Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2008-2017
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm định tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Trên cở sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, và đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị nhà nước, đảm bảo mục đích, ý nghĩa của chính sách thuế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2008-2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG KHÁNH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP GIAI ĐOẠN 2008-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG KHÁNH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP GIAI ĐOẠN 2008-2017 CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trương Khánh Trí, tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2008-2017” do chính tôi nghiên cứu và thu thập số liệu. Các thông tin và số liệu trong luận văn là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018 Tác giả Trương Khánh Trí
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Tóm tắt CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG LUẬN VĂN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 1 1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 2 1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu, đối tượng nghiên cứu ............................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 2 1.6. Ý nghĩa luận văn................................................................................ 3 1.7. Bố cục của luận văn........................................................................... 3 1.8. Hạn chế của luận văn......................................................................... 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................. 5 2.1. Tổng quan về thuế ............................................................................. 5 2.1.1. Thuế và vai trò của thuế .............................................................. 5 2.1.2. Đặc điểm của thuế ....................................................................... 7 2.1.3. Phân loại thuế .............................................................................. 7
- 2.1.4. Lý thuyết công bằng thuế ............................................................ 8 2.2. Quản trị nhà nước: ............................................................................. 9 2.3. Các yếu tố tác động đến số thu thuế ................................................ 10 2.3.1. Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế: ..................... 10 2.3.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế............................................. 12 2.3.3. Độ mở thương mại .................................................................... 12 2.3.4. Cơ cấu ngành của GDP ............................................................. 13 2.3.5. Lạm phát.................................................................................... 14 2.3.6. Quy trình quản lý và tin học hóa ............................................... 14 2.3.7. Viện trợ nước ngoài .................................................................. 14 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 15 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU18 3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 18 3.2. Mô hình đo lường các yếu tố tác động đến số thu thuế .................. 20 3.3. Kỳ vọng tác động của các biến trong mô hình: ............................... 24 3.4. Phương pháp ước lượng: ................................................................. 24 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28 4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu ..................................................... 28 4.2. Hồi quy mô hình OLS ..................................................................... 38 4.3. Hồi quy mô hình tác động cố định FEM ......................................... 41 4.4. Hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM................................... 43 4.5. Ước lượng mô hình Difference GMM ............................................ 44 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 54
- 5.1. Kết luận ........................................................................................... 54 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................ 54 5.3. Những phát hiện chính của nghiên cứu này: ................................... 56 5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu................................................. 56 Tài liệu tham khảo Phụ lục kết quả phân tích hồi quy
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt WB World Bank Tổ chức Ngân hàng thế giới OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương tối thiểu FEM Fix Effects Model Mô hình tác động cố định REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên Generalized method of Phương pháp ước lượng tổng quát hóa GMM moment dự trên mô men GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GNI Gross National Income Thu nhập quốc dân VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1 Danh sách các quốc gia thu thập dữ liệu trong bài nghiên cứu ...... 19 Bảng 3. 2 Bảng mô tả các biến trong mô hình ................................................ 19 Bảng 3. 3 Kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình ....................................... 24 Bảng 4. 1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................... 28 Bảng 4. 2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ......................................... 36 Bảng 4. 3 Kết quả hồi quy mô hình OLS ........................................................ 38 Bảng 4. 4 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số VIF ............................ 39 Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với mô hình OLS............. 40 Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ................................. 40 Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM ........................... 41 Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM ................................................................................................................. 42 Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM ..................... 43 Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình REM ...... 44 Bảng 4. 11 Kết quả ước lượng trong mô hình Difference GMM ................... 45
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4. 1 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và độ mở thương mại ............. 30 Hình 4. 2 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và GDP bình quân đầu người. 30 Hình 4. 3 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tham nhũng ........................ 31 Hình 4. 4 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và lạm phát ............................. 31 Hình 4. 5 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và viện trợ .............................. 32 Hình 4. 6 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và thời gian nộp thuế.............. 32 Hình 4. 7 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và nông nghiệp ....................... 33 Hình 4. 8 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và công nghiệp ....................... 33 Hình 4. 9 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và ổn định chính trị ................ 34 Hình 4. 10 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và chất lượng quy định......... 34 Hình 4. 11 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và tiếng nói ........................... 35 Hình 4. 12 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và hiệu quả chính phủ .......... 35 Hình 4. 13 Đồ thị tương quan giữa số thu thuế và quy định pháp luật ........... 36
- Tóm tắt: Mục tiêu bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của Quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 2008-2017. Tác giả thu thập dữ liệu của 53 quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 2008-2017 và ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp Difference GMM. Bài nghiên cứu cho thấy tại các quốc gia thu nhập trung bình thấp, trong giai đoạn sau khủng hoàng kinh tế 2008, trong các biến quản trị nhà nước, biến chất lượng của quy định và biến tham nhũng tác động âm đến số thu thuế, các yếu tố viện trợ và lạm phát có tác động tiêu cực đến số thu thuế, biến độ mở thương mại tác động tích cực đến số thu thuế. Kết quả này có ý nghĩa tại các quốc gia đang có thu nhập trung bình thấp, giai đoạn 2008-2017.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG LUẬN VĂN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Thuế là nguồn thu bắt buộc và thường xuyên, đảm bảo tính ổn định thu nhập và đây cũng là nguồn thu chính của nhà nước. Nguồn thu thuế có tầm quan trọng rất lớn đối với cả các quốc gia phát triển và đang phát triển như đáp ứng nhu cầu xã hội, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, thiết lập lực lượng vũ trang và xây dựng hệ thống tư pháp nhằm giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội... Để đảm bảo giữ tỷ lệ nợ công hợp lý, tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn lực từ nước ngoài, các nước đang phát triển sẽ cần phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động từ trong trong nước. Bên cạnh đó, nếu nguồn thu từ thuế thấp sẽ ngăn cản các quốc gia này thực hiện các chương trình chi tiêu lớn phục vụ để phát triển đất nước. Quản trị nhà nước được xem như một yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế, quản trị tốt sẽ tạo môi trường tốt để các chủ thể trong nền kinh tế phát triển, thúc đẩy gắn kết xã hội, giảm đói nghèo, sử dụng nguồn lực đất nước hiệu quả, bảo vệ môi trường và tạo niềm tin từ công chúng, thu hút đầu tư và từ đó nhà nước gia tăng nguồn thu thuế từ quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Quản trị nhà nước được mong đợi có tác động tích cực đến số thu thuế bởi vì ở các quốc gia có mức độ dân chủ và tự do cao, người nộp thuế có ý thức tuân thủ pháp luật liên quan đến các quy định về thuế, và ít trốn thuế hơn. Nếu xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế, nhà nước sẽ chủ động thực hiện các chương trình nhằm đạt được mục tiêu thu ngân sách đề ra, sẽ góp phần đảm bảo hoạt động thu ngân sách có hiệu quả. Từ đó, nhà nước đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trên một nền kinh tế - xã hội phát triển. Bắt nguồn từ lý do trên, tác giả thực hiện đề tài “Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp” nhằm đánh giá tầm quan trọng của quản trị nhà nước đối với nguồn thu ngân sách nhà nước tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp.
- 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm định tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Trên cở sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, và đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị nhà nước, đảm bảo mục đích, ý nghĩa của chính sách thuế. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Quản trị nhà nước tác động như thế nào đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp trên thế giới từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008? Chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố này như thế nào? 1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu, đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản trị nhà nước và số thu thuế. Phạm vi thu thập dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu về các biến trong mô hình nghiên cứu tại 53 quốc gia thu nhập trung bình thấp trên thế giới trong đó có Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ năm 2008 – 2017, để làm rõ hơn mức độ ảnh hưởng của quản trị nhà nước tác động đến số thu thuế. Dữ liệu nghiên cứu: nguồn dữ liệu được thu thập từ dữ liệu của các tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank), Tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu. Đầu tiên, tác giả phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa lý thuyết về số thu thuế. Tóm tắt, đánh giá những nghiên cứu trước đây về đề tài này. Sau đó, tác giả áp dụng các phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM xem xét độ lớn và
- 3 chiều tác động của các biến giải thích trong mô hình. Sau đó, sẽ kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi có tồn tại trong mô hình không? Tiếp đến, tác giả sử dụng phương pháp GMM để ước lượng mô hình, khắc phục hiện tượng nội sinh của mô hình hồi quy và ảnh hưởng số liệu do điều kiện của từng quốc gia đồng thời kiểm soát các độ lệch biến thiên theo thời gian. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Về lý luận: hệ thống hoá các yếu tố tác động đến số thu thuế, dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp phân tích các yếu tố quản trị nhà nước đến số thu thuế tại các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, trong đó có Việt Nam. Về thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý xây dựng, điều chỉnh chính sách liên quan nhằm vừa đảm bảo hiệu quả công tác thu thuế và vừa đảm bảo nguồn lực để tái đầu tư, sản xuất, duy trì ổn định đời sống xã hội, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam. 1.7. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu tổng quan nội dung luận văn và vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến số thu thuế và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Mô hình nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách 1.8. Hạn chế của luận văn Do phạm vi thu thập dữ liệu còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu thuế như: các biến thuộc nhóm quản trị nhà nước, GDP bình quân đầu người, lạm phát, viện trợ, độ mở thương mại, thời gian nộp thuế, giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp do vậy chưa thấy
- 4 được tác động của yếu tố khác. Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian ngắn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 nên có nhiều biến động. Do đó có thể chưa đánh giá đầy đủ tác động của yếu tố quản trị nhà nước đến số thu thuế khi được nghiên cứu sâu, xem xét trong nhiều thời kỳ.
- 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ THU THUẾ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan về thuế 2.1.1. Thuế và vai trò của thuế Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Theo Điều 4, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI Kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006 của nước ta khẳng định: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”. Như vậy, thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước, theo đó các cá nhân và tổ chức phải đóng góp một phần của cải mình cho nhà nước và khoản này không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Một là, thuế là công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu NSNN. Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
- 6 NSNN. Trong tất cả các nguồn, số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước. Hai là, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này, dưới các hình thức: thuế trực thu và thuế gián thu. Ba là, thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. Bốn là, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong thực tế: thông qua công tác quản lý thu thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- 7 Chức năng của thuế: Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước, hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đảm bảo nhà nước thực hiện các chức năng của mình. Ngoài ra thuế còn có chức năng điều tiết kinh tế thông qua các quy định của chính sách thuế về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế suất…, chính sách miễn, giảm thuế nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đi đúng theo định hướng của nhà nước, phù hợp lợi ích của xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của thuế Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước, đây là một hình thức phân biệt thuế và các hình thức động viên khác của ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau. Thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế. 2.1.3. Phân loại thuế
- 8 Tùy vào những căn cứ khác nhau mà chia thuế thành nhiều loại. Căn cứ vào phương thức đánh thuế có hai loại cơ bản là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là những loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… còn thuế gián thu là thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng... Như vậy, thuế gián thu hạn chế được phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế vì tiền thuế đã được bao gồm trong sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhưng nó lại tạo ra sự bất bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập chênh lệch. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế thì có thuế đánh vào tài sản, thuế đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng. Thuế đánh vào tài sản là các loại thuế như thuế sử dụng đất… Thuế đánh vào thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân và thuế đánh vào tiêu dùng thì có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng… Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành hai loại: Thuế thực và thuế cá nhân. Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch… Ngoài những tiêu chí phân loại thuế trên đây thì còn rất nhiều tiêu chí đánh giá khác phụ thuộc vào mục đích của người nghiên cứu đánh giá. Tuy nhiên dù được phân loại là thuế gì thì thuế cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. 2.1.4. Lý thuyết công bằng thuế Lý thuyết công bằng cho rằng mọi người mong đợi một tỷ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi cho họ. Lý thuyết công bằng cho rằng nếu tỷ lệ
- 9 tương đương không tồn tại thì sẽ thúc đẩy sự thay đổi phần đóng góp (Cuccia & Carnes, 2001). Công bằng theo chiều dọc: nguyên tắc là các nhóm có nhiều nguồn lực hơn so với các nhóm có nguồn lực thấp hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn. Liên quan đến công bằng theo chiều dọc, hàm phúc lợi xã hội theo thuyết vị lợi kêu gọi phân phối nguồn lực nhóm người tiêu dùng có mức thoả dụng thấp đến nhóm người tiêu dùng có mức thoả dụng biên cao hơn. Công bằng theo chiều dọc đạt được khi những người có thu nhập cao nộp một tỷ lệ lớn hơn tiền thuế trong thu nhập của họ. Công bằng theo chiều ngang: nguyên tắc là nhóm người như nhau nên được cư xử như nhau trong hệ thống thuế. Công bằng theo chiều ngang đạt được khi những người có điều kiện như nhau nộp tiền thuế như nhau cho dù có khác nhau về sở thích và lựa chọn, theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010). Theo định nghĩa tổng thu nhập của Haig- Simons: nguồn lực bị đánh thuế bằng với sự thay đổi về sức tiêu dùng của cá nhân trong năm. Bằng với tổng tiêu dùng của cá nhân suốt trong năm cộng cho bất kỳ sự gia tăng về giá trị của cải. Sử dụng định nghĩa thu nhập của Haig-Simons để xác định cơ sở nộp thuế góp phần cải thiện công bằng theo chiều dọc bởi vì những người có nhiều nguồn lực phải nộp thuế nhiều hơn, thậm chí khi họ nhận nguồn lực thông qua kênh không bị đánh thuế. 2.2. Quản trị nhà nước: Theo Ngân hàng Thế giới - World Bank 1989, quản trị nhà nước là “sự thực hiện các quyền lực chính trị để quản lý một quốc gia”, 1992: “để quản lý các nguồn tài nguyên kinh tế và xã hội phục vụ cho phát triển một quốc gia”. OECD: “quản trị nhà nước là thực thi các quyền lực chính quyền và trong lĩnh vực chính trị. Quản trị tốt giúp thúc đẩy dân chủ và nhân quyền, thúc đẩy thịnh vượng kinh tế, ổn định và gắn kết xã hội, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sử dụng các nguồn tài nguyên và tăng niềm tin vào các thiết chế chính phủ và hành chính”
- 10 Quản trị nhà nước được xem như một yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế. Quản trị tốt sẽ tạo môi trường tốt để các chủ thể trong nền kinh tế phát triển thúc đẩy gắn kết xã hội, giảm đói nghèo, sử dụng nguồn lực đất nước hiệu quả, bảo vệ môi trường và tạo niềm tin từ công chúng, thu hút đầu tư và từ đó nhà nước gia tăng nguồn thu thuế từ quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Quản trị nhà nước được mong đợi có tương quan dương đến số thu thuế bởi vì ở các quốc gia có mức độ dân chủ và tự do cao, người nộp thuế có ý thức tuân thủ pháp luật liên quan đến các quy định về thuế, và ít trốn thuế hơn. Worldbank chia quản trị nhà nước làm 6 thang đo như sau: tiếng nói và trách nhiệm, ổn định chính trị, tính hiệu quả của chính phủ, chất lượng của luật pháp, pháp quyền, kiểm soát tham nhũng. 2.3. Các yếu tố tác động đến số thu thuế 2.3.1. Tác động của quản trị nhà nước đến số thu thuế: Hệ thống thuế tốt phụ thuộc vào hiệu quả và chất lượng của quản trị nhà nước. Quản trị nhà nước tốt sẽ đem lại một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, từ đó đem lại nguồn thu thuế cho ngân sách. Các chỉ số như quản lý tổ chức tốt, niềm tin của công chúng, sự ổn định chính trị có tác động tích cực đến số thu thuế. Bird và các cộng sự (2008), Martin-Mayoral và Uribe (2010) bằng nghiên cứu thực nghiệm kết luận rằng: Hiệu quả của chính phủ và các yếu tố thể chế như sự ổn định chính trị, quyền tự do ngôn luận, dân chủ và quyền lực chính trị là một trong những yếu tố tác động đến số thu thuế. Bird, Martinez-Vazquez và Torgler (2008) cho rằng để gia tăng số thu thuế, cần cải thiện tình trạng tham nhũng, tiếng nói và trách nhiệm giải trình góp phần thúc đẩy tăng số thu thuế và bằng cách cải thiện thể chế, các nước có thu nhập cao có tiềm năng cải thiện hiệu quả số thu thuế. Đây là phát hiện quan trọng cho thấy rằng các yếu tố quản trị nhà nước có ảnh hưởng đến số thu thuế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn