intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên Minh Châu Âu

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra một bối cảnh nghiên cứu mới về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu. Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động, có vai trò và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên Minh Châu Âu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ MAI TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA LIÊN MINH CHÂU ÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ MAI TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA LIÊN MINH CHÂU ÂU Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên Minh Châu Âu” là nghiên cứu của chính tác giả, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Dương Thị Bình Minh. Số liệu, trích dẫn trong bài có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Nội dung và kết quả của bài nghiên cứu chưa được công bố tại bất cứ công trình nào trước đây cho đến thời điểm này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Học viên Lê Thị Mai
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 2 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu............................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 3 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................................... 3 1.7 Kết cấu bài nghiên cứu .......................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............. 4 2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế .............................................. 4 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính ..................................................................................... 4 2.1.1.1 Khái niệm phát triển tài chính.............................................................................. 4 2.1.1.2 Hệ thống tài chính ................................................................................................ 4 2.1.1.3 Thước đo phát triển tài chính ............................................................................... 5 2.1.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 6 2.1.2.1 Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế ......................................................... 6 2.1.2.2 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ............................................................... 7 2.1.3 Cở sở lý thuyết về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế .............. 10 2.1.3.1 Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ................................ 11 2.1.3.2 Tác động ngược trở lại của tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính ........... 12 2.2 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế...... 14 2.2.1 Nghiên cứu các quốc gia chọn lọc ................................................................................ 14 2.2.2 Nghiên cứu khu vực châu Âu ....................................................................................... 19 2.2.3 Nghiên cứu khu vực châu Á ......................................................................................... 21 2.2.4 Nghiên cứu khu vực châu Phi và châu Mỹ ................................................................... 22
  5. Kết luận chương 2: ..................................................................................................................... 30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA LIÊN MINH CHÂU ÂU ................................................................................................................................................. 31 3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................ 31 3.2 Mô tả biến và dữ liệu .......................................................................................................... 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 36 3.3.1 Phương pháp hồi quy .................................................................................................... 36 3.3.2 Các kiểm định mô hình................................................................................................. 38 Kết luận chương 3: ..................................................................................................................... 43 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA LIÊN MINH CHÂU ÂU .................................................................................................................................... 44 4.1 Hồi quy với cung tiền M2 ................................................................................................... 48 4.2 Hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng ................................... 52 4.3 Hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp cho khu vực tư ................................................ 56 Kết luận chương 4: ..................................................................................................................... 63 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................ 64 5.1 Kết luận ............................................................................................................................... 64 5.2 Gợi ý chính sách .................................................................................................................. 65 5.2.1 Ổn định hệ thống tài chính ........................................................................................... 65 5.2.2 Ổn định cung tiền ......................................................................................................... 65 5.2.3 Kiểm soát vay nợ tín dụng ............................................................................................ 66 5.3 Liên hệ Việt Nam ................................................................................................................ 66 5.4 Hạn chế và định hướng cho nghiên cứu sau ....................................................................... 69 5.4.1 Hạn chế ......................................................................................................................... 69 5.4.2 Định hướng cho nghiên cứu sau ................................................................................... 70 Kết luận chương 5: ..................................................................................................................... 70 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT Asia – Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – APEC Cooperation Thái Bình Dương Domestic Credit by Banking Tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ DCBS Sector thống ngân hàng Domestic Credit to Private DCPS Tín dụng trong nước cho khu vực tư Sector Liên minh châu Âu hay Liên hiệp EU European Union châu Âu FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định FIN Finance Tài chính GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDS Gross Debt Service Tổng tiết kiệm trong nước GLS Generalized Least Squares Bình phương tối thiểu tổng quát GOV Government Chi tiêu chính phủ INF Inflation Lạm phát M2 Broad money Cung tiền mở rộng OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects Method Mô hình tác động ngẫu nhiên TRADE Trade Thương mại VAR Vector Auto Regressive Vectơ tự hồi quy
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ................................................................ 25 Bảng 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình……………………………………………..45 Bảng 4.1. Phân loại các nước theo GDP capital (đơn vị: nghìn USD) ............................. 45 Bảng 4.2. Bảng tóm tắt thống kê mô tả theo nhóm nước.................................................. 46 Bảng 4.3. Hệ số tương quan giữa các biến...................................................................................... 47 Bảng 4.4. Kết quả đo lường hệ số VIF............................................................................................. 48 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy với cung tiền M2 ................................................................................. 49 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi đối với hồi quy biến cung tiền M2 .......................................................................................................................... 51 Bảng 4.7. Kết quả đo lường hệ số VIF............................................................................................. 52 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng...... 53 Bảng 4.9. Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi đối với hồi quy biến DCBS ....................................................................................................................................... 55 Bảng 4.10. Kết quả đo lường hệ số VIF .......................................................................................... 56 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp cho khu vực tư ................... 57 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi đối với hồi quy biến DCPS ....................................................................................................................................... 59 Bảng 4.13. Kết quả hồi quy các nhóm nước với cung tiền M2 ................................................ 61 Bảng 4.14. Kết quả hồi quy các nhóm nước với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng ..................................................................................................................................... 61 Bảng 4.15. Kết quả hồi quy các nhóm nước với tín dụng trong nước cung cấp cho khu vực tư......................................................................................................................................................... 61
  8. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. Vì sao tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế lại trở nên quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm như vậy? Chúng ta biết rằng hệ thống tài chính phát triển có mối liên hệ mật thiết với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả sẽ giúp giảm lãng phí và gian lận, giúp sàng lọc và hỗ trợ các dự án hiệu quả hơn, giảm bất cân xứng thông tin và rủi ro. Đây chính là các yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sau những cuộc khủng hoảng tài chính thì các tranh luận về phát triển tài chính có tác động tích cực đến nền kinh tế hay không lại trở thành đề tài nóng trong giới học thuật và những nhà hoạch định chính sách. Ngân hàng Thế giới hiện đã đưa ra tầm nhìn cho Chương trình tăng cường cơ hội tiếp cận Tài chính toàn cầu tới năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ các quốc gia tăng cường cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính thông qua tăng số lượng tài khoản giao dịch để tăng tỷ lệ gửi tiền và giao dịch qua tài khoản ngân hàng. Tại Hội nghị APEC được tổ chức hàng năm, các nền kinh tế luôn lấy chiến lược quốc gia về phát triển tài chính toàn diện là mục tiêu cuối cùng, góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Các nhà lãnh đạo G20 cũng đưa ra các nguyên tắc quan trọng cho phát triển tài chính và đây cũng là những trọng tâm trong kế hoạch hành động của nhóm G20. Bên cạnh đó, còn rất nhiều các tổ chức, diễn đàn lấy phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế làm mục tiêu quan tâm hàng đầu. Hiện có rất nhiều những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới tìm hiểu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế như King và Levine (1993), Shand và Morris (2002), AL-Yousif (2002), Habibullah và End (2006), Hassan và cộng sự (2011),… Phần lớn các nghiên cứu cho
  9. 2 thấy có mối tương quan dương giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho kết quả ngược lại. Điều này ít nhiều do có sự khác biệt giữa các vùng quốc gia và các nhóm nước được phân loại theo quan điểm của nhà nghiên cứu. Đã có các nghiên cứu cho các quốc gia tiêu biểu trên thế giới hay các quốc gia châu Á chọn lọc hoặc các quốc gia khu vực Đông Nam Á,… Để có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn trong nắm bắt xu hướng vận động giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhằm cải thiện hệ thống tài chính, cũng như tạo cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các quốc gia trong giai đoạn hiện nay, bài nghiên cứu đã mở rộng đối tượng nghiên cứu đến các quốc gia thuộc khối Liên minh châu Âu, nhằm tạo ra cái nhìn bao quát hơn về vấn đề đang được quan tâm. Và đề tài “Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu” được chọn làm chủ đề nghiên cứu của luận văn này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu; xác định yếu tố nào trong phát triển tài chính giải thích tốt nhất cho việc tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu và đưa ra các khuyến nghị chính sách liên quan đến vấn đề được nghiên cứu. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Phát triển tài chính có tác động thúc đẩy đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu hay không? - Yếu tố nào trong phát triển tài chính giải thích tốt nhất cho việc tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu? 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại 25 quốc gia Liên minh châu Âu. Trong đó, phát triển tài chính được nghiên cứu chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường tín dụng.
  10. 3 Chuỗi dữ liệu được sử dụng nghiên cứu lấy từ World Development Indicator (WDI) của Ngân hàng Thế giới (World Bank) trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2016. 1.5 Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng thông qua các mô hình Pooled OLS, Fix Effects Model (FEM), Random Effects Model (REM). - Bài nghiên cứu được tiến hành dựa trên cả ba mô hình để ước tính các hệ số hồi quy. Từ đó, lựa chọn ra mô hình tốt nhất nhằm đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2016. 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu Luận văn đưa ra một bối cảnh nghiên cứu mới về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu. Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động, có vai trò và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn, bao quát hơn về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia và khu vực trên thế giới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách, các ngân hàng và các nhà đầu tư. 1.7 Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu có kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế Chương 3. Phương pháp nghiên cứu tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách
  11. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính 2.1.1.1 Khái niệm phát triển tài chính Theo Feldman và Gang (1990), phát triển tài chính (còn được gọi là độ sâu tài chính) được định nghĩa là sự tăng trưởng về quy mô thực của khu vực tài chính trong mối quan hệ với GDP. McKinnon (1991) khi đề cập đến thuật ngữ “phát triển tài chính theo chiều sâu” cho rằng, phát triển tài chính theo chiều sâu là sự gia tăng tỷ lệ giá trị các tài sản tài chính so với GDP. Trong khi đó, Hartmann và các cộng sự (2007) cho rằng, phát triển tài chính là quá trình cải cách tài chính và nâng cao hoạt động của các tổ chức trong hệ thống tài chính nhằm làm giảm thông tin bất cân xứng, tăng tính hoàn hảo của thị trường, tạo thêm khả năng cho các đối tượng trong nền kinh tế thực hiện được các giao dịch tài chính thông qua các hợp đồng, giảm thiểu chi phí giao dịch và tăng cạnh tranh. Cũng theo Adnan (2011), phát triển tài chính được định nghĩa là các chính sách, các nhân tố và các định chế dẫn đến các hoạt động trung gian hiệu quả và các thị trường tài chính hữu hiệu. Như vậy có thể thấy, phát triển tài chính là quá trình cải thiện về chất lượng trong việc tạo ra, thu hút, chu chuyển và kiểm soát các nguồn lực tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. 2.1.1.2 Hệ thống tài chính Phát triển tài chính được thể hiện thông qua sự phát triển của hệ thống tài chính. Hartmann và các cộng sự (2007) cho rằng, hiệu quả của hệ thống tài chính là hệ thống trung gian, thị trường và hạ tầng cơ sở mà thông qua chúng, khu vực hộ gia đình, các
  12. 5 doanh nghiệp và chính phủ có thể nhận được nguồn tài trợ cho các hoạt động của họ và đầu tư những khoản tiết kiệm. Adnan (2011) chỉ ra rằng, một hệ thống tài chính mạnh mẽ sẽ cho phép đa dạng hóa rủi ro và phân bổ vốn hiệu quả. Hệ thống tài chính càng mạnh thì việc dịch chuyển, phân bổ các khoản tiết kiệm vào các dự án sinh lợi càng cao. Theo đó, hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đó, bao gồm: tài chính công; tài chính doanh nghiệp; thị trường tài; tài chính quốc tế; tài chính hộ gia đình, cá nhân; tài chính các tổ chức xã hội; tài chính trung gian. Các thành phần này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của tài chính. Hệ thống tài chính chịu ảnh hưởng bởi tác động của việc phân bổ các khoản tiết kiệm xã hội. Như vậy, các hệ thống tài chính thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm định và tài trợ cho các doanh nghiệp có triển vọng tốt nhất, chứ không phải các doanh nghiệp thông thường có lợi thế về ngoại giao chính trị, giúp cải thiện phân bổ vốn và kích thích phát triển kinh tế. Hơn nữa, bằng cách cải tiến quản lý doanh nghiệp, chuyên môn hoá các thị trường và thể chế tài chính sẽ giúp giảm lãng phí và gian lận, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khan hiếm. Bằng cách quản lý tốt các rủi ro, hệ thống tài chính có thể dễ dàng kiếm được lợi nhuận tài chính cao hơn và có hiệu quả tích cực đối với mức sống. Và bằng cách tiết kiệm toàn xã hội, hệ thống tài chính có thể khai thác kinh tế trên quy mô phát triển cao nhất từ các nguồn tài nguyên sẵn có. 2.1.1.3 Thước đo phát triển tài chính Với những quan điểm khác nhau, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các chỉ số khác nhau để đo lường mức độ phát triển tài chính như: tỷ lệ tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân so với GDP và so với tổng tín dụng; tỷ lệ tín dụng cung cấp bởi hệ thống ngân hàng so với GDP; độ sâu tài chính [M2(M3)/GDP] cho biết quy mô của khu vực trung
  13. 6 gian tài chính so với nền kinh tế; vai trò tương đối của các ngân hàng thương mại so với ngân hàng trung ương,… Theo Levine (1997), phát triển tài chính được đo bằng tỷ lệ cung tiền M2 trên tổng GDP (%), thể hiện độ sâu tài chính. Tuy nhiên, hệ số M2/GDP sẽ không phải là biến đại diện phù hợp ở những nước mà hệ thống tài chính còn kém phát triển vì ở đó, tiền mặt được sử dụng là chủ yếu nên ảnh hưởng đến độ chính xác của hệ số. Ang (2007) sử dụng tỷ lệ tín dụng tư nhân trên GDP (DCPS/GDP) và tỷ lệ cung tiền M2/GDP để đo lường. Theo tác giả, tỷ lệ DCPS/GDP nói lên mức độ phân bổ tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân. Đồng quan điểm với Ang (2007), nghiên cứu của Hassan và các cộng sự (2011) đã chứng minh tỷ lệ DCPS có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Cũng theo tác giả, một tỷ lệ tín dụng nội địa được cấp bởi hệ thống ngân hàng/GDP nói lên mức độ phân bổ tín dụng nội địa được cấp bởi hệ thống ngân hàng và tỷ số này có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Wu và các cộng sự (2010) đo lường phát triển tài chính ngoài M2/GDP còn sử dụng tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm nội địa trên tổng tiền gửi tiết kiệm. Adnan (2011) cho rằng, phát triển tài chính có thể được đo lường bằng nhiều nhân tố bao gồm độ sâu, quy mô, khả năng tiếp cận và sự vững chắc của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được đo lường bằng cách xem xét hiệu quả trong hoạt động của thị trường tài chính, ngân hàng, thị trường trái phiếu và các định chế tài chính. 2.1.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế 2.1.2.1 Khái niệm và đo lường Theo “Báo cáo về phát triển thế giới năm 1991” của Ngân hàng thế giới, cho rằng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng của những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số. Trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước phát triển”, nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger cho rằng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước.
  14. 7 Theo Kulkarni (2008), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia tính bình quân trên đầu người (GDP bình quân đầu người) trong một thời gian nhất định. Trong khi đó, Durlauf và Blume (2010) cho rằng, tăng trưởng kinh tế được đo lường bởi sự thay đổi trong GDP bình quân đầu người. Một số quan điểm khác cho rằng, tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, có thể thấy rằng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người. Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%) Trong đó, Y là quy mô của nền kinh tế, y là tốc độ tăng trưởng, dY là vi phân của hàm số quy mô của nền kinh tế. Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. 2.1.2.2 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của Adam Smith: Adam Smith là nhà kinh tế học nổi tiếng nhất và được biết đến nhiều nhất trong số các nhà kinh tế học. Ông là người mở ra giai đoạn mới trong sự phát triển của kinh tế chính trị tư sản. Trong tác phẩm nổi tiếng “Của cải các dân tộc” xuất bản năm 1766, Adam Smith chỉ ra năm nhân tố tăng trưởng kinh tế gồm: lao động, tư bản, đất đai, tiến bộ kĩ thuật và môi trường chế độ kinh tế – xã hội. Xuất phát từ lý luận giá trị lao động, Adam Smith coi lao động là nhân tố tăng trưởng cực kì quan trọng.
  15. 8 - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của David Ricardo: Năm 1817, với tác phẩm “Nguyên lý cơ bản của chính trị kinh tế học và thuế khóa”, David Ricardo được xem là người có tư tưởng phát triển cao nhất của trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển nước Anh. Trong tác phẩm, Ricardo trình bày ba yếu tố tác động tới tăng trưởng là: lao động (L), vốn (K) và đất đai (R). Trong đó, Ricardo cho rằng, đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) chính là yếu tố cơ bản, là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của Karl Marx (Mác): Học thuyết giá trị lao động của Mác được trình bày trong tác phẩm bộ “Tư bản” (gồm 3 cuốn: quyển 1, quyển 2 và quyển 3) xuất bản đầu những năm 1930. Theo Mác, các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Đối với yếu tố vốn và tiến bộ kĩ thuật, Mác cho rằng mục đích của các nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư. Do đó, các nhà tư bản cần nhiều tiền vốn hơn để mua máy móc, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới. Họ chia giá trị thặng dư ra hai phần: một phần để tiêu dùng, một phần tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lý tích luỹ của chủ nghĩa tư bản. - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của John Maynard Keynes: Sự ra đời của tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” xuất bản năm 1936 đánh dấu sự ra đời của học thuyết điều tiết kinh tế của J.M.Keynes. Lý thuyết của Keynes được coi là cơ sở cho sự ra đời của lý thuyết tăng trưởng hiện đại. Theo Keynes, có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng ở một mức sản lượng nào đó, không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng. Lý thuyết trọng cầu của Keynes lần đầu tiên khẳng định rằng: Chính nhu cầu (cầu đầu tư và cầu tiêu dùng), chứ không phải cung, là nhân tố quan trọng quyết định sản lượng, và do đó quyết định tăng trưởng. Lần đầu tiên, Keynes đã nêu bật vai trò của chính phủ, thông qua các chính sách kinh tế đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
  16. 9 - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của Harrod-Domar: Vào khoảng năm 1940, với sự nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế học Harrod và Domar đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình Harrod-Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư. Trong đó, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư (I), đầu tư làm tăng vốn sản xuất (∆K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp làm tăng ∆Y. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào số lượng lao động và vốn. - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của Robert Solow: Năm 1956, Solow đã xây dựng nên mô hình tăng trưởng mang những ý tưởng mới, được gọi là mô hình tăng trưởng Solow. Theo mô hình Solow thì các yếu tố quyết định đến tăng trưởng bao gồm vốn, yếu tố lao động và công nghệ. Bản chất của mô hình là hàm tổng sản xuất tân cổ điển, thường là dưới dạng hàm Cobb-Douglas, cho phép mô hình “liên kết được với kinh tế học vi mô”. Điểm đột phá nhất của mô hình tăng trưởng của Solow là đã giảm sự cứng nhắc của mô hình Harrod-Domar bằng cách sử dụng hàm sản xuất có năng suất giảm dần của các nhân tố sản xuất, trong đó, giả định tiền công và hệ số giữa vốn và sản lượng là có thể điều chỉnh, thay vì bất biến như ở mô hình Harrod-Domar. Nhờ đó, nền kinh tế có thể điều chỉnh để tiến tới trạng thái cân bằng và trạng thái này là ổn định. - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của Kaldor: Mô hình của Kaldor (1978, chương 4) được xem là khuôn mẫu để phân tích tăng trưởng trong khu vực “hiện đại” của nền kinh tế. Mô hình với luận điểm cơ bản cho rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. Kaldor đã bổ sung được mặt hạn chế của mô hình Harrod-Domar ở khía cạnh không phải chỉ gia tăng vốn sản xuất là có thể tăng trưởng mà còn tùy thuộc vào trình
  17. 10 độ phát triển công nghệ. Việc quan tâm tới phát triển công nghệ là gợi ý về mặt chính sách với các nước mong muốn duy trì tăng trưởng, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển thường chưa chú trọng đúng mức vai trò của phát triển khoa học và công nghệ trong chính sách phát triển kinh tế. - Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của mô hình hai khu vực: Ocampo, Rada và Taylor (2009) đề xuất một mô hình cơ cấu đơn giản để tìm hiểu những vấn đề tăng trưởng chính được nêu lên trong nền kinh tế có hai khu vực. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Mô hình hai khu vực thừa nhận tầm quan trọng to lớn của lao động và vốn trong quá trình tăng trưởng. Quan trọng hơn, các mô hình hai khu vực có thể giải thích sự khác biệt về mức độ và tỉ lệ tăng trưởng năng suất trong các hoạt động kinh tế khác nhau và ý nghĩa của tiền lương tương đối (và sinh lợi từ vốn đầu tư), sự phân bổ vốn và lao động giữa hai khu vực, và tiềm năng di cư lao động từ nông thôn (hoạt động nông nghiệp) về thành thị (vùng công nghiệp). Do đó, mô hình hai khu vực đặt ra những câu hỏi khác so với mô hình một khu vực và có thể làm rõ những khía cạnh khác nhau của quá trình tăng trưởng. 2.1.3 Cở sở lý thuyết về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế Phát triển tài chính được đánh giá như là một định tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế và những biến đổi của nó giữa các nước. Sự phụ thuộc có thể không phải là tuyến tính và có thể có các mức ngưỡng tùy theo từng nước cụ thể đối với mối liên kết thuận giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế (Berthelemy và Varoudakis, 1996). Phát triển tài chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trước hết thông qua việc giảm đi chi phí của việc cung cấp vốn, và thứ hai thông qua tinh thần kinh doanh được tăng cường; các nhân tố này thúc đẩy sự đổi mới và tạo ra một nền tảng cơ sở hạ tầng kinh tế cho việc thúc đẩy thương mại và tài chính quốc tế. Cả hai đều là những nguồn lực bổ sung của tăng trưởng kinh tế. Những đặc trưng này đến lượt nó lại hàm ý một sự
  18. 11 gia tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế. Và ngược lại, khi nền kinh tế có sự tăng trưởng nhất định sẽ tạo một nền tảng tốt hỗ trợ tài chính phát triển. Lý thuyết về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bắt đầu đặt nền móng từ nửa đầu thế kỷ XX như Schumpeter (1912) tới Debreu (1959), Arrow (1964), Goldsmith (1969), McKinnon (1973), Shaw (1973), Lucas (1988),… 2.1.3.1 Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế Nhắc đến phát triển tài chính không thể không nhắc đến trung gian tài chính. Đây là các định chế tài chính chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của tổ chức này là tập trung các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng số vốn đó cung ứng cho những chủ thể có nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ cho khách hàng. Schumpeter (1911) đã tìm thấy các chức năng và dịch vụ của trung gian tài chính là thiết yếu cho sự đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế, đó là: huy động tiền tiết kiệm, quản lý rủi ro, giám sát và đánh giá các giao dịch tài chính, và tạo thuận lợi cho các giao dịch giữa các bên. Các hệ thống tài chính có khả năng quản lý rủi ro một cách hữu hiệu, đóng góp vào sự gia tăng của tăng trưởng kinh tế (King và Levine, 1993b). Ngoài ra, như Levine (1997) lập luận “các nước có những thể chế tài chính hiệu quả trong việc giảm bớt các rào cản thông tin, sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn thông qua nhiều khoản đầu tư hơn so với các nước có các hệ thống tài chính kém hiệu quả hơn trong việc đạt được và xử lý thông tin”. Vấn đề rất quan trọng ở đây là phải thiết kế một cơ chế có chi phí thấp nhất cho việc giảm thiểu những sự bất cân xứng thông tin giữa tất cả các bên có liên quan đến giao dịch tài chính. Khi đề cập đến lý thuyết tăng trưởng nội sinh, Lucas (1988) cũng nhấn mạnh vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện thông qua việc dịch chuyển các khoản tiết kiệm, phân bổ nguồn lực cho các khoản đầu tư sinh lợi nhất, giảm chi phí về thông tin, giao dịch và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện
  19. 12 thuận lợi cho việc sản xuất cũng như trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Qua đó, nguồn lực được phân bố hợp lý hơn, vốn vật chất và vốn con người cũng được sử dụng hiệu quả hơn, thúc đẩy phát triển khoa học kỹ thuật nhanh hơn. Phát triển tài chính và sự hình thành cơ sở hạ tầng liên quan đến trung gian tài chính tạo điều kiện cho việc giảm thiểu những sự bất cân xứng về thông tin, nghĩa là, xác định cung và cầu nguồn lực giữa nhà đầu tư và người đi vay, và vì vậy gia tăng lãi suất thực của vốn và năng suất kinh tế. Bên cạnh đó, phát triển tài chính giúp huy động và thu hút tiền tiết kiệm cho đầu tư và sự phân bổ vốn cho các dự án có lợi tức kỳ vọng cao hơn, do đó, khuyến khích năng suất cao hơn. Tuy nhiên, phát triển tài chính không phải luôn luôn tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của McKinnon (1973) và Shaw (1973) cho rằng, các quy định về tài chính liên quan đến lãi suất trần và các điều kiện về dự trữ bắt buộc sẽ cản trở tiết kiệm cũng như các quyết định về đầu tư, do đó tác động bất lợi đến tăng trưởng kinh tế. Các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do hóa tài chính, chẳng hạn như cắt giảm lãi suất nhằm làm tăng các khoản tài trợ từ vay mượn cũng như phân bổ các nguồn tài trợ trong nền kinh tế hiệu quả hơn. 2.1.3.2 Tác động ngược trở lại của tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính Hầu hết các bằng chứng lý thuyết đều cho rằng, phát triển tài chính có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh trường phái ủng hộ mối quan hệ một chiều này còn có nhiều quan điểm cho thấy tăng trưởng kinh tế có tác động ngược trở lại đối với sự phát triển tài chính khi đạt đến một mức độ tăng trưởng nhất định. Schumpeter (1912) cho rằng, một hệ thống tài chính tốt sẽ giúp gia tăng tiết kiệm, từ đó, gia tăng đầu tư, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, một hệ thống tài chính tốt sẽ tạo nên một danh mục đầu tư đa dạng, giảm thiểu rủi ro cho người gửi tiết kiệm, giúp nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn và từ đó làm gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra, chức năng thu thập và xử lý thông tin về dự án đầu tư sẽ giúp giảm chi phí đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân. Khi hiệu quả đầu tư gia tăng
  20. 13 và chi phí được cắt giảm, tiết kiệm gia tăng, các quyết định đầu tư cũng theo đó tăng lên, từ đó thúc đẩy đổi mới công nghệ và làm cho kinh tế tăng trưởng. Và tiếp đến, kinh tế tăng trưởng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiết kiệm và đầu tư tăng, từ đó, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển. Tương tự như quan điểm của Schumpeter (1912), Patrick (1966) khi nghiên cứu về phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại các nước kém phát triển đã thừa nhận rằng, mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không chỉ là một chiều mà còn theo chiều ngược lại. Tác giả cho rằng, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế thì phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế chiếm ưu thế, sau đó, nền kinh tế tăng trưởng theo xu hướng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính và tăng nhanh. Liên quan đến tiết kiệm, Goldsmith (1969) cũng tranh luận rằng, thị trường tài chính phát triển sẽ kích thích kinh tế tăng trưởng bằng cách huy động nguồn vốn tiết kiệm tài trợ cho những khoản đầu tư sinh lời nhiều nhất. Ngược lại, khi nền kinh tế đạt mức tăng trưởng nhất định sẽ tạo tiền đề hỗ trợ tiết kiệm được sử dụng hiệu quả, qua đó, tiếp tục khuyến khích đầu tư và thúc đẩy tài chính phát triển. Jung (1986) cũng cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược trở lại của tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính. Tuy nhiên, cũng theo tác giả, một yếu tố đo lường phát triển tài chính kìm hãm tăng trưởng kinh tế có thể sẽ làm hạn chế tính chính xác khi đánh giá mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu của Demetriades và Hussein (1996), Arestis và Demetriades (1997) đã kết luận rằng, tương quan thuận giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào từng quốc gia cụ thể và có khả năng bị ảnh hưởng bởi những khác biệt trong cơ cấu kinh tế và các đặc trưng thể chế. Các tác giả ủng hộ quan điểm cho rằng, một nền kinh tế với mức độ tăng trưởng nhất định sẽ khuyến khích hệ thống tài chính phát triển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2