intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER)vào chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong giai đoạn2001-2012.Thứ hai, tác giả xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong những thời kỳ khác của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá ở Việt Nam

  1. TR BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN THỊ KIM KHÁNH TÁC ĐỘNG CỦA MỞ CỬA THƢƠNG MẠI VÀ THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN THỊ KIM KHÁNH TÁC ĐỘNG CỦA MỞ CỬA THƢƠNG MẠI VÀ THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.Trần Ngọc Thơ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là GS. TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề bài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM,ngày thángnăm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Kim Khánh
  4. 2 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ..............................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................................1 MỤC LỤC..........................................................................................................................................2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................................4 DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................5 DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................................................5 TÓM TẮT ..........................................................................................................................................6 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ TIÊU DÙNG..................................................................................................................11 1.1 Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nƣớc............................................ 11 1.1.1 Sự truyền dẫn của tỷ giá vào giá nhập khẩu........................................................ 11 1.1.2 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá tiêu dùng ................................................. 11 1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự truyền dẫn của tỷ giá ................................................... 12 1.2.1 Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái ................................................................... 13 1.2.2 Chính sách tiền tệ và lạm phát trong nƣớc .......................................................... 13 1.2.3 Độ chênh lệch sản lƣợng ........................................................................................ 14 1.2.4 Độ mở cửa thƣơng mại .......................................................................................... 14 1.2.5 Thành phần hàng hóa nhập khẩu ......................................................................... 15 1.3 Các nghiên cứu trƣớc đây ............................................................................................. 15 1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................. 15 1.3.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................................... 21 CHƢƠNG 2: DỮ LIỆUVÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................................................24 2.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................................... 24 2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................................... 24 2.3 Phân chia các giai đoạn nghiên cứu.............................................................................. 25 2.4 Các bƣớc thực hiện nghiên cứu .................................................................................... 28 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................29 3.1 Kiểm định đơn vị ............................................................................................................ 29 3.2 Kiểm định nhân quả Ganger......................................................................................... 31 3.3 Chọn độ trễ tối ƣu của mô hình ......................................................................................... 31 3.4 Kiểm định tính ổn định của mô hình ................................................................................. 33
  5. 3 3.5 Phân tích phản ứng xung.................................................................................................... 33 3.6 Kết quả phân rã phƣơng sai giá tiêu dùng ....................................................................... 40 KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................................44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................45 Phụ lục 1: Các kiểm định đơn vị ADF cho các biến trong mô hình Var cho từng giai đoạn ...48 Phụ lục 2: Kết quả kiểm định Ganger...........................................................................................57 Phụ lục 3: Kết quả chạy mô hình VAR đầy đủ của giai đoạn 2001-2006 ..................................62 Phụ lục 4: Kết quả chạy mô hình VAR đầy đủ của giai đoạn 2007-2012 ..................................67
  6. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADF: Adicky - Fuller - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - CSTT: Chính sách tiền tệ - ERPT: Mức độ truyền dẫn của tỷ giá (exchange rate pass through) - GOS: Tổng cục thống kê Việt Nam - IFS: Thống kê tài chính - IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế - IP: Sản lượng công nghiệp - NEER: The Nominal Effective Exchange Rate – Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực - USD: Đô la Mỹ - VAR: Vector Autoregression – Mô hình tự hồi quy véc tơ - WB: Ngân hàng thế giới - WTO: Tổ chức thương mại thế giới
  7. 5 DANH MỤC BẢNG - Bảng 3.1: Kết quả kiểm định đơn vị cho CPI giai đoạn 2001-2006 - Bảng 3.2: Kết quả chọn độ trễ tối ưu - Bảng 3.3: Tóm tắt kết quả ước lượng hệ số trong mô hình VAR cho CPI trong hai giai đoạn - Bảng 3.4: Tóm tắt phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước cú sốc 1% của IP, M2, NEER giai đoạn 2001-2006 và 2007-2012 - Bảng 3.5: Tóm tắt kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế cơ chế phân rã phương sai Cholesky cho giai đoạn 2001-2006 - Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế cơ chế phân rã phương sai Cholesky cho giai đoạn 2007-2012 DANH MỤC HÌNH VẼ - Hình 2.1: Biến động của giá trị sản xuất công nghiệp, cung tiền, tỷ giá, giá tiêu dùng 2001-2012 (Kỳ gốc 2001M1) - Hình 2.2: Biến động của giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu trong giai đoạn từ 2001-2012 - Hình 3.1: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình - Hình 3.2: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước 1 cú sốc tỷ giá - Hình 3.3: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô hình giai đoạn 2001-2006 - Hình 3.4: Phản ứng tích lũy của giá tiêu dùng trước các cú sốc các biến trong mô hình giai đoạn 2007-2012 - Hình 3.5: Kết quả phân rã phương sai của CPI theo cơ chế cơ chế phân rã phương sai Cholesky cho giai đoạn 2001-2006 & 2007-2012
  8. 6 TÓM TẮT Bài viết này xem xét hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam qua hai thời kỳ: 2001 – 2006, 2007 – 2012. Những giai đoạn được đánh dấu với sự thay đổi trong kinh tế và chính sách tiền tệ cung cấp một trường hợp nghiên cứu thú vị để phân tích tầm quan trọng của sự mở cửa và môi trường lạm phát tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (ERPT). Mô hình VAR của giá trị sản xuất công nghiệp, cung tiền, tỷ giá, và giá tiêu dùng được ước tính cho từng thời kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong khi không phải là yếu tố quyết định lớn nhất của sự biến đổi giá cả, tỷ giá hối đoái đã tăng tầm quan trọng trong giai đoạn 2007-2013. Bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ yếu về tầm quan trọng của môi trường lạm phát trong khi sự mở cửa là một yếu tố chi phối trong việc xác định mức độ ERPT.
  9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, biến động chỉ số giá tiêu dùng luôn ở mức cao, đó không chỉ là mối quan tâm của chính phủ, các nhà kinh tế học mà còn là mối quan tâm củatừng cá nhân. Vấn đề đặt ra là độ mở cửa thương mại và chính sáchtiền tệ có tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam hay không? Và nếu có thì xu hướng và mức độ tác động như thế nào?Để trả lời cho các câu hỏinày, tác giả đã thực hiện nghiên cứu: “Tác động của mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá ở Việt Nam” để làmluận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình. 2. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, việc nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoáivào các chỉ số giá và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn này vẫn luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà kinh tế.Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu vềvấn đề này được thực hiện bởi các nhà kinh tế thế giới ở nhiều quốc gia với nhiềukhu vực được nghiên cứu, trong nhiều giai đoạn và thời kỳ khác nhau.Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này còn rất khiêm tốn, số lượng ít, khía cạnh nghiên cứu cũng không đầy đủ.Trong điều kiện nền kinh tế ViệtNam hội nhập ngày càng sâu rộng đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc chịu ảnh hưởng càng lớn từ các tác động của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ có thể là nguyên nhân gây ảnhhưởng không nhỏ đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Việt Nam. Vìvậy, một nghiên cứu về tác động của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn 2001-2012 là cần thiết.
  10. 8 3. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, tác giả đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER)vào chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong giai đoạn2001-2012.Thứ hai, tác giả xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong những thời kỳ khác của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chung của luận văn là sự tác động của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá tiêu dùng ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2012. Để nghiên cứu đối tượng tổng quát trên ta phải nghiên cứu các đối tượng chi tiết sau: - Giá trịsản xuất công nghiệp của Việt Nam (IP). - Cung tiền (M2) của Việt Nam - Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER) của VND/USD. - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam. - Chính sách thương mại của Việt Nam. - Chính sách tiền tệ của Việt Nam. - Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực vào chỉ số giátiêu dùng tại Việt Nam. - Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ sốgiá tiêu dùng của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá vào giá cả tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2001-2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu
  11. 9 Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn: Phương pháp định lượng: o Tác giả sử dụng kiểm định đơn vị ADF để kiểm định tính dừng của các biến nghiên cứu, kiểm định Ganger để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến nghiên cứu. o Tác giả sử dụng mô hình VAR để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu Việt Nam dùng trong ngắn hạn từ 2001-2012. 6. Dữ liệu nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu:Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹtiền tệ quốc tế (IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) trong khoảngthời gian từnăm 2001 đến 2012. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, giới thiệu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văngồm các phần sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá tiêu dùng. Chương 2: Dữ liệu nghiên cứuvà mô hình nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu. 8. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn đã xác định được mức độ truyềndẫn của tỷ giá hối đoái vào giá tiêu dùng trong giai đoạn nghiên cứu tại Việt Nam.
  12. 10 - Thứ hai, luận văn cũng đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố vĩmô vào giá cả tiêu dùng Việt Nam. - Thứ ba, luận văn cung cấp thêm một khía cạnh tham khảo cho việc nghiên cứu kinh tế tại Việt Nam.
  13. 11 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ TIÊU DÙNG 1.1 Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nƣớc 1.1.1 Sự truyền dẫn của tỷ giá vào giá nhập khẩu Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào giá nhập khẩu được hiểu là phần trăm thay đổi giá cả hàng hóa nhập khẩu tính theo đồng tiền của quốc gia nhập khẩu từ việc thay đổi một phần trăm của tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia nhập khẩu và đồng tiền của quốc gia xuất khẩu. Theo thuyết Ngang giá sức mua (PPP), một lý thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav Cassel. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái giữa hai tiền tệ để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang giá sức mua chủ yếu dựa trên quy luật giá cả, và giả định rằng trong một thị trường hiệu quả, mỗi loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá. Công thức tính ngang giá sức mua như sau: S=P1/P2 Trong đó: S: là tỉ lệ trao đổi giữa đồng tiền 1 với đồng tiền 2 P1: là giá cả của hàng hoá X tính bằng đồng tiền 1 P2: là giá cả của hàng hoá X tính bằng đồng tiền 2 Như vậy theo PPP thì EPRT vào giá cả hàng hóa là toàn phần. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều nguyên nhân khiến tỷ giá lệch khỏi PPP, một trong những nguyên nhân đó là chi phí vận chuyển và phân phối theoObstfeld & Rogoff (2000). 1.1.2 Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá tiêu dùng
  14. 12 Theo Bailliu và Bouakez (2004), cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ sốgiá tiêu dùng gồm 02 bước: - Thứ nhất, sự thay đổi của tỷ giá sẽ được truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu,mức độ và tốc độ của truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu phụ thuộc vào mộtvài yếu tố: kỳ vọng về thời điểm phá giá, chi phí của việc điều chỉnh giá vànhu cầu hàng nhập khẩu… - Thứ hai, sự thay đổi của chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng . Mức độ chỉ số giá tiêu dùng bị ảnh hưởng phụ thuộc vào tỷlệ của các hàng hóa nhập khẩu này trong rổ hàng hàng hóa tính chỉ số giátiêu dùng, ngoài ra, mức độ truyền dẫn vào chỉ số giá tiêu dùng phụthuộc vào các yếu tố: sự phá giá đồng nội tệ sẽ làm cho giá hàng hóa nhậpkhẩu cao, từđó làm gia tăng nhu cầu hàng hóa nội địa. Điều này sẽ tạo sứcép tăng giá hàng hóa nội địa và tăng lương, nếu giá cả hàng hóa và lươngtăng sẽ tiếp tục tạo sức ép lên chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Theo Bạch ThịPhương Thảo (2011), sự ảnh hưởng của chỉ số giá nhập khẩu vào chỉ số giátiêu dùng theo 01 trong 02 cách sau: - Nếu hàng hóa nhập khẩu được dùng cho mục đích tiêu dùng cuốicùng, chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng. - Nếu hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên phụ liệu được dùng cho quátrình sản xuất thì chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá sảnxuất và thông qua đó ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng. 1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự truyền dẫn của tỷ giá Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự truyền dẫn của tỷ giá, trong bài này tác giả đề cập đến một số yếu tố thường được các nhà nghiên cứu quan tâm như sau:
  15. 13 1.2.1 Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái Khi xảy ra sự biến động của tỷ giá hối đoái của đồng tiềnquốc gia nhập khẩu, nếu các công ty xuất khẩu cho rằng sự biến động này chỉ là tạmthời thì công ty xuất khẩu sẽ chấpnhận giảm lợi nhuận để không điều chỉnh giá bán hàng hóa vì việc điều chỉnh giáhàng hóa sẽ phải phát sinh thêm các chi phí khác. Trongtrường hợp này mức độ truyền dẫn của tỷ giá có mối quan hệ ngược chiều với sựbiến động của tỷ giá.Ngược lại, nếu như các công ty xuất khẩu nhận thấy rằng sựbiến động này sẽ kéo dài và tồn tại lâu thì sẽ điều chỉnh giá bán.Trong trường hợpnày mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái sẽ có mối quan hệ cùng chiều với mức độbiến động của tỷ giá hối đoái.Như vậy mức độ biến động của tỷ giá hối đoái có thể có mối tương quan thuận, cũng có thể có mối tương quan nghịch với mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá cả hàng hóa. 1.2.2 Chính sách tiền tệ và lạm phát trong nƣớc Theo McLeod (2003): Xem xét tiền cơ sở tác động đến cú sốc chính sách tiền tệ, cho rằng,lạm phát cao của Indonesia sau cuộc khủng hoảng tiền tệ chủ yếu gây ra bởisự gia tăng tiền cơ sở, hệ quả của các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Indonesia.Bernanke và các cộng sự (1999):cho rằng duy trì một mục tiêu lạm phát trên 0% nhưng không quá cao (dưới 3%), trong khoảng thời gian dài không dẫn đến sự bất ổn trong kỳ vọng lạm phát của công chúng hoặc làm giảm sự tín nhiệm của NHTW. Môi trường lạm phát cũng ảnh hưởng đến phản ứng giá đối với các thay đổi trong tỷ giá (Taylor, 2000). Ca 'Zorzi, Hahn và Sánchez (2007): một môi trường lạm phát tăng ERPT và ngược lại. Xu hướng giảm gần đây trong ERPT
  16. 14 quan sát thấy trong nghiên cứu, như lập luận của Taylor (2000), trùng hợp với một sự thay đổi môi trường lạm phát thấp (gọi là giả thuyết của Taylor). 1.2.3 Độ chênh lệch sản lƣợng Độ chênh lệch sản lượng có thể có mối liên hệ ngược chiều hoặc cùng chiều với sự truyền dẫn của tỷ giá. Trong một nền kinh tế lớn, khi sản sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thấtnghiệp trong nền kinh tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, nhu cầu về hàng hóanhập khẩu giảm qua đó có thể làm giảm giá hàng nhập khẩu. Trong trường hợp này,mối quan hệ giữa độ chênh sản lượng và mức truyền truyền dẫn lànghịch. Ngược lại, khi sản lượng thực tế của nền kinh tế cao hơn mức tiềm năng,một mặt nhu cầu về hàng hóa gia tăng qua đó làm tăng giá tiêu dùng; mặt khác khisản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng các doanh nghiệp gặp phải vấn đề vềgiới hạn sản xuất, phải đầu tư thêm làm chochi phí sản xuất tăng lên, qua đó cũng làm tăng giá tiêu dùng của hàng hóa. Trongtrường hợp này, độ chênh sản lượng sẽ có mối quan hệ cùng chiều vớimức độ truyền dẫn. 1.2.4 Độ mở cửa thƣơng mại Độ mở cửa thương mại có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với mức độ truyền dẫn tỷ giá. Độ mở cửa thương mại càng lớn thì hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng càng cao trong nền kinh tế, lúc này giá cả hàng hóa chịu tác động lớn tỷ giá hối đoái nên mức độ truyền dẫn cao, nhưng mặt khác, sự mở cửa thương mại cao sẽ tạo ra xu hướng giảm giá cả hàng hóa do canh tranh gay gắt, vì thế sự truyền dẫn tỷ giá trong trường hợp này lại ngược chiều. Độ mở cửa thương có vai trò chi phối so với môi trường lạm phát trong sự truyền dẫn của tỷ giá theo nghiên cứu củaNiloufer Sohrabji (2011) về sự
  17. 15 truyền dẫn của tỷ giá lên giá cả ở Ấn Độ qua các thời kỳ khác nhau của việc mở cửa thương mại và thay đổi chính sách tiền tệ. 1.2.5 Thành phần hàng hóa nhập khẩu Hàng hóa khác nhau thì mức độ truyền dẫn tỷ giá lên giá cả sẽ khác nhau.Thông thường, giá nhiên liệu mà cụ thể là giá xăng, dầu sẽ bị mức độ truyền dẫn tỷ giá cao hơn.Một quốc gia có tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu lớn thì mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào giá cả sẽ lớn. 1.3 Các nghiên cứu trƣớc đây 1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, các nhà nguyên cứu kinh tế đã sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ sốgiá, cũng như các yếu tố tác động đến sự truyền dẫn tỷ giá, có thể kể tóm lược một số nghiên cứu như sau: Phƣơng pháp Var McCarthy, J. (2000): sử dụng Mô hình VAR đệ qui (recursiveVAR) để nghiên cứu mức tác động của tỷ giá hối đoái và chỉ số giánhập khẩu đến chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng tại một số nền kinh tế pháttriển giai đoạn 1976 – 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1) việc nâng giá đồng nộitệ sẽ làm giảm giá cả nhập khẩu và điều này kéo dài với thời gian ít nhất là 1 năm ởhầu hết các nước khảo sát. 2) Phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêudùng đối với chỉ số giá nhập khẩu là dương và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết cácnước được khảo sát. Faruqee (2006): Tác giả sử dụng mô hình VAR để xem xét mức độ truyền dẫn củanhững cú sốc tỷ giá vào các chỉ số giá ở khu vực sử dụng đồng tiền
  18. 16 EURO. Kết quảnghiên cứu như sau: (1) mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn vào các chỉ số giá thì thấp, tương tự như Mỹ, mức tác động của các cú sốc về tỷ giá trong ngắn hạn vàochỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nhập khẩu gần như bằng 0; (2)mức độ truyền dẫn có xu hướng gia tăng và có tác động lớn nhất vào chỉ số giá nhậpkhẩu, tiếp theo là chỉ số giá sản xuất và nhỏ nhất là chỉ số giá tiêu dùng. Các yếu tốvề hệ thống bán lẻ và chi phí phân phối được cho là ảnh hưởng đến sự khác nhaugiữa mức độ truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng. Takatoshi Ito và Kiyotaka Sato (2006):Tác giả đã sử dụng mô hình VAR để đo lường mức độ truyềndẫn của tỷ giá vào các chỉ số giá trong giai đoạn từ 1994 đến 2006 ở cácnước Đông Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Mức chuyển giá lên cú sốc NEER đến các chỉ số giá khác nhau trong nước làkhác nhau, ảnh hưởng P-T là lớn nhất đối với IMP, rồi tới thứ hai là PPI và nhỏnhất về chỉ số CPI; (2) Mức độ phản ứng của giá cả trong nước đến cú sốc NEER cho đến nay là lớnnhất ở Indonesia; (3) Một sự khác biệt đáng chú ý trong chỉ số lạm phát trong thời kỳ hậu khủng hoảng giữa Indonesia và các quốc gia khác bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng nàylà do phản ứng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Indonesia. Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn and Marcelo Sánchez (2007): sử dụng phương phápVAR để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào các chỉ số giá tại12 quốc gia mới nổi ở châu Á, châu Mỹ La tinh, Trung và Đông Âu. Kết quả nghiêncứu cho thấy mức độ truyền dẫn ở các thị trường mới nổi lớn hơn ở các nước đãphát triển. Ở các thị trường mới nổi với lạm phát thấp dưới 1 chữ số, mức độ truyềndẫn vào chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng thì thấp hơn cả ở các nước đã phát triển. Bài viết cũng cung cấp những bằng chứng cho thấy mối quan hệ cùngchiều và có ý nghĩa giữa mức độ truyền dẫn và môi
  19. 17 trường lạm phát (nếu loại bỏ haiquốc gia Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ ra khỏi mẫu nghiên cứu).Bên cạnh đó, tác giảcũng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ truyền dẫn (ERPT) và độ mởnền kinh tế nhưng mức độ tin cậy thấp hơn so với môi trường lạm phát. Niloufer Sohrabji (2011):Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cả ở Ấn Độ qua ba thời kỳ, 1975-1986, 1992-1998 và 1999-2010. Những giai đoạn được đánh dấu với thay đổi kinh doanh và chế độ chính sách tiền tệ cung cấp một trường hợp nghiên cứu thú vị để phân tích tầm quan trọng của sự mở cửa và môi trường lạm phát tác động lên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá (ERPT).Mô hình VAR của giá dầu, giá lương thực, khoảng cách sản lượng, tỷ giá, giá tiêu dùng và lãi suất được ước tính cho từng thời kỳ.Trong khi không phải là yếu tố quyết định lớn nhất của sự biến đổi giá cả, tỷ giá hối đoái đã tăng tầm quan trọng trong giai đoạn mẫu. Kết quả cũng cho thấy rằng có rất có ý nghĩa nhưng không đầy đủ ERPT đang gia tăng trong giai đoạn mẫu. Bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ yếu về tầm quan trọng của môi trường lạm phát trong khi sự mở cửa là một yếu tố chi phối trong việc xác định mức độ ERPT. Phƣơng pháp khác: McLeod (2003): Phát triển nghiên cứu tiền cơ sở tác động đến cú sốc chínhsách tiền tệ, cho rằng lạm phát cao của Indonesia sau cuộc khủng hoảng tiềntệ chủ yếu gây ra bởi sự gia tăng tiền cơ sở, hệ quả của các chính sách tiền tệcủa Ngân hàng Indonesia. Cook, David & Devereux, Michael B., (2006): Kiểm tra phản ứng chính sách tiền tệ của các nước Đông Á trong cuộc khủng hoảng bằng cách sử dụng một mô hình cân bằng tổng quát động (Dynamic General Equilibrium Model).Kết
  20. 18 quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, cuộc khủng hoảng là một hiện tượng khu vực; độ sâu và mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng đã làm trầm trọng thêm bởi sự sụt giảm lớn trong nhu cầu trong khu vực. Thứ hai, sự thống trị của đồng đô la Mỹ trong việc định giá hàng xuất khẩu ở châu Á dẫn đến một hiệu ứng lan truyền nội bộ mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng trong khu vực, góp phần to lớn cho sự suy giảm trong hoạt động thương mại trong khu vực. Ưu điểm chính của mô hình trên là nó có thể giải thích những phản ứng rất chậm từxuất khẩu sang tỷ giá thực tế lớn diễn ra trong cuộc khủng hoảng. Ghosh và Rajan (2007):. Bằng phươngpháp hồi qui theo mô hình VECM và ECM, tác giả đã đo lường mức độ truyền dẫncủa tỷ giá (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Ấn Độ trong giai đoạn 1980 đến 2005, kết quả nghiên cứu chỉra rằng mức độ truyền dẫn của tỷ giá song phương giữa đồng Rubee với USD vàoCPI vào hoảng 0,4% trong dài hạn và 0,1% trong ngắn hạn; mức độ truyền dẫn củatỷ giá danh nghĩa hiệu lực ở Ấn Độ (Neer) vào CPI thì không có ý nghĩa thống kê.Tác giả cũng chỉ ra độ lớn ERPT ở Ấn Độ không có xu hướng giảm theo thời gian. Ghosh và Rajan (2008): Tác giả đã kế thừa nghiên cứu 2007 (nêu trên), bằngphương pháp hồi qui theo mô hình DOLS (Dynamic OLS) để đo lường độ lớntruyền dẫn của tỷ giá (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá nhập khẩu(IMP) của Hàn Quốc và Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy ERPT ở Hàn Quốc thấp hơn so với ERPT tại Thái Lan; ERPT của tỷ giá song phương giữa Balt/USDvà Won/USD thì cao hơn với ERPT của tỷ giá song phương Balt/Yen và Won/Yen;bài nghiên cứu cũng cho thấy độ lớn ERPT luôn có xu hướng tăng trong giai đoạnnghiên cứu, và tác giả đã phát hiện ra độ mở của nền kinh tế và sự thay đổi của tỷgiá càng lớn thì độ lớn của ERPT vào chỉ số giá nhập khẩu càng tăng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2