Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia mới nổi Châu Á; so sánh mức độ tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực các quốc gia thuộc Đông Nam Á và khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGÔ THỊ MỸ HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA MỚI NỔI CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGÔ THỊ MỸ HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA MỚI NỔI CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan nội dung trong bài nghiên cứu này là kết quả độc lập của tác giả với sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Số liệu và các trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tp. HCM, ngày 16 tháng 01 năm 2014 Tác giả Ngô Thị Mỹ Hằng
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Tóm tắt ....................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................................ 5 2.1 Lý thuyết về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ....................................... 5 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................. 7 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21 3.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu................................................................................. 21 3.2 Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 24 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 48 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC .....................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á EXD Nợ nước ngoài FEM Mô hình ảnh hưởng cố định GDP Tổng sản phẩm quốc nội GLS Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế OLS Ước lượng bình phương nhỏ nhất Pooled OLS Mô hình hồi quy Pooled OLS REM Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên WB Ngân hàng thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến và nguồn dữ liệu tương ứng Bảng 3.2: Các giá trị thống kê mô tả của các biến Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa các biến Bảng 3.4: Tổng hợp Kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với 11 quốc gia mới nổi Châu Á Bảng 3.5: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm (11 quốc gia) Bảng 3.6: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Pooled OLS (11 quốc gia) Bảng 3.7: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình FEM (11 quốc gia) Bảng 3.8: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm - mô hình REM (cho 11 quốc gia) Bảng 3.9: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình Pooled OLS (cho 11 quốc gia) Bảng 3.10: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình REM (cho 11 quốc gia) Bảng 3.11: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình FEM (cho 11 quốc gia) Bảng 3.12: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình Pooled OLS (cho 11 quốc gia) Bảng 3.13: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình FEM (cho 11 quốc gia) Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia Đông Nam Á (ĐNA) Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết của mô hình Within-Group Bảng 3.17: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm – mô hình Within-Group (11 quốc gia)
- Bảng 3.18: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Within-Group (11 quốc gia) Bảng 3.19: Kiểm định tự tương quan bậc nhất– mô hình Within-Group (11 quốc gia) Bảng 3.20: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia – mô hình Within- Group (11 quốc gia) Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia Bảng 4.2: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với nhóm quốc gia mới nổi Đông Nam Á và Ngoài Đông Nam Á Bảng 4.4: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với khu vực Đông Nam Á Bảng 4.5: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với khu vực ngoài Đông Nam Á
- 1 TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2012, bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các nhân tố như tốc độ tăng trưởng của lao động, đầu tư nội địa và xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế. Thông qua việc áp dụng kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất tổng quát đối với mô hình Within-Group, kết quả thu được cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á. Bằng cách chia các quốc gia mới nổi Châu Á thành 2 nhóm: nhóm các quốc gia mới nổi Đông Nam Á và nhóm các quốc gia mới nổi còn lại, kết quả hồi quy cho thấy có sự khác biệt trong mức độ tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở hai nhóm quốc gia này. Ở khu vực Đông Nam Á: khi nợ ròng nước ngoài tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm 1.1%, ở khu vực các quốc gia còn lại của Châu Á: khi nợ ròng nước ngoài tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm tương ứng 4%. Kết quả này cho thấy rằng ở khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á thì nợ ròng nước ngoài có tác động rõ rệt hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế so với khu vực các quốc gia Đông Nam Á.
- 2 1. GIỚI THIỆU Tăng trưởng kinh tế bền vững là mối quan tâm chủ yếu cho tất cả các nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển thường xuyên phải đối mặt với thâm hụt tài chính, nguyên nhân thâm hụt chủ yếu là do mức độ nợ nước ngoài và thâm hụt tài khoản vãng lai. Trong quá khứ, các công ty và ngân hàng trên khắp châu Á sụp đổ bởi họ không có khả năng hoàn trả các khoản vay nợ nước ngoài trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ. Đồng nội tệ lao dốc khiến các khoản nợ nước ngoài tăng giá, gây thêm áp lực cho các nền kinh tế các quốc gia châu Á vốn đang gặp nhiều khó khăn. Nợ nước ngoài đang đe dọa đến đà phục hồi và sự ổn định của nền kinh tế thế giới, viễn cảnh của cuộc tái suy thoái toàn cầu đang được đặt ra. Do đó, các nhà kinh tế đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian, các nghiên cứu khác nhau đã cố gắng để khám phá mối quan hệ này sử dụng bộ dữ liệu và các phương pháp khác nhau. Một số các nghiên cứu đã nhận định về tác động tiêu cực của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế, trong khi một số nghiên cứu khác thì không. Trong bài viết này, tác giả tìm hiểu về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á nhằm bổ sung kết quả vào kho tàng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong luận văn này được xây dựng chủ yếu dựa trên quan điểm của giả Fosu (1999) cụ thể gồm các nhân tố: tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động, tổng đầu tư nội địa, xuất khẩu và nợ ròng nước ngoài. Mục tiêu chính của luận văn này là tập trung nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á với các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau: Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi châu Á hay không?
- 3 Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế giữa nhóm các quốc gia mới nổi ở khu vực Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam) và nhóm các quốc gia còn lại (Trung Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Hàn Quốc và Pakistan) có khác nhau hay không? Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các mô hình ước lượng đối với dữ liệu bảng để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã nêu trên. Tác giả sử dụng các mô hình chủ yếu của dữ liệu bảng: mô hình hồi quy Pooled OLS (Pooled regression model), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects model) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects model). Từ đó tác giả xem xét một số giả thiết quan trọng của các mô hình trên, xác định mô hình phù hợp (mô hình Within- Group) và tiến hành ước lượng các hệ số hồi quy giải đáp cho các câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của lao động, đầu tư nội địa và xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia mới nổi Châu Á. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á thì nợ nước ngoài có tác động rõ rệt hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế so với các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sau khi xem xét các tài liệu có liên quan về chủ đề nghiên cứu tại mục 2, tác giả mô tả ngắn gọn dữ liệu và phương pháp phân tích thực nghiệm tại mục 3, và tiếp theo mục 4 là kết quả nghiên cứu, cuối cùng là kết luận và các hạn chế của bài nghiên cứu.
- 4 Tóm tắt phần 1 Mục tiêu chính của bài nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia mới nổi Châu Á So sánh mức độ tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực các quốc gia thuộc Đông Nam Á và khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu về vay nợ nước ngoài; tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng trưởng của các yếu tố xuất khẩu, lao động, đầu tư nội địa của 11 quốc gia mới nổi Châu Á. Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các mô hình ước lượng đối với dữ liệu bảng bao gồm các mô hình: Pooled OLS, FEM và REM. Từ đó tác giả xem xét một số giả thiết quan trọng của các mô hình trên, xác định mô hình phù hợp (mô hình Within-Group) và tiến hành ước lượng các hệ số hồi quy giải đáp cho các câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra. Kết cấu của bài nghiên cứu Phần 1: Giới thiệu Phần 2: Tổng quan lý thuyết Phần 3: Phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và kết luận
- 5 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Lý thuyết về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế Nợ nước ngoài là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì thế, đã có nhiều lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế từ trước tới nay. Một trong những lý thuyết phổ biến và nổi bật nhất chính là “Lý thuyết nghịch lý nợ” (Debt overhang). Lý thuyết này được thảo luận lần đầu tiên vào năm 1977 bởi Stewart C. Myers. Khái niệm của ông được dựa trên quyết định đi vay của một công ty. Theo quan điểm của các tác giả về sau như Krugman (1988) và Sachs (2000) thì nghịch lý nợ là tình trạng trong đó dịch vụ nợ sẽ giảm dần khi tổng nợ tăng lên. Lý thuyết này cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một quốc gia thì dịch vụ nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng. Nếu nợ nước ngoài lớn hơn khả năng trả nợ của một quốc gia thì chi phí dịch vụ nợ dự kiến sẽ kìm hãm đầu tư trong và ngoài quốc gia, gây hại cho tăng trưởng kinh tế. Do đó dịch vụ nợ được coi là thuế tiềm ẩn, nó không những kìm hãm đầu tư và bóp nghẹt tăng trưởng kinh tế mà còn làm cho các quốc gia đang mắc nợ hầu như không thể thoát khỏi đói nghèo (Clements et al., 2003). Ogunlana (2005) định nghĩa gánh nặng nợ là tỷ lệ giữa nguồn lực hiện tại (thu nhập) và nguồn chi tiêu tài chính. Vì vậy, khi một quốc gia chi tiêu quá nhiều nguồn lực để trả nợ nước ngoài thì sẽ làm tăng thêm gánh nặng nợ. Dịch vụ nợ gây khó khăn cho nhiều quốc gia đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển vì quốc gia con nợ phải chi trả nhiều hơn số tiền thực tế nhận được từ cùng một món nợ. Từ đó dẫn đến suy giảm nguồn tài nguyên cũng như nguồn lực tài chính của các quốc gia con nợ, gây tác động xấu đến quá trình tăng trưởng. Clements, et al. (2003) cho rằng tuy việc vay nợ nước ngoài có tác động tích cực đến quá trình đầu tư và phát triển của một quốc gia nhưng ở chiều ngược lại việc phải trả nợ nước ngoài lại có khả năng ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển do phải tập trung các nguồn lực
- 6 vào việc trả nợ thay vì vào việc đầu tư. Hơn nữa Fosu (2010) phát hiện ra rằng việc trả nợ làm thay đổi chi tiêu ở các lĩnh vực xã hội, y tế và giáo dục. Mục đích của vay nợ là để tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển hơn, nhưng việc trả nợ làm cắt giảm hầu hết các nguồn lực dẫn đến việc suy thoái. Kết quả là tạo ra trở ngại lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia do phải thanh toán các khoản nợ nước ngoài với lãi suất cao. Theo Ngân Hàng Thế Giới (2011) các nước đang phát triển phải chịu gánh nặng về nợ nước ngoài và dịch vụ nợ hơn là tập trung cho phát triển. Ở các nước tiên tiến như Mỹ (USA), Vương quốc Anh, và Nhật Bản trong giai đoạn 1990 – 2012 hầu như không có bất cứ khoản nợ nào. Câu hỏi đặt ra là vậy nợ nước ngoài có một mức ngưỡng an toàn nào cho các quốc gia không? Đề cập đến vấn đề này tác giả Reinhart & Rogoff (2010) đã có những nhận định của mình trong bài nghiên cứu về “tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và nợ nước ngoài”. Tác giả của bài nghiên cứu đã sử dụng bộ dữ liệu của 44 quốc gia phát triển và đang phát triển trong khoảng thời gian 200 năm (bao gồm 3700 quan sát). Kết quả mức ngưỡng nợ chính phủ trên GDP là 90%, nếu tỷ lệ này vượt quá 90% thì tốc độ tăng trưởng trung bình giảm. Mức ngưỡng nợ công này tương tự cho các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi. Tuy nhiên, ở các thị trường mới nổi thì mức ngưỡng cho nợ nước ngoài (tính bằng ngoại tệ) thấp hơn. Khi nợ nước ngoài đạt 60% của GDP thì tăng trưởng hàng năm giảm khoảng 2%, nếu mức ngưỡng nợ nước ngoài cao hơn 60% thì tốc độ tăng trưởng giảm đi một nửa. Theo một nghiên cứu khác của Mehmet at al. (2010) đề cập đến ước tính mức ngưỡng nợ dựa trên một bộ dữ liệu hàng năm của 99 nền kinh tế đang phát triển và phát triển trong khoảng thời gian 1980 – 2008. Nghiên cứu phát hiện tồn tại mức ngưỡng nợ (tỉ lệ nợ công trên GDP) là 77%. Nếu tỉ lệ này vượt trên 77% thì mỗi phần trăm tăng thêm của nợ sẽ làm giảm 0.017% tăng trưởng thực tế trung bình hàng năm. Ở các thị trường mới nổi thì hiệu quả rõ rệt hơn, mức ngưỡng nợ là 64%. Nếu tỷ lệ này vượt quá 64% thì 1% tăng lên của nợ công sẽ làm
- 7 giảm tăng trưởng thực tế hàng năm 0.02%. Như vậy, có tồn tại một mức ngưỡng nợ ở các quốc gia khác nhau với mức độ khác nhau. 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm Bên cạnh những lý thuyết và quan điểm về mối quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thì cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả nước ngoài và tác giả trong nước về vấn đề này. Dưới đây tác giả sẽ liệt kê một số nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả nước ngoài. - Nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia Châu Phi - tác giả Fosu (1999) Bài nghiên cứu đã sử dụng bộ dữ liệu chéo với phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để đo lường tác động của các nhân tố: tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động, đầu tư nội địa, xuất khẩu, và nhân tố nợ ròng nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này trong giai đoạn 1980 – 1990. Mô hình thực nghiệm cụ thể như sau: Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit Trong đó: Y = Tốc độ tăng trưởng của GDP thực (%) L = Tốc độ tăng trưởng của lao động (%) K = Tốc độ tăng trưởng của đầu tư nội địa (%) X = Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu (%) D = Nợ nước ngoài ròng (% GDP) ε = Sai số Biến nợ nước ngoài ròng được tính bằng hiệu số giữa tổng nợ nước ngoài và tổng dự trữ quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Fosu (1999) nhấn mạnh nợ nước ngoài gây tác hại cho tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực này, đồng thời cho rằng tăng
- 8 trưởng sẽ có thể cao hơn 50% nếu không có gánh nặng nợ nần nước ngoài. Có rất ít bằng chứng cho thấy một mối tương quan nghịch chiều giữa nợ và mức độ đầu tư. Nợ nước ngoài vẫn có thể là gánh nặng ngay cả khi nó ít ảnh hưởng đến mức độ đầu tư. - Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tốc độ tăng trƣởng ở Keyna - tác giả Were (2001) Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để nghiên cứu trong giai đoạn 1970 – 1995 với mô hình như sau: GRATE= α0 + α1EDGDP + α2DSR + α3FFDC + α4PINV + α5TOT + α6SER + α7INFL + α8GPUIV + α9DRER+ ε1t Trong đó: GRATE = Tốc độ tăng trưởng GDP thực EDGDP = Nợ nước ngoài (% GDP) DSR = Dịch vụ nợ (% xuất khẩu) FFDC = Nợ ròng nước ngoài/Tổng thâm hụt PINV = Đầu tư tư nhân (% GDP) DTOT = Chỉ số mậu dịch quốc tế SER = Tỷ lệ nhập học của cấp trung học phổ thông INFL = Tỷ lệ lạm phát GPUIV = Đầu tư công (%GDP) DRER = Biến động tỷ giá hối đoái thực Các kết quả thực nghiệm của Were (2001) chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân ở Kenya và khẳng định có sự tồn tại hiện tượng nghịch lý nợ. Nguyên nhân của nợ nước ngoài ở Kenya là do các yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố nội bộ chủ yếu là chính sách tài khóa mở rộng và chính sách
- 9 thương mại bị bóp méo, đặc biệt là chính sách hướng về hàng xuất khẩu. Các yếu tố bên ngoài bao gồm suy giảm về mặt thương mại dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán, lãi suất cao trên thế giới... Ngoài ra các yếu tố như điều kiện hạn hán cũng đã góp phần làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Nhìn chung, kết quả hỗ trợ lập luận cho rằng nợ nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ngay cả khi nó không gây ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư. Các mô hình đầu tư cũng cho thấy rằng hiện tượng lấn át đầu tư hiện nay là kết quả của một lượng tương đối lớn các khoản nợ nước ngoài. Ngược lại dịch vụ nợ không có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Có thể cho rằng, dịch vụ nợ của Kenya được coi là tương đối thấp hơn so với các quốc gia khác trong nhóm các quốc gia nghèo mắc nợ (HIPCs). - Nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia có thu nhập thấp - tác giả Clements, et al. (2003) Tác giả sử dụng dữ liệu bảng để phân tích tác động của nợ nước ngoài đến sự tăng trưởng ở 55 quốc gia có thu nhập thấp trong khoảng thời gian từ 1970 – 1999 với mô hình cụ thể như sau: GRPCYit=α0+α1LYRPC(-1)it+α2TOTGRit+α3POPGRit+α4GSECit+α5GROINVit+ α6FISBALit +α7OPENit+α8DEBTSERXit+α9EXTDEBTit+α10EXTDEBT2it+µit Trong đó: GRPCY = Tốc độ tăng trưởng GDP thực LYRPC(-1) = Độ trễ của tốc độ tăng trưởng GDP thực TOTGR = % thay đổi trong nhập khẩu ròng POPGR = Tốc độ tăng trưởng dân số GSEC = Tỷ lệ nhập học của hệ trung học cơ sở GROINV = Tổng đầu tư nội địa FISBAL = Cân bằng ngân sách trung ương
- 10 OPEN = Chỉ số mở cửa thương mại DEBTSERX = Tổng dịch vụ nợ GPUIV = Đầu tư công (%GDP) EXTDEBT = Một trong bốn chỉ số của nợ nước ngoài µ = Sai số Sử dụng mô hình mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects) và GMM trong phân tích dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu của tác giả Clements, et al. (2003) cho thấy việc giảm nợ nước ngoài ở các quốc gia có thu nhập thấp sẽ trực tiếp làm tăng tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người khoảng 1% mỗi năm. Việc giảm dịch vụ nợ nước ngoài cũng gián tiếp làm gia tăng sự phát triển quốc gia thông qua tác động của đầu tư công. Kết quả ước lượng thực nghiệm đã hỗ trợ cho giả thuyết nghịch lý nợ. Nợ nước ngoài cao hơn mức ngưỡng nợ nhất định sẽ dẫn đến tăng trưởng của thu nhập bình quân đầu người thấp hơn. Tùy thuộc vào phương pháp ước lượng được sử dụng, kết quả mức ngưỡng nợ (tỉ lệ nợ/GDP) là khoảng 30 – 37%, tương đương 115 – 120 % xuất khẩu. Cả hai mô hình ước lượng đều chỉ ra rằng tổng đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng của GDP. Trong khi đó, tỷ lệ nhập học của trường trung học thì không có dấu hiệu ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng của thu nhập. - Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế của quốc gia Sudan - tác giả Mohamed (2005) Tác giả sử dụng phương pháp OLS để đo lường tác động của các nhân tố nợ nước ngoài, xuất khẩu, tỉ lệ lạm phát đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình được tác giả sử dụng như sau: Gt = β1Dt+β2Xt+β3Pt-1+Ut
- 11 Trong đó: G = Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm D = Nợ nước ngoài (%GDP) X = Xuất khẩu (%GDP) P = Lạm phát (trễ một thời kỳ) U = Phần dư Kết quả nghiên cứu của Mohamed (2005) cho rằng nợ nước ngoài và lạm phát có tác động tiêu cực nhưng xuất khẩu lại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các yếu tố nợ nước ngoài, xuất khẩu và lạm phát làm thay đổi 87% tốc độ tăng trưởng GDP thực ở quốc gia Sudan trong giai đoạn 1978 – 2001. Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố lạm phát. - Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế ở quốc gia Ghana – tác giả Frimpong & Oteng-Abayi (2006) Trong thập niên 80, Ghana phải đối mặt với vấn đề nợ nần nghiêm trọng, các khoản thanh toán nợ nước ngoài là 114% GDP vào cuối năm 1982. Vào cuối năm 2000, nợ của Chính phủ Ghana và nợ bảo lãnh đã lên đến 6 tỷ USD, chiếm khoảng 571% của doanh thu tài chính, 157% xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, và 78% của GDP. Các tác giả đã sử dụng mô hình như sau: Yt = α0 + α1lnEDTt + α2lnFDIt + α3lnINVt + α4lnTDSt+ α5EXPt + εt Trong đó: Y = Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm EDT = Nợ nước ngoài (%GDP) FDI = Đầu tư trực tiếp nước ngoài (%GDP)
- 12 INV = Đầu tư trong nước (%GDP) TDS = Tổng dịch vụ nợ (% xuất khẩu) EXP = Chỉ tiêu đại diện cho biến đo lường độ mở của nền kinh tế (%), được tính bằng cách lấy tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tính theo giá hiện tại qui về đồng tiền địa phương và chia cho chỉ số giá điều chỉnh hàng nhập khẩu Trong kết quả nghiên cứu, Frimpong và Oteng-Abayi (2006) cho rằng trong dài hạn nợ nước ngoài, dịch vụ nợ và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng dòng vốn nợ nước ngoài có tác dụng tích cực trong khi sự gia tăng dịch vụ nợ nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và tồn tại hiệu ứng lấn át đầu tư ở quốc gia này. Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Còn đầu tư nội địa thì lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. - Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế của quốc gia Nigeria và khu vực Nam Phi – tác giả S.Ayadi & O.Ayadi (2008) Tác giả đã sử dụng phương pháp OLS và GLS để đo lường tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế trong khoảng thời gian 1994 – 2007. Nghiên cứu sử dụng các biến tỷ lệ tăng trưởng GDP thực; nợ nước ngoài trên GDP; tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu, vốn; tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP thực. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Các biến nợ nước ngoài trên GDP; tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu, vốn; tỷ lệ đầu tư và thanh toán nợ trên GDP thực thay đổi 42% tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và 99% tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi. Tuy nhiên, tỷ lệ xuất khẩu lại ít ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria nhưng lại ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng ở Nam Phi. Bên cạnh đó, dịch vụ nợ ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam Phi. Các tác giả nhận định
- 13 rằng Nigeria, Nam Phi và các quốc gia mắc nợ trên thế giới khi vay nợ nước ngoài chỉ nên ưu tiên các dự án có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế và phải có chính sách quản lý nợ minh bạch, đồng thời chính phủ cần phải cắt giảm chi tiêu công một cách hợp lý để giảm thâm hụt ngân sách. - Nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển – tác giả Safia & Shabbir (2009) Tác giả sử dụng dữ liệu từ 24 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1976 – 2003 để khám phá mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, tập trung vào nợ nước ngoài và các dịch vụ nợ dẫn đến hiện tượng lấn át đầu tư. Các biến được sử dụng là GDP, mức dự trữ quốc tế ròng, tỷ giá thực, mức độ lạm phát, độ mở của thương mại, lãi suất cho vay, tín dụng trong nước, mức độ đầu tư và thâm hụt tài chính. Với mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects model) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects model), kết quả của nghiên cứu phù hợp với cả hai lý thuyết nghịch lý nợ (debt-overhang) và lý thuyết về thanh khoản cho thấy nợ nước ngoài ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế và mức độ cao hơn của nợ nước ngoài dẫn đến hiện tượng lấn át đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa nợ nước ngoài và tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc gia đang phát triển. Mức lạm phát cao hơn không cản trở tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư góp phần làm tăng trưởng GDP. Tổng vốn đầu tư so với GDP cũng như đầu tư công và đầu tư tư nhân có mối quan hệ tích cực với tốc độ tăng trưởng GDP, góp phần ảnh hưởng tới sự thịnh vượng của nền kinh tế. - Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế ở quốc gia Nigeria – tác giả Ajayi & Oke (2012) Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu chuỗi thời gian với mô hình OLS. Các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: thu nhập quốc gia, dịch vụ nợ, dự trữ biến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn