
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 4
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là phân tích sự tác động của RRTD đến HQHĐKD thông qua chỉ tiêu khả năng sinh lợi (ROA và ROE) của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Từ những kết quả của nghiên cứu trên, tác giả đưa ra những gợi ý và đề xuất các biện pháp để cải thiện RRTD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---oOo--- VÕ NGUYỄN HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH- 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---oOo--- VÕ NGUYỄN HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒ AN CHÂU TP HỒ CHÍ MINH- 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….Tháng ….năm ……. Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên Võ Nguyễn Hoàng Yến
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ..................................................1 1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...........................................................................1 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................2 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................3 1.5 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................4 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN.....................................................................................4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG .................6 VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG...........................6 2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.............................................................................6 2.1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng...................................................................6 2.1.1.1 Khái niệm ............................................................................................6 2.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................8 2.1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ..................................................9 2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần: ...11 2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng: ..............11 2.1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng: .......................................................................................................................13 2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ......16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................23
- 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................................................................23 3.2 MÔ TẢ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU................................................................24 3.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: ......................................................................25 3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................25 3.5 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................28 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2016..............................................................................................................28 4.1.1 Rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2016 ................................................................................................28 4.1.1.1 Dư nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu ................................................................28 4.1.1.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ ..................31 4.1.2 Khả năng sinh lợi thông qua chỉ tiêu ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016 ...............................................................33 4.1.3 Thống kê tương quan giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam. .............................36 4.2 KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............................................................................39 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu .................................................................................39 4.2.2 Phân tích kết quả kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................................................................42 4.2.2.1 Kiểm định ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ROA: ..................42 4.2.2.2 Kiểm định ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ROE: ..................50 4.3.2.3 Thảo luận kết quả ..............................................................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................60 5.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................60 5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................................................................61 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 64 5.3.1 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ........................64 5.3.1.1 Hạn chế của đề tài .............................................................................64 5.3.1.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................66
- KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt BCTC: Báo cáo tài chính HQHĐKD: Hiệu quả hoạt động kinh doanh NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần RRTD: Rủi ro tín dụng TCTD: Tổ chức tín dụng TSBĐ: Tài sản bảo đảm VAMC: Công Ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam Tiếng Anh FEM: Fix Effects Modal LLP: Loan Loss Provision NPL: Non-Performing Loans OSL: Ordinary Least Squares REM: Random Effects Modal ROA: Return on Asssets ROE: Return on Equity VB: World Bank VIF: Variance Inflation Factor WTO: World Trade Organization
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố tác động đến HQHĐ KD của NHTMCP………………………………………………………………….20 Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu…………………………………………………..40 Bảng 4.2 Ma trận hệ số hồi quy..…………………………………………………..42 Bảng 4.3 Hệ số VIF của mô hình (1a) và (1b)…………………………….…….…43 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy từ mô hình (1a) và (1b) bằng FEM và REM..……….....45 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy từ mô hình (1a) bằng FEM………………………….….47 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy từ mô hình (1b) bằng FEM…………………………….48 Bảng 4.7 Hệ số VIF của mô hình (2a) và (2b)……………………………………..50 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy từ mô hình (2a) và (2b) bằng FEM và REM………..….52 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy từ mô hình (2a) bằng FEM…………………………......54 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy từ mô hình (2b) bằng FEM………………………..….55
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của 18 NHTMCP VIỆT NAM…………28 Biểu đồ 4.2: Dự phòng RRTD và Tỷ lệ dự phòng RRTD của 18 NHTMCP VIỆT NAM……………………………………………………………………………….32 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ ROA bình quân của 18 NHTMCP VIỆT NAM………………..34 Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ ROE bình quân của 18 NHTMCP VIỆT NAM………………..34 Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ nợ xấu và ROA của 18 NHTMCP VIỆT NAM………………..36 Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ nợ xấu và ROE của 18 NHTMCP VIỆT NAM…...…………...37 Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ dự phòng RRTD và ROA của 18 NHTMCP VIỆT NAM……..38 Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ dự phòng RRTD và ROE của 18 NHTMCP VIỆT NAM……..39
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hệ thống ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính nhằm cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế vì vậy mà lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng vẫn là từ hoạt động cấp tín dụng. Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của nợ xấu đã dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng (RRTD) gia tăng đáng kể trong hoạt động tín dụng. Do những ảnh hưởng không nhỏ của RRTD mà chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng như các NHTMCP phải thực thi các chính sách nhằm hạn chế RRTD thông qua các biện pháp nhằm giải quyết nợ xấu của hệ thống ngân hàng. RRTD mà cụ thể là nợ xấu và dự phòng RRTD đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, trong đó có lợi nhuận của các NHTMCP, nghiêm trọng hơn là có thể gây mất khả năng thanh khoản do thiệt hại nguồn vốn không thu hồi được của các ngân hàng. Ngoài ra RRTD còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng khi nguồn vốn huy động tồn đọng ở nợ xấu cũng như sự ổn định của hệ thống ngân hàng, nghiêm trọng hơn RRTD còn ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế khi không được cung cấp vốn một cách đầy đủ. Đối với Ngân hàng, việc phân tích các yếu tố RRTD tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) sẽ giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ cũng như có cơ sở để ra quyết định duy trì hay điều chỉnh các yếu tố này sao cho có thể gia tăng khả năng sinh lợi với mức rủi ro mà ngân hàng có thể kiểm soát được. Đặc biệt việc phân tích này làm cơ sở giúp ngân hàng có thêm thông tin góp phần nâng cao hiệu quả trong quản trị RRTD và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đều cho thấy có mối liên hệ giữa RRTD với HQHĐKD của ngân hàng, theo đó các tác giả chủ yếu đo lường HQHĐKD ngân hàng bằng tỷ lệ ROA và ROE bên cạnh đó thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD khi xem xét những ảnh hưởng của RRTD đến HQHĐKD ngân hàng. Kết quả các nghiên cứu cho thấy sự tác động khác nhau của RRTD đối với HQHĐKD, Alshatti (2015) cho thấy tác động cùng chiều giữa tỷ lệ
- 2 nợ xấu và HQHĐKD, tức là khi nợ xấu càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao. Trong khi Gizaw và cộng sự (2015) thì có kết quả ngược lại khi tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều với HQHĐKD, điều đó cho thấy khi nợ xấu gia tăng thì lợi nhuận của ngân hàng giảm. Đối với tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD thì theo Kolapo và các cộng sự (2012) cho thấy sự tác động ngược chiều của chỉ tiêu dự phòng RRTD đến HQHĐKD của ngân hàng, cho thấy khi ngân hàng gia tăng trích lập dự phòng RRTD thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm. Kết quả này cho thấy tùy thuộc vào điều kiện của các ngân hàng ở những quốc gia khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau mà sự ảnh hưởng của RRTD đến HQHĐKD là khác nhau. Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐKD của 32 NHTMVN trong giai đoạn 2001-2005 cũng cho thấy tác động ngược chiều của tỷ lệ nợ xấu đến HQHĐKD. Có thể nói RRTD xuất hiện trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đã ảnh hưởng đến HQHĐKD của ngân hàng cũng như hoạt động của nền kinh tế, vì vậy việc tiếp cận sự ảnh hưởng của RRTD đến HQHĐKD là yêu cầu cần thiết cũng như mang nhiều ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao HQHĐKD của ngân hàng. Bài nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng riêng lẽ của từng chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD đến các chỉ tiêu ROA và ROE nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy RRTD tác động đến HQHĐKD dưới gốc độ quản lý cũng như chủ sở hữu của ngân hàng Xuất phát từ sự quan trọng trong việc phân tích sự ảnh hưởng của RRTD đến HQHĐKD của các NHTMCP Việt Nam để từ đó tìm ra những biện pháp nhằm hạn chế sự tác động này của RRTD đến HQHĐKD của ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam” và đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm hạn chế sự tác động của RRTD và nâng cao hiệu quả trong hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là phân tích sự tác động của RRTD đến HQHĐKD thông qua chỉ tiêu khả năng sinh lợi (ROA và ROE) của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Từ những kết quả của nghiên cứu trên,
- 3 tác giả đưa ra những gợi ý và đề xuất các biện pháp để cải thiện RRTD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Mục tiêu này được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau đây: RRTD đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD có ảnh hưởng đến HQHĐKD của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2016 hay không? Nếu có, ảnh hưởng này là tích cực hay tiêu cực? Nghĩa là rủi ro tăng đi kèm với lợi nhuận cao theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận? Hay là rủi ro cao sẽ làm tăng chi phí dự phòng rủi ro và giảm lợi nhuận ngân hàng? Từ kết quả nghiên cứu của bài luận văn, một số chính sách có thể giúp các NHTMCP Việt Nam nâng cao HQHĐKD? 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu sự tác động của RRTD trong hoạt động thu hồi vốn và lãi của ngân hàng khi cấp tín dụng đối với HQHĐKD của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Đây là giai đoạn hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng có nhiều biến động do sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. (Vì lý do hạn chế khi tiếp cận dữ liệu, luận văn chủ yếu phân tích dựa trên số liệu tổng hợp của báo cáo tài chính (BCTC) từ 18 NHTMCP theo phụ lục 1 được các ngân hàng công bố mà tác giả có thể lấy đầy đủ để thành lập bộ dữ liệu bảng cân đối) 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được trình bày theo dạng bảng qua các năm và các NHTMCP Việt Nam theo các biến đề xuất trong khoản thời gian từ năm 2006 đến năm 2016. Luận văn áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy bằng mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model, FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình và ước lượng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- 4 1.5 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về mặt thực tiễn, đề tài đã cung cấp được các bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đo lường RRTD đến HQHĐKD của các NHTMCP Việt Nam. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố thông qua mô hình, đề tài đã cho thấy được sự tác động đó như thế nào đối với HQHĐKD của các ngân hàng. Từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng có thể đánh giá cũng nhận dạng được thực trạng của RRTD mà các ngân hàng đang gặp phải cũng như phản ứng của họ đối với RRTD. Trên cơ sở đó họ có thể đề ra các chính sách phù hợp nhằm cải thiện RRTD theo hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động ngân hàng. Về mặt lý thuyết thì bài luận văn đã tìm hiểu cũng như tổng hợp các kiến thức liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng và cung cấp một hình nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng của RRTD đến HQHĐKD của các ngân hàng. So với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, bài luận văn đã xây dựng mô hình để đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá tác động của RRTD thông qua 2 biến riêng lẻ là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD đến từng chỉ tiêu là ROA và ROE đại diện cho HQHĐKD của ngân hàng. Bên cạnh đó, bài luận văn còn đưa vào mô hình các biến nghiên cứu như tỷ lệ lãi trên tín dụng đã cấp, thâm niên ngân hàng liệu có ảnh hưởng đến HQHĐKD của ngân hàng hay không. 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu. 4.1 Thống kê mô tả về rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016. 4.2 Kiểm định tác động của RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro khác nhau và RRTD là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng không những đến HQHĐKD của ngân hàng mà thậm chí có nguy cơ đe dọa sự an toàn của bản thân ngân hàng nói riêng và của toàn hệ thống tài chính nói chung. Ở chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về cách thức cũng như phương hướng nghiên cứu của đề tài, từ đó có thể tìm ra được những bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đo lường RRTD lên HQHĐKD của ngân hàng. Bên cạnh đó còn cho thấy sự cần thiết của đề tài nghiên cứu khi nhận diện được RRTD, từ đó đề xuất các gợi ý nhằm hạn chế RRTD và nâng cao HQHĐKD của các NHTMCP Việt Nam.
- 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng 2.1.1.1 Khái niệm Cũng như các loại hình kinh doanh khác, do bản chất đặc thù của hoạt động ngân hàng mà tồn tại những rủi ro như các doanh nghiệp thông thường bên cạnh những rủi ro mang tính đặc thù của ngành ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính thì việc huy động nguồn vốn và cung cấp tín dụng đã dẫn đến hai rủi ro quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng là rủi ro thanh khoản và RRTD. Việc cấp tín dụng là hoạt động truyền thống và nguồn thu nhập chính của các NHTMCP thì việc quản lý RRTD ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng (Gizaw và các cộng sự, 2015). Khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng, các ngân hàng sẽ đối mặt với RRTD liên quan đến việc khách hàng không muốn hoặc không thể hoàn trả các khoản cấp tín dụng một cách đúng hạn và đầy đủ, dẫn đến làm cho ngân hàng có khả năng thiệt hại về thu nhập cũng nguồn vốn. RRTD có bao gồm hai loại là rủi ro lường trước được và rủi ro không lường trước được. Đối với rủi ro lường trước được là khi ngân hàng đánh giá và định lượng được chất lượng tín dụng thông qua các quá trình cấp và quản lý tín dụng, trên cơ sở đó mà ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng RRTD theo luật định nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra khi không thu hồi được các khoản cấp tín dụng. Ngoài ra rủi ro không lường trước được là rủi ro nằm ngoài các các đánh giá cũng như tiên liệu của ngân hàng, do đó ngân hàng bù đắp rủi ro này bằng chính vốn chủ sở hữu của họ để phòng ngừa. Để hạn chế RRTD thì hệ thống tài chính cần phải có tỷ lệ vốn cao, đa dạng hóa dịch vụ, chia sẻ thông tin về người vay giữa các ngân hàng, ổn định lãi suất, giảm tỷ lệ nợ xấu, gia tăng tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ tín dụng. Các khoản nợ xấu cần được giảm theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2006)
- 7 Theo Gestel và Baesens (2008), RRTD là rủi ro mà người vay nợ không thể trả được hoặc không sẵn lòng chi trả theo nghĩa vụ nợ. RRTD xảy ra khi người vay nợ không thể trả hoặc không thể trả đúng hạn các nghĩa vụ nợ. Theo Das (2006), RRTD liên quan đến rủi ro tổn thất phát sinh từ việc không trả được nợ của bên có nghĩa vụ vay, nghĩa là không tôn trọng và đáp ứng các nghĩa vụ pháp lý hoặc những thay đổi về chất lượng tín dụng ảnh hưởng đến giá trị các công cụ tài chính. Theo Ủy ban giám sát Basel, RRTD xuất hiện khi có sự biến động làm thay đổi giá trị thị trường trong danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng, RRTD bao gồm thiệt hại có thể lường trước được (Experted Loss-thiệt hại dự kiến trong khoảng thời gian cấp tín dụng dựa trên số liệu thống kê trong quá khứ) và thiệt hại không thể lường trước được (Unexperted Loss-thiệt hại có thể xảy ra xung quanh giá trị thiệt hại có thể dự kiến được). RRTD được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay của ngân hàng hoặc một bên đối tác sẽ không đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận với ngân hàng một cách đúng hạn. Trong RRTD có rủi ro vỡ nợ là rủi ro xuất phát từ người có nghĩa vụ tín dụng khi một hoặc cả hai sự kiện sau xảy ra: Khách quan: Bên có nghĩa vụ đã quá hạn trên 90 ngày đối với bất cứ nghĩa vụ tín dụng Chủ quan: Bên có nghĩa vụ không muốn hoàn trả các nghĩa vụ tín dụng của mình mà không có bất cứ nguồn lực nào để thu hồi nợ, ví dụ: giải chấp tài sản bảo đảm (TSBĐ). Theo World Bank, RRTD bao gồm rủi ro vỡ nợ là rủi ro mà khi một bên đối tác không thể thực hiện được nghĩa vụ đã thỏa thuận và rủi ro về thiệt hại là rủi ro khi một bên không thể thực hiện được nghĩa vụ đã thỏa thuận dẫn đến thiệt hại cho người cho vay bao gồm thiệt hại về khoản lỗ trên sổ sách kế toán và thiệt hại về lợi ích kinh tế. Theo các khái niệm nêu trên thì ta có thể tóm tắt các nội dung chính về RRTD cơ bản như sau: RRTD là những rủi ro có xác suất xuất hiện những biến cố
- 8 không mong đợi ảnh hưởng đến khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn của các khoản cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính…) của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng, gây thiệt hại thực tế và trực tiếp đến ngân hàng về thu nhập và nghiêm trọng hơn có thể tổn thất về nguồn vốn của ngân hàng. Những biến cố này liên quan đến các yếu tố bên ngoài (thể chế, chính trị, chính sách kinh tế….) và bên trong ngân hàng (chính sách tín dụng, quản lý tín dụng…) cũng như nguyên nhân khách quan và chủ quản (mong muốn trả nợ của người vay, rủi ro đạo đức…) ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay một cách đầy đủ và đúng hạn. 2.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng RRTD được chia làm hai loại căn cứ theo nguyên nhân phát sinh là rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Trần Huy Hoàng, 2011). Rủi ro giao dịch: là loại RRTD mà liên quan đến nghiệp vụ thẩm định khách hàng để cấp tín dụng của ngân hàng, theo đó RRTD bao gồm rủi ro lựa chọn là loại rủi ro liên quan đến khâu lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả đến quyết định cho vay, rủi ro bảo đảm liên quan đến khâu thẩm định tài sản đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ liên quan đến khâu công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là loại RRTD liên quan đến những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm hai loại: rủi ro nội tại (intrinsic risk) và rủi ro tập trung (concentration risk). Theo đó rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố hoặc các đặc điểm riêng có mang tính cá biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Trong khi đó rủi ro tập trung là rủi ro xảy ra khi trong danh mục cho vay của mình, ngân hàng tập trung vốn vay cho quá nhiều đối với một số đối tượng khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay rủi ro cao.
- 9 2.1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Đo lường chất lượng tín dụng để nhận diện và đánh giá được RRTD mà ngân hàng đang gặp phải là nội dung quan trọng trong việc phân tích tính hiệu quả và an toàn vốn của các ngân hàng. Để đánh giá RRTD của các ngân hàng theo các nghiên cứu trước đây trên thế giới ta có thể thông qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu thông thường được hiểu là các khoản nợ bị quá hạn hoặc bị đánh giá là không có khả năng trả nợ dẫn đến quá hạn trong tương lai. Điều này thường xảy ra khi khách hàng vay có tình trạng mất khả năng chi trả dù khoản cấp tín dụng chưa đến hạn, đã tuyên bố phá sản hoặc có dấu hiệu tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung nhất định về nợ xấu, các tổ chức quốc tế (ECB, IMF, BIS) cũng chỉ đưa ra những gợi ý về nợ xấu. Sau đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam: Theo ngân hàng trung ương châu âu (ECB), nợ xấu được hiểu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi nợ (người có nghĩa vụ nợ bỏ trốn hoặc ngân hàng không thể liên lạc, không còn tài sản để xử lý và thu hồi nợ) hoặc không thể thu hồi nợ một cách đầy đủ cho ngân hàng (do người có nghĩa vụ nợ không còn khả năng thanh toán nợ một đầy đủ như đã thỏa thuận trong quá khứ mà không thể gia hạn nợ, khoản nợ mà tài sản đảm bảo khi xử lý không đủ thu hồi nợ hoặc phần thu hồi được ít hơn nợ theo phán quyết của toà án). Với quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa bởi hai yếu tố: (i): khoản vay không có khả năng được thu hồi, và (ii): mặc dù đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ như xử lý tài sản nhưng giá trị thu hồi là vẫn ít hơn so với khoản nợ. Như vậy, quan điểm của ECB khi tiếp cận đến nợ xấu được dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng. Theo quan điểm của Financial Soundness Indicators Guide (IMF), được cho là nợ xấu khi: việc thanh toán gốc và lãi quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản vay mà lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn hoặc đã tái cơ cấu, tái cấp vốn hoặc gia hạn nợ hoặc; Các khoản vay quá hạn dưới 90 ngày nhưng có những lý do như người vay bị phá sản để nghi ngờ rằng các khoản vay sẽ không được thanh toán đầy
- 10 đủ. Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được khoản vay đó hoặc khoản vay thay thế. Theo BCBS thì nợ xấu được cho là xảy ra đối với một bên có nghĩa vụ cụ thể khi xuất hiện một trong hai sự kiện sau đây xảy ra: (i) ngân hàng cho rằng bên có nghĩa vụ không có khả năng thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tín dụng cho các ngân hàng, không có được sự hỗ trợ của các ngân hàng để đảm bảo khả năng trả nợ và (ii) bên có nghĩa vụ quá hạn trên 90 ngày đối với bất cứ nghĩa vụ tín dụng nào đối với bất cứ ngân hàng nào. Với quan điểm này thì nợ xấu được nhìn nhận dưới hai gốc độ là thời gian quá hạn và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lường RRTD do tỷ lệ nợ xấu phản ánh rõ chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng lớn tức là dư nợ có khả năng không thể thu hồi đầy đủ hoặc đúng hạn càng lớn trong khi ngân hàng vẫn phải trả tiền gửi huy động kèm lãi vay thì RRTD càng cao do khả năng dẫn đến mất vốn của ngân hàng càng tăng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và HQHĐKD của ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011). Bên cạnh đó việc phát sinh nợ xấu còn làm ngân hàng phát sinh thêm các chi phí khác liên quan đến quản lý và xử lý nợ xấu do đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng (Berger và Deyoung, 1997). Tuy nhiên, thực tế đối với các ngân hàng việt nam thì chỉ tiêu này đôi khi chưa phản ánh hết được thực trạng RRTD mà ngân hàng đang gặp phải, do các nguyên nhân chủ quan mà các nhà quản trị ngân hàng có xu hướng làm đẹp các số liệu trên BCTC của ngân hàng thông qua các biện pháp che giấu nợ xấu như đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn đúng nhóm theo đúng quy định. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây thì NHNN có những quy định mà các ngân hàng có thể không phải chuyển nhóm nợ cao hơn khi dư nợ quá hạn được tái cơ cấu nợ. Tuy nhiên đây vẫn là chỉ tiêu được đánh giá là có tính khả thi và có độ tin cậy nhất thể hiện RRTD tại các ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây của một số tác giả (Gizaw và cộng sự, 2015; Koditthuwakku, 2015) sử dụng chỉ tiêu này để đo lường RRTD của ngân hàng.
- 11 Dự phòng rủi ro tín dụng: Theo NHNN thì “Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Tương tự như tỷ lệ nợ xấu thì dự phòng RRTD cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do dự phòng RRTD được trích lập dựa trên chất lượng tín dụng của ngân hàng, cho thấy phản ứng của ngân hàng nhằm kiểm soát thiệt hại do nợ xấu mang lại. Trong trường hợp ngân hàng không trích lập dự phòng RRTD đầy đủ theo đúng chất lượng tín dụng thì RRTD sẽ gia tăng trong tương lai khi nguy cơ nợ không thu hồi được sẽ không được bù đắp dẫn đến thiệt hại về nguồn vốn cho ngân hàng (Hasan và Wall, 2003). Dự phòng RRTD được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng như một khoản chi phí phát sinh do đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nếu chi phí dự phòng rủi ro cao. Bên cạnh đó nó là một khoản mục âm thuộc tài sản trong bảng cân đối kế toán thể hiện sự giảm giá trị của tài sản ngân hàng đồng thời cho thấy rủi ro tổn thất về mặt tài sản của ngân hàng. Do đó, trích lập dự phòng RRTD là phương thức để phòng ngừa và kiểm soát tổn thất do RRTD. Dự phòng RRTD càng cao thì nó phản ánh nợ xấu của ngân hàng đang ở mức cao vì vậy ảnh hưởng xấu hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây của một số tác giả (Alshatti, 2015; Koditthuwakku, 2015) sử dụng chỉ tiêu này để phản ánh RRTD của ngân hàng. 2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần: 2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về HQHĐKD của ngân hàng, tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau để có những cách tiếp cận khác nhau mà nó được xem xét ở những khía cạnh và được đo lường bởi những chỉ tiêu khác nhau đế đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên vì hạn chế và mục đích của đề

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1278 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
999 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1038 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
961 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
727 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
922 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
468 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
663 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
762 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
489 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
523 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
535 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
630 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
647 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
626 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
591 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
662 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
168 |
9


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
