intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên cơ sở nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho người bán lên khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty thủy sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- NGUYỄN NGỌC HÂN TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN TRÊN TTCK VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- NGUYỄN NGỌC HÂN TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN TRÊN TTCK VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, cô đã hướng dẫn rất tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng như kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tác giả Nguyễn Ngọc Hân
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN TRÊN TTCK VIỆT NAM ” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012 NGUYỄN NGỌC HÂN Học viên cao học khóa 17 Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 1.1 Trình bày tóm tắt hậu quả của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc quá nhiều. 6 Hình 1.2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh .............................. 13 Bảng 1.1 : Mối quan hệ giữa WCM và tỷ suất sinh lợi (1993-2008) theo mô hình bình phương bé nhất tổng thể (OLS) ................................................................... 15 Bảng 2.1 Mô tả các biến ....................................................................................... 22 Bảng 3.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 24 Bảng 3.2 Ma trận tương quan............................................................................... 26 Bảng 3.3 : Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời................... 29
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt TTCK Thị trường chứng khoán XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu USD Đô la Mỹ – đơn vị tiền tệ ROA Return on total assets ratio Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản EBIT Earnings before interest and Lợi nhuận trước thuế và lãi vay taxes ACP Accounts collection period Kỳ thu tiền bình quân ICP Inventory conversion cycle Kỳ luân chuyển hàng tồn kho APP Average Payment period Kỳ trả tiền bình quân CCC Cash conversion cycle Chu kỳ luân chuyển tiền CS Qui mô công ty LEV Leverage ratio Đòn bẩy hoạt động FFAR Fixed financial assets ratio Tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội AGE Số năm công ty tồn tại
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 4 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÔNG TY .............................................................................................................. 4 1.1 Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn lưu động với tỷ suất sinh lời của công ty ................................................................................. 4 1.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời của công ty ............................................................................... 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 18 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 19 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................ 19 2.1 Dữ liệu ........................................................................................................ 19 2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20 2.3 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 20 2.4 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 20 2.5 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .............................................. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 23 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 24 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24 3.1 Thống kê mô tả ........................................................................................... 24 3.2 Ma trận tương quan Pearson ....................................................................... 26 3.3 Kết quả hồi qui OLS ................................................................................... 29 3.4 Kiểm định thống kê ................................................................................... 34
  8. 3.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phương sai) ................ 34 3.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến ......................................................... 35 3.4.3 Kiểm định d của Durbin – Watson ....................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................... 37 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 38 KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ ................................................ 38 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 38 4.1 Kết luận ....................................................................................................... 38 4.2 Một số giải pháp gợi ý ................................................................................ 40 4.2.1 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ......................................................................................... 40 4.2.2 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ............................... 41 4.2.3 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt.................................... 45 4.2.4 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra ................................. 46 4.2.5 Một số kiến nghị với Nhà Nước. .......................................................... 48 4.3 Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 49 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Với bờ biển trải dài hơn 3200 km, Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn một triệu km2. Việt Nam cũng có mặt nước nội địa rộng lớn nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá và một nền văn minh lúa nước lâu đời. Những yếu tố này đã giúp Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển ngành công nghiệp thủy sản và từ lâu đã nổi tiếng là một quốc gia sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thủy sản hàng đầu trong khu vực ( cùng với Indonesia, Philippines và Thái Lan ). Xuất khẩu thủy sản đang trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp trong ngành thủy sản nói riêng đang và sẽ đối mặt với môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt. Cụ thể, theo chủ tịch Hiệp Hội Chế biến & Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam ( VASEP), cảnh báo trong năm 2012 là năm khắc nghiệt nhất đối với các doanh nghiệp thủy sản do các yếu tố như khủng hoảng kinh tế đang diễn ra sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu thủy sản toàn cầu và các nước nhập khẩu sẽ có những đòi hỏi cao hơn về vệ sinh thực phẩm và các tiêu chuẩn an toàn. Nhu cầu của Châu Âu về các mặt hàng giá cao như tôm và cá ngừ sẽ giảm và các khoản thanh toán sẽ chậm lại. Nhiều quốc gia đang ngày càng bảo vệ sản xuất trong nước bằng những rào cản thương mại và điều này là một thách thức cho ngành công nghiệp thủy sản của Việt Nam. Công ty thủy sản lẫn người nuôi đều thiếu vốn đầu tư vào sản lượng và phương thức nuôi trồng bị ảnh hưởng dịch bệnh. Một khi chi phí đầu tư vào đây cao hơn sẽ làm suy yếu nguồn cung cấp nguyên liệu. Mặt khác giá cá chưa qua chế biến đã liên tục giảm, do đó ảnh hưởng đến người nuôi và một số đã chuyển sang ngành nghề khác …Điều này làm cho chi phí sản xuất cao hơn có nghĩa công ty thủy sản cần nhiều vốn lưu động hơn. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng là rất khó khăn ( lãi suất ngân hàng phổ biến ở mức 20% ), và đã có rất nhiều công ty thủy sản không thể có được tiền để mua nguyên liệu
  10. 2 thô….Nhìn chung có thể nói các khó khăn chủ yếu đối với các công ty thủy sản tập trung vào vấn đề giải quyết nhu cầu về vốn lưu động. Vì quản trị vốn lưu động hiệu quả là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng cho sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh do tác động của nó lên lợi nhuận của công ty về thanh khoản. Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các thành phần trong vốn lưu động tác động lên lợi nhuận của công ty thủy sản như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “ Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam “ làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho người bán lên khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản , tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty thủy sản . Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: ¾ Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi. ¾ Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó lên khả năng sinh lợi. ¾ Gợi ý một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam, song nghiên cứu chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010.
  11. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên những lý thuyết kinh điển về quản trị vốn lưu động, tỷ suất sinh lời và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo phương pháp OLS để phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam . Cụ thể, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu : phân tích thống kê mô tả và phân tích kết quả hồi qui OLS…. 5. Nội dung và kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn bao gồm bốn chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời của công ty. Chương 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: Trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận bài nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam và những hạn chế của đề tài.
  12. 4 CHƯƠNG 1 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÔNG TY 1.1 Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn lưu động với tỷ suất sinh lời của công ty Vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu động cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, sẽ là không thừa nếu các nhà đầu tư xem xét đến hiệu quả quản lý vốn lưu động của các công ty. Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt vời, giá trị tài sản lớn, qui mô vốn đồ sộ…Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp biết đâu lại có lượng lớn là các khoản phải trả…Vì vậy xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có quyết định tiến hành đầu tư. Cụ thể việc quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần cấu thành của nó bao gồm các khoản mục phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tiền mặt, cụ thể : ™ Quản trị khoản phải thu khách hàng (quản trị tín dụng): Việc quản trị tín dụng thương mại đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau: 1. Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
  13. 5 2. Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng ký vào một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác? 3. Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm hiểu, doanh nghiệp có tìm hiểu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng? 4. Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên? 5. Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ khi đến hạn? Doanh nghiệp theo dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay đã kiệt sức vì họ? ™ Quản trị hàng tồn kho Tài sản lưu động quan trọng thứ hai là hàng tồn kho. Đây là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang hoặc thành phẩm đang chờ bán và vận chuyển đi. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề và không phải tồn kho thấp là tốt hay tồn kho cao là xấu. Vấn đề ở chỗ mức tồn kho như thế nào là hợp lý, vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó rất khó để xác định mức tồn kho bao nhiêu là vừa vì tùy đặc điểm ngành nghề, tùy chiến lược kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có những mức tồn kho riêng.
  14. 6 Hình 1.1 Trình bày tóm tắt hậu quả của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc quá nhiều Nguồn : http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=3020 Tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho không sinh lãi trong khi chi phí tích trữ và bảo hiểm phải thanh toán chưa kể đến rủi ro hàng hóa bị hư hỏng hoặc lỗi thời. Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc trữ hàng tồn kho. Hiện nay có một số phương pháp dùng để quản lý hàng tồn kho như : + Hệ thống quản lý tồn kho Just In Time (JIT) là “ chỉ sản xuất đúng sản phẩm, với đúng số lượng, tại đúng nơi, vào đúng thời điểm”. Tuy nhiên, mô hình JIT chỉ hiệu quả đối với những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất lặp đi lặp lại, có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp. + Mô hình EOQ (Economic Order Quantity - Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả): Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối tương quan tỉ lệ nghịch. Cụ thể, khi số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm dẫn đến chi phí đặt hàng giảm trong khi chi phí tồn trữ hàng tăng lên. Do đó, mục đích
  15. 7 của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. + Mô hình POQ (Production Order Quantity): Mô hình này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa nhưng muốn nhận từ từ, vừa nhận vừa sử dụng. ™ Quản trị tiền mặt Quản trị tiền mặt là quá trình quản lý lượng tiền mặt tại quỹ và tiền mặt trong tài khoản thanh toán của ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tình hình chi tiêu tiền mặt, xác định nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từng bước khắc phục tình trạng thừa thiếu lượng tiền mặt trong ngắn hạn và dài hạn. Khi quản trị tiền mặt cần lưu ý rằng có sự giống nhau giữa mô hình quản trị tiền mặt và mô hình quản trị hàng tồn kho. Thực vậy, về hình thức, tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền mặt dự trữ. Nếu dự trữ quá nhiều so với nhu cầu thực tế sẽ làm vốn tiền mặt bị ứ đọng. Mặt khác, lạm phát ngày càng tăng sẽ làm giảm sút nhanh chóng sức mua của đồng tiền. Ngược lại, nếu dự trữ quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để xác định lượng dự trữ tiền mặt hợp lý, hạn chế rủi ro phát sinh, các doanh nghiệp có thể vận dụng một trong hai mô hình sau: ™ Mô hình Baumol Mô hình này kết hợp chi phí cơ hội và chi phí giao dịch và có thể được dùng để thiết lập số dư tiền mục tiêu. Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể trong khi ở các công ty lớn, chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
  16. 8 ™ Mô hình Miller – Orr Merton Miller và Daniel Orr đã phát triển một mô hình số dư tiền mặt để giải quyết vấn đề dòng tiền vào và ra dao động ngẫu nhiên từng ngày. Trong mô hình này, cả dòng tiền vào và ra đều được tính đến. Mô hình giả định sự phân phối dòng tiền ròng hàng ngày là phân phối chuẩn. Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr phụ thuộc vào chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Như vậy quản trị vốn lưu động tốt sẽ có tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty như thế nào ? Hay nói cách khác quản trị vốn lưu động tác động đến tỷ suất sinh lời công ty ra sao ? ™ Tỷ suất sinh lời ROA _ Return On assets là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản trung bình. Công thức này cho thấy rằng việc quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ dẫn đến sự gia tăng trong tỷ suất sinh lời và ngược lại. Chẳng hạn trong thực tế vốn lưu động được xem như là một chỉ số giúp các nhà đầu tư có nhận định về hiệu quả hoạt động của công ty. Lượng tiền bị đọng trong hàng tồn kho hoặc lượng tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử dụng để chi trả bất cứ khoản nợ nào của công ty cho dù nó vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty. Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất ( VD: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn nếu so sánh vốn lưu động của công ty qua các thời kỳ, việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của công ty và đồng thời làm giảm khả năng sinh lời của công ty. Bên cạnh đó, tiền chính là nhựa sống của công ty. Nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động tái đầu tư và đáp ứng các nhu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng xấu. Điều này làm giảm khả năng sinh lời cho công ty. Do đó nắm rõ được tình hình nguồn tiền của công ty là điều tối quan trọng để tiến hành ra
  17. 9 quyết định. Trong đó đánh giá tình hình nguồn tiền của doanh nghiệp dựa trên quản lý vốn lưu động là biện pháp hữu hiệu . Đối với các nhà quản lý tài chính, các chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động là rất quan trọng, bởi vốn lưu động là chỉ số liên quan mật thiết đến lượng tiền của doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Xét trường hợp đơn giản : Nhà sản xuất Chocolate Bergen đã sử dụng 10.000 USD để mua đường, sữa, socholate và các phụ liệu …nhập kho. Một tuần sau, số nguyên liệu này được đưa vào dây chuyền sản xuất để làm ra chocolate và nhập kho thành phẩm. Tuần tiếp theo, số bánh kẹo này được đưa ra các cửa hàng đại lý. Hai tuần sau đại lý chuyển tiền vào tài khoản công ty. Như vậy lượng tiền 10.000 USD đã bị đọng vốn trong quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông trong vòng 4 tuần chính là vốn lưu động. Nếu nguyên vật liệu mua về không được đưa ngay vào sản xuất mà tồn kho 1 tháng thì công ty sẽ bị đọng vốn trong khâu dự trữ 1 tháng và nguồn tài chính này không được sử dụng cho các đầu tư khác. Việc này sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động công ty làm giảm khả năng sinh lời. Mặt khác nếu đại lý trả tiền ngay cho công ty thì số tiền này lại được dùng ngay để mua nguyên vật liệu cho sản xuất và đầu tư vào các dự án khác đem lại lợi nhuận, gia tăng tỷ suất sinh lời. Hay doanh nghiệp sẽ bị đặt trong tình trạng xấu nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn và nhà cung cấp đòi tiền gấp. Lúc này tỷ suất sinh lời chắc chắn cũng bị sụt giảm theo do quản lý tín dụng không hiệu quả…. Nhìn chung các trường hợp tăng hay giảm các khoản phải thu, tiền mặt , tồn kho đều có tác động tương ứng đến tỷ suất sinh lời của công ty. Có rất nhiều lý do giải thích tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động , cụ thể : Đối với công ty sản xuất tài sản lưu động chiếm hơn một nửa tổng tài sản của nó. Đối với công ty thương mại, tài sản lưu động chiếm nhiều hơn. Việc đầu tư tài sản lưu động quá mức dẫn đến kết quả lợi nhuận từ đầu tư kém hiệu quả. Tuy nhiên, Van Horne và Wachowicz (2004) chỉ ra rằng đầu tư tài sản lưu động quá nhiều có
  18. 10 thể có tác động tiêu cực của lợi nhuận công ty. Trong khi đầu tư tài sản lưu động ở mức thấp làm giảm thanh khoản và tồn kho, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì hoạt động thông suốt. Shin and Soenen (1998) cho rằng hiệu quả của việc quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng của chiến lược tổng thể doanh nghiệp để tạo ra giá trị cổ đông. Vốn lưu động được coi là kết quả của khoảng thời gian giữa chi tiêu cho việc mua nguyên vật liệu và thu về các doanh thu bán hàng hóa. Cách quản trị vốn lưu động có tác động đáng kể cho cả thanh khoản và lợi nhuận của công ty. Lamberson(1995) cho thấy rằng quản lý vốn lưu động đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức, nhiều nhà quản lý tài chính gặp khó khăn để xác định các công cụ điều khiển quan trọng của vốn lưu động và mức độ tối ưu của vốn lưu động. Kết quả là, các công ty có thể giảm thiểu rủi ro và cải thiện hiệu suất tổng thể của họ nếu họ có thể hiểu được vai trò và yếu tố quyết định vốn lưu động. Một công ty có thể chọn một chính sách quản trị vốn lưu động tích cực với một mức độ tài sản lưu động thấp là tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản, hoặc nó cũng có thể được sử dụng cho các quyết định tài chính của công ty ở mức độ cao của nợ ngắn hạn là tỷ lệ phần trăm của tổng nợ phải trả (Afza và Nazir, 2009). Giữ một sự cân bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn lưu động là mục tiêu chính của quản trị vốn lưu động. Kinh doanh thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tài chính để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, hàng tồn kho, và các khoản phải trả (Filbeck và Krueger, 2005). Lamberson (1995) chỉ ra rằng hầu hết thời gian và nỗ lực quản lý tài chính được sử dụng trong việc xác định mức độ chưa tối ưu của tài sản lưu động và nợ phải trả và mang chúng đến mức tối ưu. Một mức độ tối ưu của vốn lưu động là một sự cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả. Nó yêu cầu giám sát liên tục để duy trì mức độ tối ưu của các thành phần khác nhau của vốn lưu động, chẳng hạn như các khoản phải thu tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải nộp (Afza vàNazir, 2009). Một biện pháp phổ biến của quản lý vốn lưu động là chuyển đổi chu kỳ tiền mặt, định nghĩa là tổng của ngày bán hàng ( kỳ thu tiền bình quân) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho ít hơn các khoản phải trả, phải nộp (Keown et al, 2003). Khoảng thời gian này càng lâu, mức đầu tư cho vốn lưu động càng lớn . Một chu kỳ
  19. 11 chuyển đổi tiền mặt dài có thể làm tăng lợi nhuận bởi vì nó dẫn đến doanh số bán hàng cao hơn. Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty cũng có thể giảm với việc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nếu chi phí đầu tư vốn lưu động cao hơn và tăng nhanh hơn so với những lợi ích của giữ hàng tồn kho và trợ cấp hàng tồn kho và tín dụng thương mại cho khách hàng nhiều hơn (Deloof, 2003). Cuối cùng, quản trị vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh bởi vì quản trị vốn lưu động ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì thế để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công ty, chúng ta cần xem xét từng thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời như thế nào để từ đó có cách xử lý thích hợp nhằm duy trì các thành phần vốn lưu động ở mức thỏa đáng có nghĩa là vốn lưu động không nên nhiều cũng không nên ít nhưng phải đủ. 1.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời của công ty Các quyết định về lượng hàng hóa tồn kho, kỳ hạn thu nợ khách hàng cũng như kỳ thanh toán cho người bán được phản ánh trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của công ty. Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng chỉ tiêu này để phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần trong vốn lưu động lên khả năng sinh lợi của công ty. Nội dung chính của những bài nghiên cứu này có thể được tóm tắt như sau: ¾ Tác giả David M. Mathuva, Khoa Thương mại, Đại học Strathmore, 9928, 00200, Nairobi đã nghiên cứu mẫu gồm 30 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nairobi (NSE), Kenyan và sử dụng dữ liệu trong năm 1993- 2008 để xem xét “ Sự ảnh hưởng của các thành phần quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lợi của công ty ”.  Các phát hiện quan trọng từ cuộc nghiên cứu này là: (1) tồn tại mối tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty thu hồi tiền mặt từ khách hàng (kỳ thu tiền bình quân_ACP) và tỷ suất sinh lợi (p
  20. 12 mặt từ khách hàng của họ; (2) Tồn tại mối tương quan đồng biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian cần thiết để chuyển từ hàng tồn kho thành doanh thu (kỳ luân chuyển hàng tồn kho_ ICP) và tỷ suất sinh lợi (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1