Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS LÊ THỊ LANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả với các cá nhân khác. Số liệu và kết quả trong bài luận văn này là đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Người thực hiện luận văn NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
- MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH BẢNG BIỂU TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI........................................................................ 2 1.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7 1.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7 1.4 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 8 1.5 Bố cục bài nghiên cứu .......................................................................................... 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................................................... 9 2.1 Cơ sở lý thuyết về vốn luân chuyển và mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và lợi nhuận ..................................................................................................................... 9 2.1.1 Vốn luân chuyển ............................................................................................... 9 2.1.2 Quản trị khoản phải thu và lợi nhuận .............................................................. 10 2.1.3 Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận ................................................................. 11 2.1.4 Quản trị khoản phải trả và lợi nhuận ............................................................... 12 2.1.5 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận ...................................................... 12 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................. 13 2.3 Kỳ vọng dấu giữa biến giải thích với biến phụ thuộc ........................................ 22
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 23 3.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 23 3.2 Mô tả biến sử dụng cho mô hình ........................................................................ 23 3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................... 23 3.2.2. Biến giải thích ................................................................................................ 24 3.2.3. Biến kiểm soát ................................................................................................ 26 3.3. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 27 3.4. Dữ liệu và mẫu .................................................................................................. 29 3.5. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................ 29 3.5.1 Thống kê mô tả................................................................................................ 30 3.5.2 Phân tích tương quan ....................................................................................... 30 3.5.3 Phương pháp ước lượng mô hình .................................................................... 30 3.5.4. Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình ........ 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 33 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................................. 33 4.2 Phân tích tương quan .......................................................................................... 38 4.3 Kết quả hồi quy các mô hình.............................................................................. 39 4.3.1. Kết quả hồi quy mô hình các mô hình bằng phương pháp OLS,REM,FEM . 40 4.3.2. Kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp ...................................... 44 4.3.2.1 Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier ........................................ 44 4.3.2.2 Kiểm định Hausman ..................................................................................... 47 4.3.2.3 Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan cho các mô hình cho phương pháp hồi quy được chọn FEM .................................................................... 51
- 4.3.3. Kết quả mô hình sau khi khắc phục hiện tượng bằng phương pháp GLS ..... 55 4.3.4. Kết quả hồi quy sau khi khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình ........ 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 63 5.1. Kết quả nghiên cứu và một số hàm ý ................................................................ 63 5.1.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 63 5.1.2. Hàm ý ............................................................................................................. 64 5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 64 5.2.1. Hạn chế........................................................................................................... 64 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KHẢO SÁT
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết Tắt Diễn giải ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản CCC Chu kỳ luân chuyển tiền mặt AR Kỳ phải thu AP Kỳ phải trả INV Kỳ tồn kho CR Tỷ số thanh toán hiện hành SIZE Quy mô công ty LEV Tỷ số nợ GROWTH Tốc độ tăng trưởng của doanh thu TTS Tổng tài sản LNR Lợi nhuận ròng KPT Khoản phải thu KPTR Khoản phải trả GVHB Gía vốn hàng bán NNH Nợ ngắn hạn NDH Nợ dài hạn DTT Doanh thu thuần
- DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây................................................ 19 Bảng 2.2 Bảng kỳ vọng về dấu ................................................................................ 22 Bảng 4.1 Thống kê mô tả ......................................................................................... 33 Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ......................................... 38 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình xem xét mối quan hệ giữa kỳ phải thu và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty ............................................................................... 40 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình xem xét mối quan hệ mối quan hệ giữa kỳ phải trả và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty ......................................................... 41 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình xem xét mối quan hệ mối quan hệ giữa kỳ tồn kho và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty ............................................................... 42 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình xem xét mối quan hệ mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty .............................. 43 Bảng 4.7 Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian mô hình 1 ............................. 44 Bảng 4.8 Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian mô hình 2 ............................. 45 Bảng 4.9 Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian mô hình 3 ............................. 45 Bảng 4.10 Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian mô hình 4 ........................... 46 Bảng 4.11 Kiểm định Hausman mô hình 1 .............................................................. 47 Bảng 4.12 Kiểm định Hausman mô hình 2 .............................................................. 48 Bảng 4.13 Kiểm định Hausman mô hình 3 .............................................................. 49 Bảng 4.14 Kiểm định Hausman mô hình 4 .............................................................. 50 Bảng 4.15 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình 1 ............................................. 51
- Bảng 4.16 Kiểm định tự tương quan mô hình 1....................................................... 51 Bảng 4.17 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình 2 ............................................. 52 Bảng 4.18 Kiểm định tự tương quan mô hình 2....................................................... 52 Bảng 4.19 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình 3 ............................................. 53 Bảng 4.20 Kiểm định tự tương quan mô hình 3....................................................... 53 Bảng 4.21 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình 4 ............................................. 54 Bảng 4.22 Kiểm định tự tương quan mô hình 4....................................................... 54 Bảng 4.23 Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty khắc phục các hiện tượng bằng phương pháp GLS ............................................. 55 Bảng 4.24 Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi trên tài sản công ty khắc phục các hiện tượng bằng phương pháp GMM ........................................... 62
- TÓM TẮT Mục tiêu của bài luận là nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi. Mẫu nghiên cứu bao gồm 288 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy các mô hình bằng OLS, FEM, REM, GLS, GMM với dữ liệu bảng. Xem xét mối quan hệ của chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và ba thành phần của nó kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán tiền bình quân (AP) và kỳ lưu kho (INV) với biến đại diện cho tỷ suất sinh lợi ROA. Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình hồi quy bốn biến kiểm soát là tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ (LEV), tốc độ tăng trưởng doanh thu GROWTH. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của các nghiên cứu quốc tế khác nhau được thực hiện tại các thị trường khác nhau. Kết quả cho thấy rằng việc quản trị tốt vốn luân chuyển sẽ giúp cải thiện tỷ suất sinh lợi trong các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: quản lý vốn luân chuyển, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, tỷ suất sinh lợi, hồi quy OLS, Việt Nam.
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 Giới thiệu Các nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp thường tập trung vào các quyết định chính như cấu trúc vốn, cổ tức và ngân sách vốn. Những vấn đề này bao hàm việc nghiên cứu các quyết định tài chính dài hạn và đã nhận được sự quan tâm lớn hơn từ các nhà nghiên cứu. Vốn luân chuyển cũng là một thành phần quan trọng trong việc ra quyết định tài chính của công ty. Tuy nhiên, nó liên quan đến đầu tư tài chính trong thời gian ngắn hạn. Do đó vốn luân chuyển đã được coi là đề tài tài chính thứ hai sau các quyết định tài chính dài hạn. Nhiều nghiên cứu cố gắng để cho thấy rằng quản lý vốn luân chuyển tối ưu đóng góp một cách tích cực vào việc tạo ra giá trị. Vì vậy, chúng ta không nên bỏ qua một sự đầu tư thích hợp vào vốn luân chuyển trong việc ra quyết định tài chính. Các mục tiêu tài chính, chẳng hạn như doanh số bán hàng và lợi nhuận, vẫn còn là những mục tiêu căn bản của các công ty. Nói cách khác, tăng giá trị thị trường của họ là mục tiêu chính. Quản lý vốn luân chuyển là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và lợi nhuận của các công ty (Deloof, 2003; Eljelly, 2004; Raheman và Nasr, 2007). Vì vậy, quản lý hiệu quả vốn luân chuyển là một phần cơ bản trong chiến lược tổng thể của công ty để tạo ra giá trị cho cổ đông. Nhìn chung, các công ty cố gắng giữ một mức độ tối ưu của vốn luân chuyển nhằm tối đa hóa giá trị của họ (Deloof, 2003; Afza & Nazir, 2007). Trong bài luận này, kế thừa nghiên cứu của Raheman và Nasr (2007), bài luận văn nghiên cứu tác động của hoạt động quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây đã phân tích những tác động này trong bối cảnh của một quốc gia cụ thể. Đóng góp của bài luận văn là để kiểm tra tác động của quản trị vốn luân chuyển
- lên tỷ suất sinh lời bằng cách sử dụng một tập hợp các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Như vậy, phân tích của chúng tôi được dựa trên một mẫu bao gồm 288 công ty phi tài chính được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Chúng tôi ước lượng cho mô hình hồi quy của bài nghiên cứu bằng cách sử dụng phương pháp OLS, FEM, REM, và khắc phục các hiện tượng xảy ra trong mô hình bằng phương pháp GLS Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng quản lý vốn luân chuyển ảnh hưởng đáng kể lên tỷ suất sinh lời của các công ty Việt Nam và với mức ý nghĩa thống kê cao . Bài nghiên cứu cũng phân tích các thành phần khác nhau của vốn luân chuyển có ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận của các công ty. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ giúp kiểm tra hiệu quả của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong việc quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả. Do đó góp phần vào việc đưa ra các chính sách tối ưu trong quản lý tài chính công ty. Quản trị vốn luân chuyển và ý nghĩa của nó được làm rõ trước khi tiến hành phần tiếp theo. Việc quản trị vốn luân chuyển liên quan đến việc ra quyết định về số lượng và thành phần của tài sản hiện tại và làm thế nào để tài trợ cho tài sản đó. Tài sản ngắn hạn bao gồm tất cả những tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh trở lại với hình thức tiền mặt trong một thời gian ngắn, thông thường trong vòng một năm, và các khoản đầu tư tạm thời có thể được dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết (Raheman và Nasr, 2007 ). Quản lý vốn luân chuyển hiệu quả liên quan đến việc lập kế hoạch và kiểm soát tài sản hiện tại và nợ ngắn hạn một mặt để ngăn chặn nguy cơ của một công ty không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, mặt khác để tránh đầu tư quá
- mức vào các tài sản này (Eljelly, 2004). Nhiều cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng các nhà quản lý dành thời gian đáng kể cho các vấn đề có liên quan đến quyết định đầu tư vào vốn luân chuyển (Raheman và Nasr, 2007). Một lý do cho việc mất khá nhiều thời gian để đưa ra quyết định là do tài sản ngắn hạn là đầu tư trong thời gian ngắn mà vẫn tiếp tục được chuyển đổi thành các loại khác (RAO, 1989). Đối với các khoản nợ ngắn hạn và các nghĩa vụ, công ty có trách nhiệm thanh toán một cách kịp thời. Tóm lại, quyết định đầu tư bao nhiêu vào các thành phần khác nhau của vốn luân chuyển trở nên thường xuyên, lặp đi lặp lại, và mất thời gian (Raheman và Nasr, 2007). Phương thức quản lý vốn luân chuyển tác động như thế nào đến thanh khoản và lợi nhuận của công ty là nội dung nghiên cứu của Shin và Soenen năm 1998; Dong và Su, 2010. Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ công ty nàolà tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, duy trì tính thanh khoản của cũng là một mục tiêu quan trọng (Shin và Soenen,1998; Raheman và Nasr, 2007). Nó không phải là một nhiệm vụ đơn giản cho các nhà quản lý để đảm bảo việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo thanh khoản được duy trì trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày và hoạt động một cách có lợi nhuận (Zariyawati et al, 2009.). Một số quyết định mà có xu hướng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu khả năng thanh khoản thích hợp. Ngược lại, tập trung hoàn toàn vào thanh khoản có xu hướng giảm lợi nhuận tiềm năng của công ty (Mathuva, 2009). Các vấn đề trong quản lý vốn luân chuyển là để đạt được sự cân bằng tối ưu giữa thanh khoản và lợi nhuận. Một mục tiêu khó có thể đạt được vì cả hai đều có tầm quan trọng của nó. Do đó, quản lý vốn luân chuyển nên được xem xét đầu tư sao cho phù hợp vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty (Raheman và Nasr, 2007; Dong và Su, 2010). Vốn luân chuyển đã được coi là kết quả của khoảng thời gian giữa chi mua nguyên vật liệu và thu từ việc bán sản phẩm (Dong và Su, 2010). Như vậy, chu kỳ luân chuyển tiền mặt là một thước đo tốt để đánh một công ty đang quản lý
- vốn luân chuyển tốt hay không. Khoảng thời gian giữa chi mua nguyên vật liệu và thu từ việc bán sản phẩm càng lâu, thì khoản đầu tư vào vốn luân chuyển càng lớn (Deloof, 2003). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn hơn có thể mang đến khả năng sinh lời cao vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt lớn thì buộc công ty phải sử dụng nguồn tài chính bên ngoài với chi phí cao hơn. Vì vậy, bằng cách giảm thời gian đó, các công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn (Nobanee và AlHajjar, 2009a). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể được rút ngắn bằng cách giảm kỳ lưu kho hàng tồn kho thông qua quá trình sản xuất và bán hàng một cách nhanh chóng; hoặc bằng cách giảm kỳ thu tiền bình quân từ việc tăng tốc thu hồi khoản phải; hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả từ việc thanh toán chậm cho nhà cung cấp (Nobanee, 2009). Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động nội bộ của các công ty và kết quả mang lại là lợi nhuận và giá trị thị trường của công ty cao hơn. Việc trì hoãn thanh toán cho các nhà cung cấp cho phép các công ty đánh giá chất lượng của các sản phẩm được mua, và có thể là một nguồn vốn rẻ và linh hoạt về tài chính. Nhưng chúng ta nên nhớ rằng chậm thanh toán có thể có một chi phí tiềm ẩn rất cao vì thanh toán sớm thường được nhận các chính sách chiết khấu thanh toán. Khi tiền mặt nằm nhiều trong vốn luân chuyển, hay đầu tư lớn hơn vào ngắn hạn, thì rủi ro của công ty thấp nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thu được cũng không cao (Falope và Ajilore, 2009). Từ một góc độ khác, chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài cũng có thể tăng lợi nhuận. Bởi vì hàng tồn kho lớn và chính sách tín dụng thương mại rộng rãi có thể mang lại doanh thu cao. Hàng tồn kho lớn hơn làm giảm nguy cơ thiếu hụt hàng hóa. Tín dụng thương mại có thể gia tăng doanh số bán hàng vì nó cho phép khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi chi trả (Long, Maltiz và Ravid năm 1993 và Deloof và Jegers, 1996). Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty cũng có thể
- giảm với chu kỳ luân chuyển tiền mặt, nếu chi phí đầu tư vốn luân chuyển cao hơn và tăng nhanh hơn so với lợi ích của việc nắm giữ hàng tồn kho và cấp tín dụng thương mại cho khách hàng (Deloof, 2003). Hơn nữa, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể gây tổn hại cho lợi nhuận công ty; giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho có thể làm tăng chi phí thiếu hụt hàng hóa; giảm thời gian thu tiền có thể làm cho công ty mất khách hàng có tín dụng tốt của họ; và kéo dài thời gian thanh toán có thể gây tổn hại uy tín trong việc thanh toán của công ty. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn có thể dẫn đến chi phí cơ hội cao, và chu kỳ chuyển đổi tiền còn có liên quan đến chi phí thực hiện cao (Nobanee, 2009). Mặc khác, vốn luân chuyển dùng để xem xét khả năng thanh toán của công ty. Có nhiều cách khác nhau để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển, một cách truyền thống thường dùng là tính toán tỷ số thanh toán hiện hành bằng tài sản ngắn hạn chia nợ phải trả ngắn hạn nhưng tỷ số thanh toán nhanh thường được ưa chuộng hơn bằng tiền cộng các khoản tương đương tiền cộng khoản phải thu chia nợ phải trả ngắn hạn và hai tỷ số này thường được dùng kết hợp với nhau để đánh giá khả năng thanh toán của công ty chính xác hơn. Vốn luân chuyển tăng hay giảm đều có ảnh hưởng khác nhau đến giá trị công ty. Vốn luân chuyển tăng cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn là tốt, rủi ro của công ty thấp nhưng đánh đổi lại là vòng quay tài sản thấp, khả năng sinh lợi thấp. Ngược lại, vốn luân chuyển giảm hoặc duy trì ở mức thấp cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển tốt thể hiện ở chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn, hiệu quả sử dụng tài sản cũng như khả năng sinh lợi cao hơn nhưng công ty phải đối mặt với vấn đề rủi ro từ nợ vay nhiều hơn. Vì vậy, trong quản trị vốn luân chuyển nhà quản lý phải đánh đổi giữa khả năng sinh lợi và rủi ro để đảm bảo mang lại giá trị cho công ty và cho cổ đông.
- Quản lý vốn luân chuyển ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của công ty như thế nào? Đối với tình hình thực tiễn ở Việt Nam hiện nay khi mà các công ty đang hoạt động trong giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu thì vai trò của quản trị vốn luân chuyển hiệu quả càng được nhấn mạnh và là vấn đề mà mỗi nhà quản trị phải thực hiện xuyên suốt nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị công ty. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mục tiêu này các vấn đề nghiên cứu đặt ra là: Các thành phần của vốn luân chuyển như: - Kỳ thu tiền - Kỳ phải trả - Kỳ tồn kho - Chu kỳ luân chuyển tiền mặt Tác động thế nào lên tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Từ đó đóng góp thêm vào tài liệu tài chính,làm cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các chính sách quản lý vốn luân chuyển phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xem xét mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các công ty cổ phần của Việt Nam không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, được niêm yết trên sàn chứng khoàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2007 đến
- năm 2013. Sau khi loại bỏ các công ty không đầy đủ dữ liệu, kết quả còn lại, đề tài thực hiện nghiên cứu 288 công ty với 2016 quan sát. Dữ liệu của các công ty được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, các thông tin được công bố chính thức, website của các công ty, cơ sở dữ liệu của Vietstock. Các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát được tổ chức thành dữ liệu bảng (panel data) theo từng công ty phân bố theo từng năm. Các kết quả thống kê và hồi quy được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0. Bài nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy bằng các phương pháp Pooled OLS, REM và FEM, GLS trên dữ liệu bảng với biến phụ thuộc ROA, biến độc lập AR, AP, INV, CCC, CR, SIZE, LEV, GROWTH. 1.4 Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài rất hữu ích ở thị trường Việt Nam là cơ sở tham chiếu cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định tài chính hướng tới mục tiêu gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.5 Bố cục bài nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài, bố cục bài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận.
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết về vốn luân chuyển và mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và lợi nhuận 2.1.1 Vốn luân chuyển Vốn luân chuyển (Working Capital) được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. Với sự chuyển hoá nhanh như vậy, các hoạt động quản trị vốn luân chuyển chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính. Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố thúc đẩy sự chuyển hoá nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lưu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ. Chính sách vốn luân chuyển hiệu quả phải đảm bảo giảm tối thiểu thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu đến khi thu tiền bán tín dụng. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bao gồm khoảng thời gian từ khi công ty thanh toán các khoản nợ đến khi thu tiền mặt. Trong khoảng thời gian đó, có các yếu tố sau đây: - Chu kỳ chuyển hoá tồn kho: là thời gian bình quân cần thiết để chuyển hoá nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu dùng. Chi tiết ra, khoảng thời gian này gồm thời gian bình quân nguyên vật liệu ở trong kho, toàn bộ thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian bình quân sản phẩm tồn kho. - Kỳ thu tiền bình quân: là khoảng thời gian để chuyển khoản phải thu thành tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời điểm ghi hóa đơn. Bạn có thể ước lượng được kỳ thu tiền bình quân, hay còn gọi là
- số ngày bán hàng. Bạn cũng có thể tính bằng cách chia khoản phải thu cho doanh số bán tín dụng bình quân mỗi ngày. - Kỳ thanh toán bình quân: là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật liệu hay thuê lao động đến khi thanh toán cho họ. - Chu kỳ chuyển luân chuyển tiền mặt: bằng tổng thời gian từ khi chi tiền mặt đến khi nhận tiền mặt. Kỳ chuyển hoá tiền mặt vì vậy bằng khoảng thời gian bình quân đồng vốn được duy trì dưới hình thức tài sản lưu động. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể được biểu diễn trong phương trình sau: CCC = AR + INV -AP Vai trò của vốn luân chuyển là đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, do đó có tác động rất lớn đến việc ra các quyết định tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thể hiện bằng tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi được xem xét có thể là tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Các yếu tố tác động tới tỷ suất sinh lợi là doanh thu, chi phí, thuế, tổng tài sản…Tỷ suất sinh lợi được đánh giá trong một năm nhưng lại là thành quả kinh doanh trong dài hạn của công ty. Ở Việt Nam, tỷ trọng vốn luân chuyển nằm trong khoảng 49% đến 58% tổng tài sản, vì vậy các thành phần của vốn luân chuyển có tác động rất lớn đến tỷ suất sinh lợi, đặc biệt là hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả. 2.1.2 Quản trị khoản phải thu và lợi nhuận Khoản phải thu được xem như là các khoản tiền cho khách hàng vay trong ngắn hạn. Tài khoản này nên được giữ ổn định, tuy nhiên nếu khoản phải thu đang gia tăng có nghĩa là công ty đang mở rộng chính sách bán chịu, đồng nghĩa với việc công ty có thêm khách hàng nhưng cũng sẽ gánh chịu nhiều chi phí như là chi phí cơ hội của dòng tiền đáng lẽ phải nhận được. Từ đây chúng ta có thể thấy quản trị khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Gia tăng khoản phải thu, doanh thu có thể tăng do bán được nhiều hàng hóa hơn,
- tuy nhiên có thể gặp phải rủi ro nguy cơ phát sinh nợ khó đòi,thậm chí không thu hồi được nợ để đảm bảo cho nhu cầu tài chính đã dự tính. Tuy nhiên, nếu thắt chặt tín dụng, thì công ty có thể mất khách hàng do chính sách bán chịu quá khắt khe từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. Theo Berry và Jarvis (2006), một công ty nên thiết lập chính sách khoản phải thu tối ưu dựa trên những nguyên tắc sau: - Sự đánh đổi giữa tính ổn định của doanh thu và lợi nhuận với chi phí cơ hội và chi phí quản lí khi gia tăng khoản phải thu. - Mức độ rủi ro của công ty có thể lớn hơn khi gia tăng khoản phải thu, vì khách hàng có thể không trả nợ khi các khoản phải thu đến hạn. 2.1.3 Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận Hàng tồn kho bao gồm tất cả nguyên vật liệu và thành phẩm đang nằm trong kho của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có chu kì hàng tồn kho dài có nghĩa rằng doanh nghiệp đang đầu tư rất lớn vào hàng tồn kho và hy vọng trong tương lai nguồn cầu đối với hàng hóa của mình sẽ gia tăng, làm gia tăng doanh số, lợi nhuận. Tuy nhiên, việc đầu tư rất lớn vào hàng tồn kho sẽ khiến công ty phải gánh chịu rất nhiều rủi ro như sản phẩm hư hỏng, mất mát, lỗi thời và nhiều chi phí như: chi phí lưu trữ, phí bảo hiểm. Ngược lại, dự trữ hàng tồn kho quá ít có thể làm tăng rủi ro mất khách hàng khi họ phát sinh nhu cầu mà công ty không đủ hàng để cung cấp, lúc này khách hàng sẽ tìm đến những đối thủ cạnh tranh của công ty. Do đó các nhà quản trị phải cân nhắc giữa lợi ích nhận được và chi phí cho việc dự trữ hàng tồn kho vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn