intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả đề tài nghiên cứu là nghiên cứu mang tính khoa học giúp các nhà quản trị điều ngành ngân hàng đánh giá được thực trạng nợ xấu tại Việt Nam có xu hướng tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng tăng hay giảm. Để từ đó đề ra các giải pháp, chính sách xây dựng và quản trị nợ vay mang lại hiệu quả nhất, tức là đạt được mức lợi nhuận cao tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------- HOÀNG THỊ THANH NHÀN TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TPHCM, Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------- HOÀNG THỊ THANH NHÀN TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TPHCM, Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Trước hết, tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn được trình bày theo kết cấu và dàn ý của tôi cùng với việc nghiên cứu, thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương để hoàn tất luận văn. TPHCM, Ngày 15 Tháng 11 Năm 2017 Tác giả Hoàng Thị Thanh Nhàn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ......................................................................1 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3 1.5 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..........................................3 1.6 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3 1.7 Kết cấu của luận văn ...................................................................................4 1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................6 2.1 Nợ xấu của NHTM ......................................................................................6 2.2 Khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại ........................................8 2.3 Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời : .........................................10 2.4 Nghiên cứu tổng quan tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại...............................................................................11 2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới ..............................................................11 2.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................14 2.5 Điểm mới của luận văn..............................................................................20 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................22 3.1 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................22 3.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu .......................23
  5. 3.1.2 Mô hình nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời .......29 3.2 Thu thập dữ liệu ........................................................................................31 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32 4.1 Thực trạng nợ xấu và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam .....32 4.1.1 Tình trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam ...................................32 4.1.2 Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ....................................34 4.2 Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam36 4.3 Kết quả nghiên cứu....................................................................................38 4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến Nợ xấu ...................................................38 4.3.1.1 Thống kê mô tả ....................................................................................38 4.3.1.2 Phân tích hệ số tương quan ................................................................39 4.3.1.3 Kiểm định tự tương quan bằng Durbin-Waston .............................41 4.3.1.4 Kiểm định Phương sai thay đổi .........................................................43 4.3.1.5 Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................43 4.3.2 Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời .....................................45 4.3.2.1 Thống kê mô tả ....................................................................................45 4.3.2.2 Phân tích tương quan .........................................................................46 4.3.2.3 Kiểm định tự tương quan bằng Durbin-Waston .............................48 4.3.2.4 Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................51 4.4 Tổng kết về kết quả hồi quy......................................................................52 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................55 5.1 Kết luận ......................................................................................................55 5.2 Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu ..............................................................56 5.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.....58 5.3.1 Quyết liệt trong việc xử lý khoản nợ xấu ..........................................58 5.3.2 Tăng cường công tác quản trị nợ vay ...............................................59 5.4 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của NHTM..............................61
  6. 5.5 Kết quả đạt được của đề tài ......................................................................62 5.6 Hạn chế của đề tài ......................................................................................63 5.7 Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................63 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO1
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CAR : Capital Adequacy Ratio – Hệ số an toàn vốn tối thiểu DN : Doanh nghiệp FEM : Fixed Effect Result - Mô hình ảnh hưởng cố định KH : Khách hàng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại OLS : Ordinary Least Squares - Phương pháp bình phương nhỏ nhất ROE : Return on Equity - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA : Return on Assets - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản REM : Random Effect Result - Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam
  8. DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH Bảng 2.1 Bảng tổng kết các nghiên cứu Bảng 3.1 Mô tả các biến và dấu kỳ vọng của Mô hình 1 Bảng 3.2 Mô tả các biến và dấu kỳ vọng của Mô hình 2 Bảng 4.1 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2007-2016 Bảng 4.2 Dư nợ cho vay nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng dư nợ các NHTM Bảng 4.3 Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế của các NHTM Bảng 4.4 Tỷ suất sinh lời ROA, ROE bình quân của hệ thống NHTM Biểu đồ 4.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế trong tổng tài sản các NHTM Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ nợ xấu và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời bình quân của hệ thống NHTM Bảng 4.5 Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 1 Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 1 Bảng 4.7 Bảng hệ số VIF Bảng 4.8 Bảng kết quả hồi quy Hình 4.1 Kiểm định F để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM Hình 4.2 Kiểm định Hausman Test Hình 4.3 Kiểm định Phương sai thay đổi Bảng 4.9 Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 2 Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 2 Bảng 4.11 Bảng hệ số VIF Bảng 4.12 Bảng tổng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE Hình 4.4 Kiểm định Phương sai thay đổi Bảng 4.13 Bảng tổng kết kết quả hồi quy mô hình 2 với ROA Bảng 4.14 Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động nợ xấu đến khả năng sinh lời NHTM
  9. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Để một nền kinh tế phát triển tốt đòi hỏi phải có hệ thống tài chính lành mạnh nhận chức năng chu chuyển vốn từ người thừa vốn tới những người cần vốn hay những người có cơ hội đầu tư sinh lợi nhuận. Vấn đề cần giải quyết ở đây là làm thế nào để đảm bảo rằng hệ thống tài chính mà đại diện là các Ngân hàng thương mại đó đã chuyển đúng khoản tiền từ người thừa vốn đến được những người sử dụng vốn đúng, hiệu quả để họ có khả năng thanh toán những khoản vay mượn khi đến hạn? Và trường hợp khoản vay mượn đó không được thực hiện thanh toán đủ và đúng hạn thì nó được xếp loại vào khoản nợ vay có rủi ro hay còn gọi là nợ xấu, gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo lợi nhuận ngân hàng. Tại Việt Nam, theo số liệu tại báo cáo tài chính của các NHTM và báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu không phải là vấn đề mới mà thực chất đã tồn tại từ rất lâu, kể từ khi các khoản tín dụng được giải ngân thì nợ xấu cũng xuất hiện với một độ trễ tùy vào chất lượng tín dụng, và những năm trở lại đây tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, đặc biệt là từ năm 2011 trở đi, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 với Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và Quyết định số 843/QĐ- TTg ngày 31/05/2013 với Đề án “ Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” nhằm xử lý triệt để nợ xấu của các Tổ chức tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm chủ yếu trong tổng tài sản của NHTM, thu nhập từ lãi thuần (lãi vay và các thu nhập khác tương tự) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của các NHTM mặc dù các NHTM đã tích cực mở rộng các loại dịch vụ tài chính ngân hàng để tăng cường thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Do vậy nợ xấu cao trong NHTM hiển nhiên là vấn đề hết sức nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp và có tác động mạnh nhất đến khả năng sinh lời của NHTM. Nợ xấu cao sẽ làm chậm quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế và tác động tiêu cực đến sản xuất, lưu thông hàng hoá
  10. 2 Đề tài nghiên cứu của tác giả phân tích những yếu tố tác động đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại và bản thân nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Các Ngân hàng thương mại là những yếu tố tích cực trong việc liên kết các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, khác với những loại hình tổ chức kinh tế khác, tỷ trọng các khoản nợ phải trả của các ngân hàng luôn cao hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu của Ngân hàng. Nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn tiền gửi huy động, do đó làm thế nào để đảm bảo được việc kinh doanh hiệu quả, các khoản tín dụng cho vay phải được đảm bảo thanh toán đủ đúng hạn để tránh được những rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... trước một thị trường ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Một trong những yếu tố để xác định vị thế tài chính đó là khả năng sinh lời của ngân hàng. Do đó, việc phân tích và đánh giá chất lượng các khoản vay của ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận, rủi ro của ngân hàng hay khả năng sinh lời của ngân hàng trở thành một vấn đề quan trọng. Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng chất lượng các khoản nợ vay và ảnh hưởng của nó đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” để làm luận văn nghiên cứu. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, và nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời các NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể sau: - Thứ nhất: Xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu các NHTM. - Thứ hai: Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM.
  11. 3 - Thứ ba: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu và tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. - Thứ tư: Đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của nợ xấu nhằm nâng cao khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên đây, luận văn nghiên cứu cần giải quyết các câu hỏi sau: - Yếu tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM? - Nợ xấu tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam như thế nào? - Nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam? - Giải pháp nào hạn chế nợ xấu và nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam? 1.5 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: nợ xấu và tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM. - Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 20 Ngân hàng thương mại, báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước và từ Website VietStock.vn trong khoảng thời gian từ 2007- 2016. 1.6 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp: sử dụng nghiên cứu lý luận về nợ xấu, tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời của NHTM đang được áp dụng tại các nước phát triển, để từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài. - Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu dạng bảng không cân bằng (Unblanced Panel Data), phương pháp nghiên cứu sử dụng các mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed
  12. 4 Effect Model-FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model- REM). - Dữ liệu được thu thập từ các NHTM tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007- 2016. Dữ liệu sau khi được thu thập, sàn lọc và được xử lý bằng phần mềm Eviews, SPSS để đưa ra kết luận về mối quan hệ và ý nghĩa thống kê của các biến. 1.7 Kết cấu của luận văn Luận văn chia làm 5 chương Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị 1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Về mặt khoa học, đề tài góp phần tham gia vào việc xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM. Hiện tại chưa có bất kỳ một NHTM tại Việt Nam thực hiện việc nghiên cứu này để đánh giá đúng tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM. Đặc biệt là nghiên cứu sẽ giúp cho các ngân hàng đánh giá tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời như thế nào để từ đó thực hiện việc quản lý chất lượng nợ xấu của ngân hàng một cách hiệu quả nhất. Về mặt thực tiễn, kết quả đề tài nghiên cứu là nghiên cứu mang tính khoa học giúp các nhà quản trị điều ngành ngân hàng đánh giá được thực trạng nợ xấu tại Việt Nam có xu hướng tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng tăng hay giảm. Để từ đó đề ra các giải pháp, chính sách xây dựng và quản trị nợ vay mang lại hiệu quả nhất, tức là đạt được mức lợi nhuận cao tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
  13. 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã trình bày tổng quan các mục tiêu cần đạt được và đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết, với phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong các phần tiếp theo đây của luận văn, tác giả sẽ lần lượt trả lời từng câu hỏi nghiên cứu để đạt được mục tiêu cuối cùng.
  14. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Nợ xấu của NHTM  Khái niệm nợ xấu: - Theo nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group của Liên Hợp Quốc (AEG 2004): “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. - Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision, 2002): “Nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và hoặc có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ”. - Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators (2006)): “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế”.  Theo Thông tư số 14/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Theo đó nợ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời các ngân
  15. 7 hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Tóm lại, Nợ xấu là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, từ đó có thể đo lường được sức mạnh tài chính, khả năng quản trị kiểm soát rủi ro,… của các Ngân hàng thương mại đó. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến việc lợi nhuận hay khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại bị sụt giảm và đồng thời không còn khả năng huy động vốn từ người thừa tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tín nhiệm của dân chúng. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến Ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, và nếu không được hỗ trợ từ Ngân hàng nhà nước, hệ thống toàn bộ ngân hàng có thể sẽ sụp đổ dây chuyền ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia.  Trên cơ sở lý thuyết, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu xuất phát từ nhiều yếu tố: nội tại các NHTM, khách hàng vay và do các yếu tố khách quan. Cụ thể:  Nguyên nhân xuất phát từ nội tại NHTM (Phan Thị Thu Hà, 2009 và Nguyễn Văn Tiến, 2013): - Ngân hàng không thu thập đầy đủ các thông tin hoặc thu thập không chính xác để phân tích và đánh giá phương án/dự án vay vốn, uy tín năng lực trả nợ của khách hàng, đề ra mức phê duyệt tín dụng khi xác định sai hiệu quả phương án/dự án vay, đồng thời xác định thời hạn cho vay không phù hợp với dòng tiền về từ phương án/dự án và năng lực trả nợ thực tế của khách hàng. - Rủi ro về đạo đức trong nghề nghiệp cùng năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác ngành; phát sinh tiêu cực trong quy trình thẩm định, xét duyệt và theo dõi nợ vay. - Quy trình quản lý rủi ro còn lỏng lẻo, không thực hiện hoặc cố tình bỏ qua các bước kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân vốn, không kịp thời báo cáo tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng khi phát hiện vốn vay đã sử dụng sai mục đích.
  16. 8 - Sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng thương mại dưới áp lực chỉ tiêu kế hoạch dẫn đến việc chạy theo tăng trưởng qui mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay dẫn đến chất lượng khoản cho vay không có, từ đó nguy cơ xảy ra nợ xấu là điều tất yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và tín nhiệm của ngân hàng thương mại.  Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn (Nguyễn Minh Kiều, 2009): - Khách hàng vay là đơn vị kinh doanh có nhiều hạn chế trong năng lực quản lý, đầu tư vào nhiều lĩnh vực mà chưa nắm rõ đặc thù ngành/tham gia ngành khi có quá nhiều đối thủ cạnh tranh; qui mô kinh doanh không phù hợp, cung cấp các thông tin báo cáo tài chính sơ sài hoặc cố tình tạo lập báo cáo tài chính khác so với thực tế dẫn đến tình trạng hoạt động lỗ vốn, phương án/dự án vay thất bại. - Khách hàng vay là cá nhân vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, tuy nhiên có gian lận trong quá trình khai báo, cung cấp hồ sơ năng lực tài chính, cấu kết với cán bộ ngân hàng dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, không cân đối được năng lực trả nợ dẫn đến khoản vay bị rơi vào tình trạng quá hạn.  Nguyên nhân xuất phát từ khách quan (Nguyễn Văn Tiến, 2013): - Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, cơ quan giám sát chưa thực hiện tốt vai trò. - Cơ chế quản lý nhà nước còn nhiều bất cập trong các đề án kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước được áp dụng vay vốn không tài sản bảo đảm khi hoạt động bị thua lỗ, mất vốn dẫn đến mất khả năng chi trả nợ vay ngân hàng. - Những nguyên nhân bất khả kháng khác như khủng hoảng kinh tế, thiên tai… 2.2 Khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại  Khái niệm khả năng sinh lời:
  17. 9 Khả năng sinh lời là một yếu tố gắn liền với lợi ích ở thời điểm hiện tại và dự báo tương lai của các nhà quản trị tài chính, các nhà đầu tư cho tới các tổ chức cho vay, đồng thời là một trong những cơ sở tham khảo để ra quyết định đầu tư, cho vay hay các quyết định tài chính khác sao cho phù hợp. Trong hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lợi nhuận là đích đến cuối cùng của bất kỳ cá nhân/tổ chức nào, giống như tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau. Để đánh giá khả năng sinh lời, nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ số khác nhau. (Giáo trình Tài chính ngân hàng hệ đào tạo từ xa, Đại học kinh tế Quốc Dân, 2013) Theo Dr. Aremu, Mukaila Ayanda và cộng sự (2013), nghiên cứu về khả năng sinh lời là rất quan trọng không chỉ vì thông tin mà nó cung cấp sẽ nói lên được sức khoẻ tài chính của nền kinh tế không chỉ ở một năm, mà còn bởi vì khả năng sinh lời là yếu tố then chốt quyết định sự tăng trưởng trong trung hạn. Sự thay đổi về khả năng tạo ra lợi nhuận là một đóng góp quan trọng cho tiến bộ kinh tế thông qua ảnh hưởng của lợi nhuận đối với các quyết định đầu tư của các công ty. Điều này là do sự gia tăng lợi nhuận làm tăng vị thế dòng tiền của các công ty và cung cấp sự linh hoạt hơn trong nguồn tài chính cho đầu tư của doanh nghiệp. Theo Bashir (2003), hai chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của NHTM là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tài sản (ROA). Kết quả nghiên cứu của Alexiou, C., &Sofoklis, V. (2009) đã cho thấy hai chỉ số ROA và ROE là thước đo về khả năng sinh lời của các NHTM. Hai chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để đo lường khả năng sinh lời hay hiệu quả kinh doanh của NHTM là ROA và ROE (Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007), trong đó ROA là một thông số nói lên tính hiệu quả trong quản lý tài sản, nó chỉ ra khả năng chuyển hóa tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó thể hiện mức thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng thương mại.  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
  18. 10 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 ROE được tính theo công thức: ROE = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu.  Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA) ROA là chỉ số đo lường khả năng các NHTM quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 Tương tự ROE, ROA được tính theo công thức: ROA = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 Theo giáo trình Ngân Hàng Thương Mại của tác giả Phan Thị Thu Hà (2013), để đo lường hiệu quả hoạt động hay khả năng sinh lời của ngân hàng thì ngoài chỉ số ROA và ROE còn có thể sử dụng: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên. 2.3 Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời : Xuất phát từ mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và rủi ro, NHTM muốn thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay thì NHTM phải chấp nhận đối mặt với khả năng phát sinh nợ xấu. Nợ xấu ở mức cao sẽ khiến doanh nghiệp càng thêm khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, còn lợi nhuận ngân hàng thì sẽ ngày càng giảm sút. Khi nợ xấu đạt tới ngưỡng báo động, số lượng doanh nghiệp/người vay vốn kinh doanh sẽ dừng hoạt động, phá sản, những đối tượng vay vốn tiêu dùng phải bán tài sản để thanh toán nợ vay…. sẽ tiếp tục gia tăng do vẫn đang có nợ xấu tại ngân hàng, nền kinh tế sẽ mất đi một lượng vốn lớn, dòng tiền trong nền kinh tế không được lưu thông, hệ thống ngân hàng tiếp tục khó khăn về thanh khoản, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính hay lợi nhuận của NHTM. Khi khoản tín dụng rơi vào nợ xấu, gốc nợ vay và ngay cả khoản lãi vay phát sinh sẽ khó có khả năng thu hồi dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng bị sụt giảm thua lỗ, đồng thời khi nợ xấu phát sinh, các khoản chi phí khác sẽ đồng loạt tăng: bao gồm chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cơ hội sử dụng vốn
  19. 11 và các chi phí khác liên quan. Đồng nghĩa với việc lợi nhuận thấp là các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) – hai biến đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng – sẽ sụt giảm theo. Kết quả nghiên cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar, Prof. Hafiz Zafar Ahmed (2011) cho thấy nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Đồng kết quả tại nghiên cứu của Fatih Macit (2011), nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng càng cao sẽ làm hiệu quả kinh doanh hay khả năng sinh lời của ngân hàng giảm sút. 2.4 Nghiên cứu tổng quan tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại 2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới a. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM 1) Ahlem Selma Messai (2013) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của 85 NHTM tại 3 nước Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha giai đoạn từ năm 2004- 2008 với các biến nghiên cứu là tỷ lệ GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất cho vay, mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS) dạng bảng kết hợp mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của GDP, ROA tác động nghịch chiều với nợ xấu, tỷ lệ thất nghiệp, dự phòng rủi ro tín dụng và lãi suất tác động tích cực với nợ xấu. 2) Marijana Curak, Sandra Pepur and Klime Poposki (2013), đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của hệ thống Ngân hàng tại Đông Nam Âu giai đoạn từ 2003-2010 với các biến nghiên cứu là tăng trưởng GDP, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản sử dụng phương pháp ước lượng GMM (General Method of Moments). Kết quả nghiên cứu cho thấy Tăng trưởng GDP, quy mô ngân hàng và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động nghịch chiều với nợ xấu trong khi đó, lạm phát và lãi suất thực càng cao sẽ khiến nợ xấu càng cao.
  20. 12 3) Lobna Abid, Med Nejib Ouertani, Sonia Zouari-Ghorbel (2014) sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng nghiên cứu về tác động của các yếu tố vĩ mô và nội tại ngân hàng đến nợ xấu của KH cá nhân hộ gia đình tại 16 ngân hàng Tunisia giai đoạn từ 2003-2012; biến nghiên cứu lần lượt là: GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực, ROE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng và biến chi phí hoạt động trên tổng thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, chi phí hoạt động và ROE có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, các yếu tố còn lại chưa có ý nghĩa thống kê. 4) Gabriel Jiménez , Jesús Saurina (2005) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến nợ xấu sử dụng các biến nghiên cứu tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ GDP, lãi suất thực, tỷ lệ dư nợ khách hàng cá nhân có tài sản bảo đảm và tỷ lệ dư nợ khách hàng doanh nghiệp có tài sản bảo đảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu, GDP và các khoản nợ đảm bảo 100% bằng tài sản bảo đảm có mối quan hệ ngược chiều với nợ xấu. 5) Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985- 1997 thông qua các biến nghiên cứu là quy mô ngân hàng, tỷ lệ thu nhập cận biên, tỷ lệ GDP, chi phí rủi ro tín dụng, tỷ lệ dư nợ cho vay tên nguồn vốn huy động, định hướng tăng trưởng tín dụng. Kết luận nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng tín dụng thì có tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu và mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu. b. Nghiên cứu về tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM 1) Dr. Joseph Femi Adebisi, Okike Benjamin Matthew (2015) nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời thông qua bằng chứng thực nghiệm tại các Ngân hàng Nigeria, sử dụng phương pháp phân tích mô tả và hồi quy, trong đó biến phụ thuộc là ROA, ROE, biến độc lập là tỷ lệ nợ xấu. Kết quả bài nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2