Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM *** *** CÔNG THỊ MAI THẢO TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ******** CÔNG THỊ MAI THẢO TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã ngành: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DIỆP GIA LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả trình bày chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tp. HCM, ngày 9 tháng 12 năm 2019 Tác giả luận văn Công Thị Mai Thảo
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC ĐỒ THỊ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ......................................................................................1 2. Mục tiêu luận văn nghiên cứu ...........................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................3 4.1 Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................3 4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4 5. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỀU HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ..........................5 1.1 Cơ sở lý thuyết:..............................................................................................5 1.2 Lý thuyết tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế: .......................................................................................................................8 1.2.1 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế: .....................................8 1.2.2 Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế: ..................13 1.2.3 Tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế: ...15 1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây:..............................................................17 1.3.1 Các nghiên cứu trước ............................................................................17 1.3.2 Kết luận rút ra từ nghiên cứu trước.......................................................24 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM .....................................................................................................26 2.1 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................26
- 2.2 Mẫu nghiên cứu: ..........................................................................................30 2.3 Dữ liệu nghiên cứu: .....................................................................................31 2.4 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................33 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36 3.1 Xu hướng kiều hối ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: .......................36 3.2 Kết quả thống kê mô tả:...............................................................................42 3.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................................47 3.3.1. Kết quả kiểm định mô hình ......................................................................47 3.3.2. Thảo luận ..................................................................................................52 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................57 4.1 Kết luận........................................................................................................57 4.2 Gợi ý chính sách ..........................................................................................58 4.3 Kết luận chung: ............................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. FII: Vốn đầu tư gián tiếp GMM: Phương pháp moment tổng quát IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. ODA: Viện trợ phát triển chính thức OLS: Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất TSLS: Phương pháp hồi quy bình phương hai bước bé nhất WB: Ngân hàng thế giới
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1 Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình nghiên cứu. .....................29 Bảng 3. 1 Ước tính và dự phóng dòng chảy kiều hối đến các nước có thu nhập trung bình – thấp. ................................................................................................................37 Bảng 3. 2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình: ...............................42 Bảng 3. 3 Ma trận tương quan của các biến trong mô hình......................................44 Bảng 3. 4 Kiểm định VIF trong mô hình ..................................................................45 Bảng 3. 5 Kết quả thực hiện hồi quy biến công cụ ...................................................46 Bảng 3. 6 Kết quả của kiểm định Hausman .............................................................48 Bảng 3. 7 Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (1) .............................................49 Bảng 3. 8 Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (2) .............................................50 Bảng 3. 9 Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (3) .............................................51
- DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 1 Các kênh kiều hối. ..........................................................................................6 Hình 3. 1 Dòng chảy kiều hối và các nguồn vốn khác ở các nước thu nhập trung bình – thấp. ................................................................................................................36 Hình 3. 2 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới năm 2018 ............................39 Hình 3. 3 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 2018 ...................................................................................................................40 Hình 3. 4 10 quốc gia có tỷ lệ kiều hối trên GDP lớn nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 2018 ..............................................................................................41
- TÓM TẮT Trong giai đoạn hiện nay kiều hối là nguồn ngoại tệ nhanh chóng trở thành nguồn vốn quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đến cán cân vãng lai cũng như các hoạt động của nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh về mối quan hệ giữa kiều hối và các chỉ số phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, dẫn đến việc nghiên cứu bản chất cũng như mức độ tác động của kiều hối đến từng nền kinh tế của mỗi quốc gia là điều cần thiết. Để thực hiện được điều này, bài nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu của 28 quốc gia thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 1995 đến 2018 để làm mẫu quan sát kết hợp với việc sử dụng phương pháp OLS và TSLS với các kiểu hồi quy gộp, hồi quy theo hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên để làm sáng tỏ vấn đề. Kết quả cho thấy kiều hối có mối tương quan âm đến nền kinh tế cho thấy kiều hối kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó tỷ lệ tín dụng ở khu vực tư nhân cũng tác động nghịch chiều lên biến tăng trưởng kinh tế. Bài viết còn cung cấp kết quả về mối tương quan của các chỉ số phát triển tài chính hay mức độ biến động của kiều hối lên sự phát triển kinh tế của khu vực này. Từ khoá: kiều hối, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế.
- ABSTRACT Remittances are the source of foreign currencies becoming more and more important and affect to the current balance and countries's economic activities significantly. However, there is controversy surrounding the relationship between remittances and financial development indicators on a country's economic growth, leading to the study about the nature as well as level of remittance impacts to each country's economy is essential. To accomplish this, it uses data of 28 countries in Asia – Pacific area over the period 1995 – 2018 to model observations in conjunction with the use of OLS and TSLS with pooled regression, fixed effects and random effects to solve the problem. The results show that remittance is negatively correlated to the economy, remittances inhibit economic growth. In addition, the effect of the ratio of credit to the private sector on the economic growth variable is reported. This study also provides the relation of financial development indicators or the degree of volatility of remittances on the economic growth in studied area. Keywords: Remittances, financial development, economic growth.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Lượng kiều hối được chuyển về quê nhà bởi những người di cư –Nguồn vốn tưởng chừng bị phớt lờ trong quá khứ, nay lại trở thành một trong những nguồn cung ứng cho dòng chảy tài chính lớn nhất đến các quốc gia đang phát triển, dần làm lu mờ các nguồn vốn truyền thống như viện trợ chính thức và dòng vốn tư nhân (World Bank 2003, 2004; Aggarwal, Demirgüc¸ -Kunt, & Martínez Pería, 2010; Giulia & Zazzaro, 2011; Giuliano & Ruiz-Arranz, 2009; Rao & Hassan, 2011. Một số bằng chứng cho thấy rằng năm 2015, lượng kiều hối trên toàn thế giới ước đạt trên 601 tỷ USD. Trong số đó, các nước đang phát triển ước tính nhận được khoảng 441 tỷ đô la, gấp gần ba lần số viện trợ phát triển chính thức. Tuy nhiên lượng kiều hối thực sự, bao gồm kiều hối thông qua các kênh chính thức và phi chính thức, được cho là lớn hơn đáng kể. Theo Nyamongo và Misati, (2011); Aggarwal et al., (2010); kiều hối được chuyển về thông qua các kênh chính thức đã tác động đến sự phát triển tài chính. Thông qua các con đường chính thức tác động đến tăng trưởng của khu vực tài chính. Điều này xảy ra khi người nhận kiều hối mở tài khoản với các ngân hàng thương mại. Thêm vào đó, khi người nhận đến ngân hàng họ có thể thu thập thông tin về các sản phẩm vay ngân hàng hiện có mà họ có thể sử dụng. Nếu tác động này lên ngành tài chính là đáng kể thì sự phát triển tài chính được kỳ vọng là cao hơn. Theo Deodat (2011), Mundaca (2009), Misati & Nyamongo (2010, 2011), Sufian & Siridopoulos (2010); phát triển tài chính cũng liên quan đến đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Cũng có một số bằng chứng cho rằng sự phát triển tài chính là quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một số lý thuyết ủng hộ cho vai trò phát triển tài chính được tìm thấy trong nghiên cứu của Bagehot, (1873); Schumpeter, (1911) và gần đây hơn là Hicks, (1969). Theo Schumpeter, (1911); các
- 2 dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian tài chính khá quan trọng cho sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế. Schumpeter cũng chỉ ra rằng các tổ chức tài chính có thể thúc đẩy sự đổi mới và tăng trưởng bằng cách xác định và tài trợ các khoản đầu tư có hiệu quả. Các bằng chứng khác từ Aggarwal et al (2010) chỉ ra rằng nếu mức phát triển tài chính cao hơn thì kiều hối có khuynh hướng tác động biên thấp hơn đối với tăng trưởng. Điều này là do sự phát triển tài chính có khuynh hướng liên quan đến việc tạo ra thông tin về khả năng đầu tư và phân bổ vốn; giám sát công ty và thực hiện quản trị doanh nghiệp; thương mại, đa dạng hóa và quản lý rủi ro; huy động và tổng hợp các khoản tiết kiệm; nới lỏng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Những chức năng tài chính này có xu hướng ảnh hưởng đến các quyết định về tiết kiệm và đầu tư, đổi mới công nghệ và cuối cùng góp phần tăng trưởng kinh tế (Misati, 2007; Misati & Nyamongo, 2011; Brown, 1994). Bên cạnh đó giả thuyết kiều hối tác động tiêu cực đến tăng trưởng cũng tồn tại trong nhiều nghiên cứu. Những người ủng hộ lý thuyết ảnh hưởng tiêu cực của kiều hối đến tăng trưởng cho rằng; thứ nhất, kiều hối nằm trong bối cảnh của sự bất cân xứng thông tin, trong trường hợp người gửi tiền không kiểm soát chặt chẽ được việc chuyển giao quyền sử dụng lượng tiền đó cho người nhận vì có thể người nhận không được sử dụng số tiền đã chuyển cho các dự án đầu tư hay đạt được hiệu quả sử dụng như dự định ban đầu. Thứ hai, các hộ gia đình nhận kiều hối phần lớn thường dùng thu nhập đó để tiêu dùng chứ không đầu tư, người nhận xem kiều hối như một khoản thay thế cho thu nhập lao động và đáp ứng các hoạt động giải trí của họ, làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, trong khi kiều hối tăng cường sự trao đổi ngoại tệ, làm đồng nội tệ tăng giá có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các quốc gia phụ thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu (Amuedo-Dorantes & Pozo, 2004, Chami, Fullenkamp, & Jahjah, 2003). Từ những lập luận và bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trước cho thấy nghiên cứu về vấn đề này ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương còn rất ít. Căn
- 3 cứ vào tầm quan trọng và tính cần thiết của kiều hối ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, và các tranh cãi về kết quả tác động của kiều hối và phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế của một số nghiên cứu trước đây nên học viên lựa chọn chủ đề “ Tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương ” làm luận văn để có thể đưa ra một số bằng chứng thực nghiệm xác đáng cho vấn đề đáng quan tâm này. 2. Mục tiêu luận văn nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài, luận văn phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: - Kiều hối có phải là một kênh phát triển tài chính có vai trò quan trọng hay không, đồng thời kiều hối giúp thúc đẩy hay kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia? - Sự biến động của kiều hối và các chỉ số phát triển tài chính có tác động tiêu cực đến nền kinh tế khu vực này không? 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1 Dữ liệu nghiên cứu - Nguồn dữ liệu được thu thập từ ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ thế giới (IMF), do vậy đảm bảo tính đồng nhất và đáng tin cậy để thực hiện kiểm định - Để thực hiện nghiên cứu, luận văn sử dữ liệu bảng của 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
- 4 4.2 Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả tổng hợp để có những đánh giá, phân tích mang tính khoa học và phù hợp với lý luận và thực tiễ của vấn đề kiều hối ở các nước nghiên cứu - Phương pháp OLS và phương pháp sử dụng biến công cụ TSLS kết hợp với dữ liệu bảng để kiểm định mô hình nghiên cứu 5. Cấu trúc luận văn Cấu trúc của luận văn gồm những phần cơ bản sau đây: Chương 1: Tổng quan về kiều hối: trình bày về định nghĩa và cách phân loại kiều hối, xu hướng kiều hối trên thế giới và khu vực khảo sát, và Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu: trình bày cụ thể về mẫu dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả dựa trên việc sử dụng các kiểm định và phương pháp hồi quy để đưa ra kết luận. Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỀU HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1 Định nghĩa, tổng quan về kiều hối: Nói một cách tổng quát, theo Nyamongo (2012), kiều hối có thể định nghĩa là phần thu nhập được người lao động ở nước ngoài gửi về quê nhà. Theo định nghĩa hẹp của Devesh Kapur (2003) kiều hối là một khoản chuyển giao nhưng không hoàn lại, chủ yếu là tiền gửi của người di cư cho gia đình và bạn bè mà không có bất cứ yêu cầu hay đòi hỏi nào từ người gửi, không giống như các dòng tài chính khác điển hình là nợ hoặc vốn cổ phần. Kiều hối của người cư trú theo định nghĩa của IMF trong “The Balance of Payments Manual (IMF 2010)” là chuyển giao tài sản tư nhân từ các lao động di cư được xem là cư dân của quốc gia nhập cư đến người nhận ở quê hương. Nếu người di cư sống ở quốc gia nhập cư từ một năm trở lên thì được xem là người cư trú. Nếu người di cư sống ở quốc gia nhập cư dưới một năm, toàn bộ thu nhập của người này ở quốc gia nhập cư được xem là thu nhập của lao động ở nước ngoài. WB đã cho rằng kiều hối được tạo nên từ ba thành phần sau: • Kiều hối của người cư trú (workers’s remittances category) là dòng tiền được chuyển theo phương thức vãng lai bởi những người đang làm việc hoặc đã trở thành công dân của quốc gia khác. Kiều hối của người cư trú được xem là một phần trong chuyển giao hiện tại của tài khoản vãng lai. • Thu nhập của người lao động ở nước ngoài (Employee compensation): trong một số trường hợp, thu nhập của người lao động không phải là công dân quốc gia khác bao gồm cả đại sứ quán, tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, sẽ tác động đáng kể đến dữ liệu kiều hối. Khi công dân nước này làm việc cho người nước ngoài thì tiền lương và thu nhập khác của họ sẽ được coi là thu nhập của người lao động ở nước ngoài. Trong trường hợp này, tổng thu
- 6 nhập từ người lao động sẽ được coi là kiều hối và là một yếu tố thu nhập trong tài khoản vãng lai. • Tài sản thuyên chuyển của người di cư (Migrants’ transfers category) bao gồm bút toán đối ứng với các hàng mục hàng hoá và sự thay đổi của một số chỉ tiêu tài chính phát sinh từ các cá nhân di cư từ quốc gia này sang quốc gia khác, chẳng hạn như thay đổi của tài khoản tiết kiệm tích luỹ khi người di cư quay trở về quê hương sinh sống và làm việc. Hình 1 Các kênh kiều hối: Người di cư/Lao động Người thụ hưởng/Gia ngắn hạn/Người gửi ở đình người nhận ở quê nước nhận đầu tư nhà Điểm chuyển kiều hối Mạng lưới liên kết/ Điểm chuyển kiều hối Kiểu vận chuyển (Tại nước nhận đầu tư) (Tại quê nhà) • Tin nhắn và hệ thống • Ngân hàng thương mại thanh toán • Ngân hàng thương v • Công ty chuyển tiền mại • SWIFT • Tổ chức tín dụng • Chuyển tiền • Công ty chuyển tiền • Bưu điện • Tin nhắn điện thoại • Tổ chức tín dụng • Công ty chuyển phát • WEB • Bưu điện nhanh • Vận chuyển theo dạng • Công ty chuyển phát • Đại lý thu tiền mặt và hàng hoá nhanh • Tổ chức Hawala • Đại lý Hawala • Bạn bè / Người thân • Địa điểm người nhận Nguồn: IMF Hiện nay có nhiều cách phân chia, tùy theo căn cứ khác nhau mà nguồn tiền kiều hối được phân loại khác nhau. Sự xác định kênh chuyển kiều hối sẽ giúp người nghiên cứu có thể đánh giá được mức độ bao phủ nguồn dữ liệu kiều hối mà mình
- 7 hiện có. Nếu căn cứ vào phương thức chuyển tiền, kiều hối có thể phân chia thành hai loại: • Kiều hối được chuyển theo kênh chính thức: là các kênh chuyển tiền thông qua các định chế, cá nhân được cấp phép trong việc kinh doanh hoạt động chuyển tiền, điển hình là ngân hàng, các công ty chuyển tiền hay một số định chế khác. Kênh chuyển tiền bán chính thức bao gồm các định chế được phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền ngoài các quy định, cơ chế của quốc gia này. Những định chế đó tổ chức tốt trong việc chuyển tiền nhưng không được kiểm soát bởi bất kỳ dịch vụ tài chính có thẩm quyền. • Kiều hối được chuyển theo kênh phi chính thức: chủ yếu kiều hối ở đây được giao dịch bằng tiền mặt hoặc thông qua người vận chuyển như thành viên trong gia đình, bạn bè hoặc một số hình thức vận chuyển tư nhân; tiền hay hiện vật được người di cư vận chuyển thông qua những lần về thăm quê hương; sử dụng các quỹ gửi tiền của các tổ chức chuyển tiền không đăng ký giấy phép nhưng sử dụng mạng lưới truyền thống như hawala, Fei Ch’ien, Hundi (Nyamongo-2012). Tuy nhiên các kênh kiều hối chỉ được phân loại là chính thức hay không chính thức một cách tương đối, lý do được đưa ra ở đây là mỗi kênh kiều hối được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau, dựa trên các quy định, cơ cấu tổ chức, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Một số kênh kiều hối có thể được xem là chính thức ở quốc gia này nhưng theo quy định của quốc gia khác, nó là bất hợp pháp. Sự lựa chọn của người chuyển tiền giữa các kênh chuyển tiền khác nhau có thể bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng của các quốc gia chuyển và nhận kiều hối, khả năng tiếp cận với các tổ chức tài chính chính thức, tốc độ chuyển tiền, chi phí chuyển tiền, các quy định của chính phủ, ưu đãi của nhà nước dưới hình thức thuế nhượng bộ và lãi suất hay gánh nặng về thủ tục.
- 8 Theo Barajas, Chami, Full enkamp, Gapen, & Montiel (2009) tính đến thời điểm hiện tại kênh phi chính thức vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn bởi vì: • Dễ tiếp cận vì không cần mở tài khoản ngân hàng, không phức tạp, quan liêu, chỉ cần các thủ tục cần thiết. • Không cần giấy tờ chứng minh. • Chi phí rẻ, giao dịch rẻ hơn so với các kênh chính thức. • Nhanh chóng và đáng tin cậy vì nó được dựa vào mối quan hệ người thân và bạn bè, những người tuyên xưng chung một niềm tin tôn giáo. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại các mặt trái của kênh chính thức như: • Gây cản trở việc thu thập dữ liệu có giá trị của chính phủ như bản chất và kích thước của kiều hối. • Làm tăng nguy cơ lạm dụng tiền gửi về cho hoạt động rửa tiền và các hoạt động bất hợp pháp, trong đó có khủng bố. Điều này có thể trái với việc phòng, chống rửa tiền theo pháp luật chống khủng bố tại nơi ở nhiều nước trên thế giới. 1.2 Mối quan hệ của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế: 1.2.1 Kiếu hối có phải một dòng vốn hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: - Kiếu hối tác động một cách tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Một số nghiên cứu thực nghiệm (Solimano, 2003; World Bank, 2006) cho thấy kiều hối có thể có khả năng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Nghiên cứu của Aggarwal et al., 2006; Giuliano và Ruiz-Arranz, 2005 cũng xác nhận tác động tích cực đáng kể của kiều hối đối với cả tiền gửi ngân hàng và tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân. Họ cho rằng kiều hối đóng vai trò thay thế cho các phương tiện tài chính khác như tín dụng và bảo hiểm, vốn không nhất thiết tồn tại ở các nước đang phát triển. Kích thích tiêu dùng và đầu tư, kiều hối có thể có khả năng giảm quy mô suy thoái ở một số quốc gia và thúc đẩy nền kinh
- 9 tế địa phương. Ngoài mức tiêu thụ hàng ngày thông thường, kiều hối có thể cho phép các hộ gia đình tham gia vào các hoạt động kinh tế và rủi ro cao nhưng đem lại lợi nhuận cao hơn. Gần đây, Ratha (2013) báo cáo rằng kiều hối tăng tiết kiệm trong nước và cải thiện phương tiện trung gian tài chính, từ đó có thể gia tăng triển vọng tăng trưởng của các nước nhận kiều hối. Tương ứng, Yasseen (2012) cho thấy mối tương quan tích cực giữa kiều hối và sự phát triển của hệ thống tài chính ở các nước đang phát triển, chủ yếu ở Trung Đông và Bắc Phi. Mặc dù có những quan điểm tích cực về kiều hối, nhưng bằng chứng về kiều hối có thể duy trì tăng trưởng kinh tế quốc gia cũng như việc làm dường như là không thuyết phục. Ví dụ, Stratan et al. (2013) cho thấy ngay cả trong trường hợp của Moldova, nơi kiều hối thay đổi từ 14% đến 19,1% GDP từ năm 2006 đến 2011, mối tương quan giữa thu nhập từ kiều hối và tăng trưởng quốc gia vẫn còn mơ hồ. Trong khi Barajas et al. (2012) cho rằng khối lượng kiều hối có thể thay đổi tùy thuộc vào suy thoái kinh tế ở các quốc gia gửi tiền, Giuliano và Ruiz-Arranz (2005) tìm thấy kiều hối tác động tích cực đến tăng trưởng GDP khi thị trường tài chính tương đối kém phát triển. Chami và Fullenkamp (2013) chỉ ra rằng tác động kinh tế ròng của kiều hối đối với tăng trưởng quốc gia sẽ phụ thuộc mạnh mẽ, một mặt, vào các chính sách của chính phủ để tăng cường tiềm năng của họ và, mặt khác (và thậm chí quan trọng hơn), về cách thức người nhận sử dụng chúng. Mặc dù ưu tiên của kiều hối là đóng góp cho tiêu dùng và đầu tư, nhưng ngoài sản xuất, phần còn lại có thể cải thiện dinh dưỡng và nhà ở cho người nhận, với giả định họ tham gia vào thị trường lao động. Thêm vào đó, kiều hối cũng được sử dụng cho giáo dục, với giả định người nhận được đầu tư giáo dục không di cư. Vì vậy kiều hối sẽ làm tăng tổng năng suất các yếu tố. Kiều hối còn góp phần phát triển thị trường tài chính của quốc gia tiếp nhận: Bằng cách gia tăng cầu tiền, kiều hối mở rộng cung các nguồn tài trợ cho hệ thống ngân hàng. Điều này dẫn đến nâng cao sự phát triển của thị trường tài chính và giảm chi phí tài trợ bên ngoài vì vậy mà tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn thông qua hai
- 10 kênh (1) kinh tế theo quy mô, (2) ảnh hưởng kinh tế chính trị, với quy mô lớn hơn có thể tạo áp lực để chính phủ thực hiện cải cách tài chính. Kiều hối giúp xóa đói giảm nghèo: kiều hối vốn dĩ là khoản thu nhập trực tiếp của đa số người lao động ở nước đang phát triển, nước đói nghèo, nên nó có tác động hỗ trợ gia đình thoát nghèo. Cụ thể, với các nước đang phát triển khu vực châu Á Thái Bình Dương nếu kiều hối tăng 10%, sẽ làm giảm đói nghèo 2,8% (Ravallion và Chen, 1997). Với nghiên cứu áp dụng cho 74 quốc gia đang phát triển có mức thu nhập thấp và trung bình, cho thấy 10% số lượng người di cư thì sẽ làm giảm đi 1,9% số lượng người sống với mức thu nhập thấp hơn 1 USD/ một ngày (Adams và Page, 2005). Tác động của di dân với vấn đề đói nghèo thay đổi với từng nhóm nước, có tầm quan trọng đối với nhóm nước Đông Nam Á và các nước Mỹ La tinh, nhưng không có ý nghĩa nhiều đối với các nước thuộc khu vực phát triển. Nếu coi kiều hối là một biến ngoại sinh được tính vào thu nhập hiện hành của hộ gia đình, và kiều hối được coi là nguồn bổ sung cho thu nhập của người lao động ở nhà nếu anh ta không di cư. Nếu thay thế thu nhập từ nguồn kiều hối bằng thu nhập của người lao động ở nhà, thì kiều hối sẽ có tác động giảm đói nghèo bởi dòng kiều hối rõ ràng thể hiện thu nhập cao hơn so với thu nhập ở nhà và còn góp phần làm tăng thu nhập tính theo đầu người của hộ gia đình nhận kiều hối. Dòng kiều hối còn có tác dụng gián tiếp xóa giảm đói nghèo thông qua việc phát triển nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế, là hai kênh quan trọng thoát nghèo. Nghiên cứu của Taylor và các cộng sự (2005) cho vùng nông thôn của Mexico với dữ liệu được khảo sát năm 2002 cho thấy mối quan hệ giữa kiều hối và khoảng cách đói nghèo là ngược chiều trong dài hạn. Trong dài hạn, kiều hối là dòng vốn giúp tích lũy các tài sản sinh lời, làm tăng sức sản xuất trong nông nghiệp, giảm đói nghèo. Nếu coi kiều hối không đơn thuần chỉ là dòng tiền và tăng thu nhập khả dụng, mà coi kiều hối là dòng tích lũy tài sản chống các cú sốc do thiếu hụt tài chính của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn