intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá chung về tác động sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả ở Việt Nam bằng cách ước lượng mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2014; đánh giá tầm quan trọng tương đối của yếu tố độ mở cửa thương mại và chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn (ERPT) tại Việt Nam trong giai đoạn đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH *** PHAN NGỌC THANH BẢO NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI LÊN ERPT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH *** PHAN NGỌC THANH BẢO NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỞ CỬA THƯƠNG MẠI LÊN ERPT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập được từ các nguồn, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả PHAN NGỌC THANH BẢO
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH I. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................ 2 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu ...................................................................................... 4 II. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ... 5 2.1 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước ................................... 5 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá ....................................... 7 2.2.1. Chính sách tiền tệ trong nước, lạm phát và can thiệp Chính phủ ................ 7 2.2.2. Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái ......................................................... 8 2.2.3. Độ chênh lệch sản lượng.............................................................................. 8 2.2.4. Độ mở cửa thương mại ................................................................................ 9 2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây ........................................................................ 9 2.3.1 Các nghiên cứu các nước trên thế giới ........................................................ 9 a. Nghiên cứu ở các nước phát triển ...................................................................... 9 b. Nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi .............................................................. 11 c. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và ERPT....................................................... 13 d. Nghiên cứu về mức độ mở cửa thương mại và ERPT ...................................... 15 2.3.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 17
  5. a. Nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá .................................................................. 17 b. Các nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ ............................................. 18 III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 20 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 21 3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 23 3.3. Phân chia mẫu nghiên cứu và đặt giả thuyết .................................................... 24 3.4. Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................ 31 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 33 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................................. 33 4.2. Lựa chọn độ trễ thích hợp ................................................................................. 38 4.3. Kiểm định tính ổn định của mô hình ................................................................ 42 4.4. Kiểm định nhân quả Granger ........................................................................... 43 4.5. Phân tích phản ứng xung .................................................................................. 47 4.6. Kết quả phân rã phương sai .............................................................................. 56 V. KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT CPI: Consumer price index (Chỉ số giá tiêu dùng) GSO: General Statistics Office Of Vietnam (Tổng cục thống kê Việt Nam) IFS: International Financial Statistics (Thống kê tài chính Quốc tế) IMF: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế) IP: Industrial production index (Chỉ số sản xuất công nghiệp) VAR: Vector Autoregression VECM: Vector Error Correction Model
  7. DANH MỤC BẢNG 1. Bảng 3.3.1 Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 2. Bảng 3.3.2: Giả thuyết về mức độ ERPT dựa trên những môi trường kinh tế khác nhau 3. Bảng 4.1.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho CPI trong giai đoạn 2000-2006 ở chuỗi dữ liệu gốc 4. Bảng 4.1.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho CPI trong giai đoạn 2000-2006 ở chuỗi dữ liệu lấy sai phân bậc 2 5. Bảng 4.1.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến trong GĐ 2000-2006 6. Bảng 4.1.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến trong GĐ 2007-2014 7. Bảng 4.2.1 : Bảng kiểm định độ trễ tối đa của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006 8. Bảng 4.2.2 : Bảng kiểm định phần dư của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006 9. Bảng 4.2.3 : Bảng kiểm định độ trễ tối đa của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014 10. Bảng 4.2.4 : Bảng kiểm định phần dư của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014 11. Bảng 4.4.1: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giai đoạn 2000-2006 12. Bảng 4.4.2: Tóm tắt kết quả kiểm định nhân quả Granger 2000-2006 13. Bảng 4.4.3: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giai đoạn 2007-2014 14. Bảng 4.5.1: Kết quả ước lượng hệ số trong mô hình VAR 2000-2006 15. Bảng 4.5.2: Kết quả ước lượng hệ số trong mô hình VAR 2007-2014 16. Bảng 4.5.3: Tóm tắt phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước cú sốc 1% của các biến qua hai giai đoạn 17. Bảng 4.5.4: Phản ứng tích lũy CPI khi NEER thay đổi 1% qua hai giai đoạn 18. Bảng 4.6.1: Phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã phương sai Cholesky cho giai đoạn 2000-2006 19. Bảng 4.6.2: Phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã phương sai Cholesky cho giai đoạn 2007-2014
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ 1. Hình 3.3.1: Tình hình biến động lạm phát giai đoạn 2000-2014 2. Hình 3.3.2: Biến động của Trị giá sản xuất công nghiệp và cung tiền M2 2000- 2014 3. Hình 3.3.3: Tình hình biến động giá dầu thế giới giai đoạn 2000-2014 4. Hình 3.3.4: Biến động của tỷ giá hối đoái 2000-2014 5. Hình 4.3.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR giai đoạn 2000-2006 6. Hình 4.3.2: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR giai đoạn 2007-2014 7. Hình 4.5.1: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước 1 cú sốc tỷ giá qua hai giai đoạn 2000-2006, 2007-2014 8. Hình 4.5.2: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô hình Giai đoạn 2000-2006 9. Hình 4.5.3: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô hình giai đoạn 2007-2014 10. Hình 4.6.1: Kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã Cholesky giai đoạn 2000-2006 11. Hình 4.6.2: Kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế phân rã Cholesky giai đoạn 2007-2014
  9. 1 TÓM TẮT Bài viết này xem xét hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam qua hai thời kỳ: 2000-2006 và 2007-2014. Hai giai đoạn được đánh dấu với những sự biến đổi lớn trong nền kinh tế làm nền tảng cho một nghiên cứu khá thú vị nhằm phân tích tầm quan trọng của hai yếu tố mở cửa thương mại và chính sách tiền tệ tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (ERPT). Mô hình VAR của giá dầu thế giới, giá trị sản xuất công nghiệp, cung tiền, tỷ giá và giá tiêu dùng được ước tính cho từng giai đoạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù không phải là yếu tố quyết định lớn nhất của sự biến đổi giá cả, tỷ giá hối đoái cũng đã khẳng định tầm ảnh hưởng ngày càng tăng cao hơn theo thời gian. Trong khi mở cưa thương mại là yếu tố chi phối trong việc xác định ERPT thì bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ không mấy rõ ràng về tầm quan trọng của môi trường lạm phát.
  10. 2 I. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Lý do chọn đề tài Kể từ sau những cuộc khủng hoảng kinh tế và những sự kiện lớn về việc hội nhập vào những thị trường lớn trên thế giới, Việt Nam cùng với các nước trong khu vực đã tiến hành những thay đổi mạnh mẽ trong việc thực hiện của chính sách tiền tệ và tự do hóa, lựa chọn các cơ chế điều hành chính sách phù hợp với đặc điểm, quy mô của nền kinh tế cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nó. Một số nước đã lựa chọn cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và tự do hóa đặc trưng bởi mức độ tự chủ cao trong việc điều hành hay việc lựa chọn các chế độ tỷ giá và mức độ tự do dòng vốn quốc tế với mục tiêu chính là hướng tới một thị trường tiền tệ ổn định, minh bạch, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định giá cả hàng hóa trong nước. Để có thể điều hành hiệu quả các chính sách đó và đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mô đề ra cũng như đánh giá các tác động bên trong và bên ngoài nền kinh tế đem lại, cơ quan chức năng nhiều nước đã tiến hành phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc hội nhập của nước mình thông qua những nghiên cứu định lượng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cũng như hạn chế các tác động tiêu cực hoặc tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập và tự do hóa hiện nay. Đối với Việt Nam, việc phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ, hiệu ứng ERPT đã được đề cập tại một số nghiên cứu trước đây, tuy nhiên việc tiếp cận và phân tích định lượng về sự ảnh hưởng song song hai yếu tố chính sách tiền tệ và mở cửa thương mại lên hiệu ứng ERPT thì còn hạn chế trong nhiều nghiên cứu, điều này nhằm định hướng được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả qua nhiều thời khắc và sự kiện kinh tế bởi trong thời điểm này nền kinh tế Việt Nam đang đi kèm với áp lực ngày càng tăng của lạm phát, vấn đề đáng quan tâm nhất của cả nền kinh tế lúc bấy giờ. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là liệu độ mở cửa thương mại và chính sách tiền tệ có tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam
  11. 3 hay không và nếu có tác động thì xu hướng và mức độ của nó diễn ra như thế nào ? Để giải đáp được vấn đề đó thì tác giả đã thực hiện nghiên cứu: “Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam” để làm luận văn bảo vệ cho khóa học thạc sĩ của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính nhằm giải quyết hai vấn đề: - Thứ nhất, đánh giá chung về tác động sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả ở Việt Nam bằng cách ước lượng mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2014. - Thứ hai, đánh giá tầm quan trọng tương đối của yếu tố độ mở cửa thương mại và chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn (ERPT) tại Việt Nam trong giai đoạn đó. 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng các phương pháp phân tích định lượng để đo lường các hệ số truyền dẫn đồng thời so sánh, đối chiếu các kết quả nghiên cứu cụ thể: - Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF, PP để kiểm định tính dừng của các biến nghiên cứu, kiểm định Granger để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến nghiên cứu. - Sử dụng mô hình VAR (Vector autoregression model) với chức năng phân rã Cholesky và phân rã phương sai để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam. - Các bước kiểm định, thực hiện ước lượng trong mô hình này sử dụng phần mềm Eview.
  12. 4 1.4 Dữ liệu nghiên cứu Với luận văn này, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2014 từ các nguồn dữ liệu như sau: - Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) - Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) - Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) 1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu Bài viết gồm năm phần với bố cục như sau:  Phần 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.  Phần 2: Khung lý thuyết và tổng quan kết quả nghiên cứu  Phần 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, lựa chọn mô hình nghiên cứu, giải thích các biến và nguồn dữ liệu dùng trong mô hình.  Phần 4: Trình bày kết quả đo lường được từ mô hình thực nghiệm  Phần 5: Kết luận của bài nghiên cứu về các kết quả đạt được, hạn chế của bài viết cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 5 II. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách mở cửa thương mại lên các biến số kinh tế vĩ mô luôn là mối quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách trong những năm gần đây. Các nghiên cứu tiêu biểu, có tầm ảnh hưởng lớn sẽ được tóm lược trong phần này. Đầu tiên là khung lý thuyết về hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá, về chính sách tiền tệ, về chính sách mở cửa và kế đến là các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và thế giới. Khi nhắc đến thuật ngữ “Pass - through”, người ta muốn đề cập đến mức độ tác động đến giá cả liên quan như: giá xuất khẩu, nhập khẩu, giá tiêu dùng trong nước và mức độ mở cửa nền kinh tế. Hai thập kỷ qua, một lượng lớn tài liệu kinh tế về truyền dẫn tỷ giá hối đoái đã được nghiên cứu. Theo Bhagawati (1991) cụm từ “pass - through” – truyền dẫn tỷ giá hối đoái - lần đầu tiên được sử dụng trong ngôn ngữ kinh tế bởi Steve Magee (1973) trong bài báo của mình khi giải thích sự tác động của giảm giá tiền tệ. Kể từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong kinh tế. Hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (Exchange rate pass – through, ERPT) thường được hiểu là mức % thay đổi giá trong nước tính bằng đồng tiền của nước nhập khẩu khi tỷ giá tiền tệ giữa các đối tác thương mại thay đổi 1%. Theo Goldberg và Kentter (1997), ERPT được xác định như là “ Phần trăm thay đổi giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi 1%”. Hay hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá chính là độ co giãn của giá trong nước so với tỷ giá. 2.1 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nƣớc Câu hỏi được đặt ra là tại sao tỷ giá có thể tác động đến giá cả trong nước của một quốc gia? Năm 1953 Milton Friedman đã lập luận rằng cơ chế tỷ giá thả nổi có thể làm thay đổi nhanh chóng giá tương đối của một quốc gia. “Tăng tỷ giá làm giá hàng hóa nước ngoài trở nên đắt hơn khi tính bằng nội tệ, ngay cả khi giá của chúng tính bằng ngoại tệ không thay đổi, và hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ,
  14. 6 ngay cả khi giá của chúng không thay đổi nếu tính bằng nội tệ. Điều này làm giảm nhập khẩu và tăng xuất khẩu”. Trong học thuyết Goldberg và Knetter (1997) đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát qua các chỉ số giá theo hai kênh là trực tiếp và gián tiếp. - Kênh truyền dẫn trực tiếp: khi một cú sốc trong tỷ giá làm mất giá đồng nội tệ, nghĩa là tỷ giá tăng. Điều này khiến giá cả hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn, tức là ảnh hưởng đến chỉ số giá nhập khẩu. Nếu hàng hóa đó được dùng cho mục đích tiêu dùng cuối cùng, giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng, hoặc nếu hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất sẽ khiến chi phí sản xuất tăng cao và như một hệ quả đẩy giá tiêu dùng tăng gây ra áp lực lạm phát. - Kênh truyền dẫn gián tiếp: khi có sự mất giá của đồng nội tệ, sẽ khiến hàng hóa trong nước rẻ hơn, dẫn đến cầu xuất khẩu của quốc gia tăng. Điều này sẽ gây ra một gia tăng trong cầu lao động, tiền lương và sau đó là tổng cầu, như một hệ quả có thể khiến làm phát tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ có thể diễn ra trong dài hạn vì tính chất cứng nhắc của của giá cả trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, tình trạng đôla hóa ngày càng gia tăng trong nền kinh tế có thể là một nhân tố làm khuếch đại hiệu ứng truyền dẫn gián tiếp này. Một khi tỷ giá biến động tăng, đồng nội tệ sẽ mất giá sẽ khiến cho giá cả các tài sản được định giá bằng đồng ngoại tệ như bất động sản, ô tô… sẽ tăng lên. Và đây là nguyên nhân khiến giá cả tiêu dùng tăng. - Ngoài ra các quyết định về FDI cũng có thể gây ra tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Khi đồng nội tệ của một nước giảm mạnh làm cho cầu của hàng hóa nhập khẩu giảm và giảm mạnh tiền lương danh nghĩa tính bằng ngoại tệ. Điều này làm cho các tập đoàn xuyên quốc gia đã mở chi nhánh và dịch chuyển cơ sở sản xuất vào nước nội địa. Tăng trưởng sản xuất làm tăng cầu lao động và tăng tiền lương, khiến cho sản xuất hàng hóa nội địa thay thế hàng nhập khẩu tăng thông qua FDI. Kết quả làm cho giá tiêu dùng bị đẩy lên cao.
  15. 7 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá có thể diễn ra một cách hoàn hảo, không hoàn hảo hoặc không xảy ra tùy vào đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Khi cơ chế này xảy ra hoàn hảo, 1% phá giá nội tệ sẽ làm tăng 1% giá cả nội địa và ngược lại. Nếu đồng nội tệ phá giá nhưng không làm thay đổi giá cả tính bằng nội tệ, ta nói rằng cơ chế truyền dẫn tỷ giá đã không xảy ra. Trường hợp 1% phá giá làm tăng giá cả ít hơn 1% khi cơ chế truyền dẫn tỷ giá diễn ra không hoàn hảo. 2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền dẫn của tỷ giá, trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập đến một số yếu tố thường được các nhà nghiên cứu quan tâm như sau: 2.2.1. Chính sách tiền tệ trong nƣớc, lạm phát và can thiệp Chính phủ Môi trường lạm phát cũng ảnh hưởng đến sự phản ứng của giá khi có sự thay đổi trong TGHĐ (Taylor, 2000), ông đã đưa ra lập luận trong khía cạnh này rằng độ nhạy của giá cả tới sự biến động của tỷ giá hối đoái phụ thuộc hoàn toàn vào lạm phát. Như vậy, môi trường lạm phát làm tăng ERPT và ngược lại. Xu hướng giảm dần gần đây trong ERPT đã được thấy trong các tài liệu, như lập luận của Taylor (2000), trùng hợp với sự thay đổi với một môi trường lạm phát thấp (được gọi là giả thuyết của Taylor). Chính phủ sẽ có những can thiệp để bình ổn tỷ giá và kiềm giữ lạm phát. Khi dòng tiền chảy vào một quốc gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm làm tăng giá trị của đồng tiền, chính phủ mua ngoại tệ và bán nội tệ để bình ổn tỷ giá. Điều này tao áp lực tăng cung nội tệ và tạo áp lực gia tăng lạm phát. Tuy nhiên, điều này có thể không xảy ra do biện pháp vô hiệu hóa của chính phủ, vì thế khi một cú sốc tỷ giá xảy ra thì tỷ giá có thể không tăng (giảm) như kỳ vọng và làm phát cũng vậy, không tăng (giảm) như kỳ vọng.
  16. 8 2.2.2. Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái có thể có mối tương quan cùng chiều hay nghịch chiều với mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả hàng hóa trong nước. Khi xảy ra sự biến động của tỷ giá hối đoái đối với đồng tiền quốc gia nhập khẩu: - Nếu các công ty xuất khẩu nhận thấy rằng sự biến động này sẽ kéo dài và tồn tại lâu và điều chỉnh giá bán thì trong trường hợp này mức độ truyền dẫn của tỷ giá sẽ có mối quan hệ cùng chiều với mức độ biến động của tỷ giá hối đoái. - Nếu các công ty xuất khẩu cho rằng sự biến động này chỉ là tạm thời thì công ty xuất khẩu sẽ chấp nhận giảm lợi nhuận tạm thời để không điều chỉnh giá bán hàng hóa vì việc điều chỉnh giá bán hàng hóa sẽ phải phát sinh thêm các chi phí khác. Trong trường hợp này mức độ truyền dẫn của tỷ giá có mối quan hệ ngược chiều với sự biếng động của tỷ giá. 2.2.3. Độ chênh lệch sản lƣợng Cũng giống mức độ biến động của tỷ giá hối đoái thì độ chênh lệch sản lượng cũng có mối liên hệ cùng hoặc ngược chiều so với mức độ truyền dẫn tỷ giá. Trong một nền kinh tế lớn, khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu giảm qua đó có thể là giảm giá hàng hóa nhập khẩu, trong trường hợp này mối quan hệ giữa độ chênh lệch sản lượng và mức độ truyền dẫn là nghịch. Ngược lại, khi sản lượng thực tế của nền kinh tế tăng cao hơn mức tiềm năng, một mặt nhu cầu về hàng hóa gia tăng qua đó làm tăng giá tiêu dùng, mặt khác khi sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng các doanh nghiệp gặp phải vấn đề về sản xuất, phải đầu tư thêm làm cho chi phí sản xuất tăng cao, qua đó cũng làm tăng giá tiêu dùng hàng hóa, trong trường hợp này, độ chênh lệch sản lượng sẽ có mỗi quan hệ cùng chiều với mức độ truyền dẫn.
  17. 9 2.2.4. Độ mở cửa thƣơng mại Quốc gia càng có độ mở của cao thì càng chịu nhiều sự biến động của tỷ giá, đối với các quốc gia độ mở cửa thấp, giao thương với bên ngoài còn hạn chế thì dù xảy ra một cú sốc tỷ giá lớn thì cung tiền trong nước cũng ít có sự biến động hơn, lạm phát cũng không tăng như dự kiến nên ERPT không hoàn toàn. Độ mở cửa càng cao càng làm tăng mức độ ERPT thông qua tác động của TGHĐ lên giá nhập khẩu được xác định bằng ngoại tệ. Bởi vì sự phụ thuộc vào nhập khẩu càng gia tăng, dẫn đến ERPT càng tăng. Độ mở cửa thương mại cũng có thể tác động chùng chiều hoặc ngược chiều với mức độ truyền dẫn tỷ giá. Độ mở thương mại càng lớn thì hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng càng cao trong nền kinh tế, lúc này hàng hóa chịu tác động lớn của tỷ giá hối đoái nên mức độ truyền dẫn cao, tỷ giá biến động lớn sẽ dẫn đến giá cả biến động mạnh. Tuy nhiên khi sự mở cửa thương mại cao sẽ tạo xu hướng cạnh tranh gay gắt nên truyền dẫn tỷ giá trong trường hợp này sẽ biến động ngược chiều. 2.3. Tổng quan nghiên cứu trƣớc đây Với các công trình nghiên về truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả được thực hiện cho nhiều quốc gia khác nhau, ngành công nghiệp khác nhau, mốc thời gian, dữ liệu, mô hình và đặc điểm quốc gia khác nhau. Nếu lấy tiêu chí quốc gia để phân chia thì có thể thấy rõ các xu hướng: 2.3.1 Các nghiên cứu các nƣớc trên thế giới a. Nghiên cứu ở các nước phát triển Mc.Carthy, J. (2000) “Pass-Through of Exchange Rates and Import Prices to Domestic Inflation in Some Industrialized Economies”, ông là một trong các nhà nghiên cứu đầu tiên dùng nền tảng VAR để đo lường mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Trong bài nghiên cứu tác giả đã sử dụng mô hình VAR đệ quy để đo lường sự ảnh hưởng của tỷ giá và giá nhập khẩu đến giá cả nội địa PPI và chỉ số giá tiêu dùng CPI ở các nền kinh tế công nghiệp hóa được lựa chọn từ 1976 - 1998. Kết quả nghiên cứu cho
  18. 10 thấy rằng những thay đổi của tỷ giá có ảnh hưởng khiêm tốn lên lạm phát giá cả nội địa trong khi giá nhập khẩu có ảnh hưởng lớn hơn, ở các nước có thị phần nhập khẩu lớn hơn và có tỷ giá, giá nhập khẩu ổn định hơn thì ERPT lớn hơn và có vai trò quan trọng trong tiến trình lạm phát. Hahn, E. (2003) “Pass-Through of External Shocks To Euro Area Inflation” nghiên cứu tác động cua chuyển dịch cú sốc bên ngoài đến chuỗi chỉ số giá và đến lạm phát khu vực đồng tiền chung châu Âu. Bài nghiên cứu cũng sử dụng mô hình VAR như nghiên cứu của Mc.Carthy, J. (2000) để đo lường mức truyền dẫn và thu được kết quả: mức truyền dẫn là lớn nhất và nhanh nhất do cú sốc bên ngoài đó là cú sốc giá nhập khẩu trừ giá dầu mỏ, tiếp đến là cú sốc tỷ giá, và cuối cùng là cú sốc giá dầu. Mức ảnh hưởng giảm dần theo chuỗi chỉ số giá, nói cách khác là mức truyền dẫn đến chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất, tiếp đến là chỉ số giá sản xuất và sau cùng là chỉ số giá tiêu dùng. Cú sốc bên ngoài đóng góp phần lớn cho lạm phát ở khu vực đồng Euro kể từ khi Liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập. Ihrig, J., Marazzi, M. and Rothenberg, A. (2006) Nghiên cứu mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá nhập khẩu và giá tiêu dùng ở nhóm quốc gia G7 từ cuối những năm 1970, 1980. Kết quả nhận được là có sự sụt giảm giá nhập khẩu và biến động giá tiêu dùng gần như tất cả các nước G7. Khoảng một nửa các quốc gia này có sự biến động sụt giảm đáng kể giữa 1975-1989 và 1990-2004 có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo là kết quả ước lượng khi đồng nội tệ giảm giá 10% khiến giá nhập khẩu tăng trung bình 7% ở các quốc gia này những năm 1970, 1980, và chỉ tăng khoảng 4% trong 15 năm trở lại. Tương tự, đồng nội tệ giảm giá 10% khiến giá tiêu dùng tăng trung bình gần 2% những năm 1970, 1980, và ảnh hưởng trung lập đến giá tiêu dùng trong 15 năm trở lại. Anderton (2003): “Extra-Euro Area Manufacturing Import Prices and Exchange Rate Pass-Through”. Nghiên cứu cho thấy ERPT của các thay đổi trong tỉ giá hối đoái
  19. 11 (TGHĐ) hiệu lực của đồng euro lên giá giá sản phẩm nhập khẩu từ khu vực ngoài khu vực sử dụng đồng euro dao động trong khoảng 50% - 70%. Trong khi định giá theo thị trường thì ước tính dao động từ 50% - 30%. Các quốc gia thành viên EU nhưng không sử dụng đồng euro dựa theo giá thị trường tương đối nhiều hơn trong khi khu vực đồng euro nhập khẩu từ Mỹ chịu mức độ ảnh hưởng lớn hơn của ERPT Campa, Goldberg và González-Mínguez (2005): “Exchange Rate Pass-Through to Import Prices in the Euro Area”. Nghiên cứu này phân tích thực nghiệm sự truyền dẫn từ những thay đổi trong TGHĐ đến giá nhập khẩu. ERPT lên giá nhập khẩu trong ngắn hạn ảnh hưởng không đầy đủ và mức độ ảnh hưởng này khác nhau tùy từng lĩnh vực kinh doanh và từng quốc gia. Trong dài hạn, ERPT cao hơn và gần tới 1. Gagnon, J. and Ihrig, J. (2004): “Monetary Policy and Exchange Rate Pass- Through”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ERPT vào lạm phát nội địa có vẻ đã suy giảm ở rất nhiều các quốc gia kể từ những năm 1980, nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng rộng rãi về mối liên hệ mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ ERPT và sự thay đổi của lạm phát. Tác giả cũng tìm thấy bằng chứng rằng hành vi chính sách tiền tệ được quan sát có thể là một yếu tố của sự suy giảm tỉ lệ ERPT. b. Nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi Mihaljek, D. and Klau, M. (2000) “A Note On The Pass-Through From Exchange Rate And Foreign Price Changes To Inflation In Selected Emerging Market Economies”. Bài nghiên cứu này trình bày các ước tính của truyền dẫn khi tỷ giá hối đoái thay đổi và giá nhập khẩu thay đổi (được đo bằng ngoại tệ) đến lạm phát trong nước. Mẫu là một nhóm gồm 13 nền kinh tế mới nổi (Nam Phi, Brazil, Chile, Mexico, Peru, Cộng hòa Czech, Hungary, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines và Thaí Lan), trong giai đoạn từ thập niên 1980 đến năm 1990. Nghiên cứu cho thấy mức truyền dẫn từ thay đổi tỷ giá vào lạm phát thì thông thường là mạnh hơn
  20. 12 truyền dẫn từ giá nhập khẩu. Nhưng có một sự suy giảm đáng kể từ giữa những năm 1990, có lẽ là do kết quả của những điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định và cải cách cơ cấu được thực hiện ở các nền kinh tế mới nổi. Leigh, D. and M. Rossi (2002) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu thống kê hàng tháng từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 4 năm 2002 để nghiên cứu sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá tiêu dùng tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Thổ Nhĩ Kỳ kéo dài trên 1 năm và có mức tác động mạnh nhất sau 4 tháng, sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá bán sỉ có mức độ mạnh hơn giá tiêu dùng và sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái là hoàn toàn trong một thời gian ngắn và với mức độ lớn hơn so với các ước lượng được thực hiện tại các nước đang phát triển khác trong nghiên cứu. Choudri và Hakura (2006): “Exchange Rate Pass-Through to Domestic Prices: Does the Inflationary Environment Matter?”. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết được đề xuất bởi Taylor (2000) rằng môi trường lạm phát thấp dẫn đến ERPT tới giá nội địa thấp. Sử dụng số liệu của 71 quốc gia trong giai đoạn 1979 – 2000 để kiểm chứng mức độ của sự phá giá lên lạm phát. Mức độ truyền dẫn tỉ giá mạnh hay yếu phụ thuộc vào mức độ lạm phát ban đầu của nước phá giá. ERPT yếu đối với nước có mức lạm phát ban đầu thấp và cao đối với nước có mức lạm phát ban đầu cao. Frankel và cộng sự (2005): “Slow Pass-Through Around the World: A New Import for Developing Countries?”. Nghiên cứu được thực hiện trên 76 quốc gia, cho thấy ERPT ở các nước đang phát triển là cao hơn, ở các nước phát triển là thấp hơn; trong thập niên 90, sự ảnh hưởng bởi ERPT này yếu đi đối với các nước đang phát triển và được giải thích bởi những thay đổi trong môi trường tiền tệ. Jeffrey Frankel, David Parsley, and Shang-Jin Wei (2005) Sử dụng dữ liệu là giá tám mặt hàng có thương hiệu, của 76 quốc gia. Những yếu tố quyết định quan trọng của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2