; - Tình trạng việc làm của hộ cũng có liên quan đến nghèo đói, việc làm mang lại nguồn thu nhập cho hộ. Tỷ lệ tham gia lao động, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ làm việc bán thời gian... thì hộ có khả năng sống trong vòng nghèo đói; - Trình độ học vấn có quan hệ nghịch biến với nghèo đói. Người nghèo thường không có khả năng trang trải cho chi phí học tập nên phải bỏ học sớm thậm chí là thất học. Hậu quả là thiếu các kỹ năng cần thiết trong các hoạt động sinh kế. Ngoài ra trình độ học vấn của chủ hộ còn ảnh hưởng đến quyết định có liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng hay cho con đi học; - Khả năng tiếp cận nguồn lực để sản xuất như vốn, đất đai cũng có liên quan đến nghèo đói. Người nghèo thường thiếu nguồn lực đồng thời cũng ít có khả năng tiếp cận nguồn lực. Không có nguồn lực để đầu tư người nghèo càng nghèo hơn. Do đó, họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực. 2.5.3 Cơ sở xác định ngƣỡng nghèo Theo Wagle Udaya (2002) có 03 tiêu chuẩn chủ yếu về cách tiếp cận nghèo: tình trạng về thu nhập, mức độ đầu tư cho y tế và khả năng tham gia vào cộng đồng. Đồng thời có 03 bước để xác định nghèo đói: định nghĩa phúc lợi của hộ gia đình hoặc cá nhân, xác định giá trị chuẩn để phân biệt giữa 02 nhóm nghèo và không nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo) và tính toán các chỉ số thống kê tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa phúc lợi kinh tế và ngưỡng nghèo (WB, 2005). Trong đó phúc lợi được đo lường phức tạp hơn, nghĩa bao hàm rộng hơn so với phúc lợi về
  19. 12 kinh tế, phúc lợi là thuật ngữ bao gồm tuổi thọ, chế độ về dinh dưỡng, điều kiện về nhà ở, các dịch vụ chăm sóc y tế, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đến trường, tỷ suất tử vong ở trẻ em (WB, 2005). Theo WB (2005), nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo) là giới hạn để phân biệt giữa những người nghèo và những người không nghèo. Có hai cách để xác định ngưỡng nghèo: ngưỡng nghèo tuyệt đối và ngưỡng nghèo tương đối. Ngƣỡng nghèo tuyệt đối: là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh. Theo đó ngưỡng nghèo này xác định dựa trên mức tiêu dùng tối thiểu như tổng số tiền chi cho một rổ hàng hóa tiêu dùng trong khoảng thời gian nhất định, bao gồm một lượng lương thực, thực phẩm tối thiểu và những vật dụng cá nhân cần thiết nhằm đảm bảo cuộc sống và sức khỏe của một người trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác. Ngưỡng nghèo tuyệt đối tiếp cận dựa trên “Chi phí cho các nhu cầu cơ bản” (CBN) cũng là cách tiếp cận được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và được mô tả trong Ravallion (1994,1998) và Ravallion và Bidani (1994). WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương thực và có 02 ngưỡng nghèo tuyệt đối sẽ được tính toán: Ngưỡng nghèo thứ nhất đo bằng chi tiêu cho lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sinh hoạt bình thường của con người, khoảng 2.100 Kcal/người/ngày (ước tính có khoảng 40 sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm. Và ngưỡng nghèo thứ hai bao gồm những khoản chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung. Trên bình diện quốc tế, WB đã công bố ngưỡng nghèo tuyệt đối cho các quốc gia có thu nhập thấp, theo ngang giá sức mua (PPP) là 1,25 USD/ngày thay thế cho ngưỡng nghèo 1USD/ngày được áp dụng từ năm 1999. Số người sống dưới đường nghèo (1 USD/ngày) giảm từ 1,9 tỷ người trong những năm đầu của thập niên 80 xuống còn 1,8 tỷ người thập niên 90 và đến năm 2005 chỉ còn 1,4 tỷ người. Tỷ lệ
  20. 13 người nghèo sống dưới 1,25 USD/ngày giảm từ 50% năm 1981 xuống 21,7% năm 2005. Tại Việt Nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên tính toán của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) tiếp cận từ khía cạnh thu nhập và trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh từ năm 1993 đến nay. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: đối với khu vực nông thôn, hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Đối với khu vực thành thị, hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Ngƣỡng nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét được xác định dựa trên phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước. 2.6 Lƣợc khảo lý thuyết liên quan 2.6.1 Các lý thuyết Kinh tế học vĩ mô liên quan đến kiều hối Theo Puri & Ritzema (1999) “Kiều hối quốc tế (international remittances)” được định nghĩa là “phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài gửi về nước”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa kiều hối của người lao động “là hàng hóa và các công cụ tài chính do người lao động sống và làm việc ở nước ngoài từ một năm trở lên gửi về đất nước họ” “(Addy et al.2003). Mặc dù việc chuyển tiền bao gồm cả quốc tế lẫn nội địa nhưng trong nghiên cứu này để đơn giản hóa chỉ xét đến kiều hối quốc tế và được gọi tắt là kiều hối. Trong những năm gần đây với xu hướng toàn cầu hóa, dòng kiều hối chảy về các nước đang phát triển tăng lên mạnh mẽ và tăng tương đối bền vững. Theo lý giải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0