intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu về tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ với dữ liệu của 40 quốc gia trong giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2016. Qua phương pháp hồi quy hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của sự phát triển tài chính lên hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- PHẠM VŨ TRÀ MY “ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH LÊN HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ” LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- PHẠM VŨ TRÀ MY “ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH " LÊN HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ” Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế này với đề tài “Tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn Phạm Vũ Trà My
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 2 DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ 3 TÓM TẮT .................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................1 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 3 2.1. Các khái niệm chính .......................................................................................3 2.2. Khảo lược các bài viết về lý thuyết ...............................................................3 2.3. Khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................5 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 9 3.1. Khung phân tích .............................................................................................9 3.2. Mô hình kinh tế lượng ....................................................................................9 3.3. Các biến được đưa vào mô hình ..................................................................10 3.4. Mô tả dữ liệu .................................................................................................11 3.5. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..........................................................13 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 15 4.1. Kết quả từ Phương pháp 1 ..........................................................................15 4.2. Kết quả từ Phương pháp 2 ..........................................................................22
  5. 4.3. Kiểm định độ bền vững ................................................................................27 4.3.1. Bền vững với tần suất của dữ liệu .........................................................27 4.3.2. Bền vững với biến đại diện cho chính sách tiền tệ là lãi suất .............28 4.3.3. Bền vững với biến đại diện thay thế của sự phát triển tài chính .......33 4.3.4. Bền vững trước vấn đề nội sinh ............................................................38 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 6
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ Tiếng Anh Tiếng Việt viết tắt Phương pháp hồi quy hiệu ứng FE Fixed Effects cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản lượng quốc nội Phương pháp hồi quy Mô-men GMM Generalized Method of Moments tổng quát Dữ liệu thống kê về tài chính IFS International Financial Statistics quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế NHTW Ngân hàng trung ương Phương pháp hồi quy hiệu ứng RE Random Effects ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 3.2: Trung bình biến theo quốc gia Bảng 4.1: Kết quả hồi quy FE với biến phụ thuộc Δy – Phương pháp 1 Bảng 4.2: Kết quả hồi quy FE với biến phụ thuộc Δp – Phương pháp 1 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy FE với biến phụ thuộc Δy – Phương pháp 2 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FE với biến phụ thuộc Δp – Phương pháp 2 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ bền vững với dữ liệu trung bình 2 năm – Biến phụ thuộc Δy Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ bền vững với dữ liệu trung bình 2 năm – Biến phụ thuộc Δp Bảng 4.7: Kết quả kiểm định độ bền vững với lãi suất – Biến phụ thuộc Δy Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ bền vững với lãi suất – Biến phụ thuộc Δp Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ bền vững với chỉ số phát triển tài chính – Biến phụ thuộc Δy Bảng 4.10: Kết quả kiểm định độ bền vững với chỉ số phát triển tài chính – Biến phụ thuộc Δp Bảng 4.11: Kết quả hồi quy GMM hệ thống với biến phụ thuộc Δy – Phương pháp 1 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy GMM hệ thống với biến phụ thuộc Δp – Phương pháp 1 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy GMM hệ thống với biến phụ thuộc Δy – Phương pháp 2 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy GMM hệ thống với biến phụ thuộc Δp – Phương pháp 2
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung phân tích
  9. TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu về tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ với dữ liệu của 40 quốc gia trong giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2016. Qua phương pháp hồi quy hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của sự phát triển tài chính lên hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ. Mối quan hệ ngược chiều này cũng thể hiện được sự bền vững qua các phương pháp kiểm định được áp dụng trong bài.
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Hệ thống tài chính có vai trò quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ của các quốc gia. Hệ thống tài chính là môi trường giúp truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế thông qua một số công cụ như cung tiền và lãi suất. Do đó, những thay đổi trong hệ thống tài chính sẽ có khả năng ảnh hưởng đến cơ chế truyền dẫn và hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết nền kinh tế. Hệ thống tài chính của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, những năm gần đây đã và đang phát triển nhanh chóng. Điều này đã đặt ra một câu hỏi cần được giải đáp, đó là: Liệu sự phát triển tài chính có giúp các ngân hàng trung ương (NHTW) điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn? Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này lại đưa ra những kết quả không thống nhất. Một số nghiên cứu cho thấy rằng sự phát triển tài chính góp phần làm tăng hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế (Cecchetti và Krause, 2001; Krause và Rioja, 2006; Singh và cộng sự, 2008). Một số nghiên cứu khác lại đưa ra kết luận ngược lại (Gomez và cộng sự, 2005; Loutskina và Strahan, 2009; Ma và Lin, 2016). Với mong muốn góp phần làm rõ vấn đề nêu trên, bài nghiên cứu này với tiêu đề “Tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ” được thực hiện dựa trên dữ liệu bảng của 40 quốc gia trong giai đoạn 12 năm, từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2016. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Sự phát triển tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ?
  11. 2 Sự phát triển của trung gian tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ? Sự phát triển của thị trường tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ. Phạm vi nghiên cứu sẽ xoay quanh mối quan hệ giữa phát triển tài chính và khả năng tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế với dữ liệu của 40 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2016. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Bài nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả tác động lên nền kinh tế của chính sách tiền tệ trong bối cảnh các nghiên cứu thực nghiệm cùng đề tài trước đây đã đưa ra những kết luận không thống nhất với nhau. Kết quả từ bài viết này có thể được sử dụng để làm cơ sở tham khảo trong việc hoạch định chính sách tiền tệ và trong những nghiên cứu tiếp nối để tìm hiểu về các yếu tố vi mô tác động lên mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ.
  12. 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Các khái niệm chính Phát triển tài chính có thể được định nghĩa bằng sự phát triển về khía cạnh quy mô, tính hiệu quả, độ ổn định và khả năng tiếp cận dịch vụ của các trung gian và thị trường tài chính (Demirgüç-Kunt và Levine, 1996; Eryigit và Dulgeroglu, 2015; Estrada và cộng sự, 2015; Ma và Lin, 2016). Hiệu quả của chính sách tiền tệ thể hiện khả năng tác động lên nền kinh tế của NHTW thông qua các công cụ điều tiết của chính sách tiền tệ. Độ hiệu quả này có thể được đo lường bằng những biến động trong GDP và lạm phát dưới sự tác động của chính sách tiền tệ (Karras, 1999; Krause và Rioja, 2006; Ma và Lin, 2016). 2.2. Khảo lược các bài viết về lý thuyết Về mặt lý thuyết, nghiên cứu về ảnh hưởng của sự phát triển tài chính lên hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ có thể kể đến các công trình của Gurley và Shaw (1955, 1967), Taylor (1987), Hendry và Ericsson (1991), Arestis và cộng sự (1992). Các nghiên cứu này đều cho rằng chính sách tiền tệ bị ảnh hưởng và cần phải được điều chỉnh trước việc hệ thống tài chính ngày càng có nhiều sự cải tiến. Theo Gurley và Shaw (1955, 1967), sự tăng trưởng kinh tế sẽ kích thích hệ thống tài chính phát triển. Theo các tác giả, trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, các khoản đầu tư đa phần là tự tài trợ và các hoạt động của thị trường tài chính thường còn rất hạn chế. Đầu tư gia tăng thúc đẩy quan hệ vay và cho vay song phương, qua đó góp phần phát triển hệ thống ngân hàng, trung gian tài chính và thị trường tài chính. Ngược lại, hệ thống tài chính phát triển sẽ giúp đẩy mạnh hơn nữa sự tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng trong nguồn vốn cho vay và nợ vay, cũng như sự phát triển của các sản phẩm tài chính sẽ đòi hỏi những điều chỉnh trong chính sách tiền tệ, trong đó công cụ tác động là cung tiền, nhằm đạt được các mục tiêu mà NHTW hướng đến.
  13. 4 Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa cải tiến tài chính, lạm phát và độ ổn định của cầu tiền tại Anh Quốc, Taylor (1987) đã chỉ ra rằng sự cải tiến tài chính và lạm phát là hai yếu tố quan trọng tác động lên cầu tiền cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Hendry và Ericsson (1991) đã xây dựng hai mô hình cầu tiền cho Anh và Mỹ, trong đó các tác giả đã xem xét đến những cải tiến tài chính như một yếu tố có tác động quan trọng lên cầu tiền. Arestis và cộng sự (1992), qua nghiên cứu tại thị trường của Canada và Anh, đã chỉ ra rằng hàm cầu tiền truyền thống đã bị lỗi thời trong bối cảnh hệ thống tài chính có nhiều cải tiến, đồng thời cho rằng cần phải có một cách tiếp cận mới tập trung nhiều vào tác động của sự phát triển tài chính. Gertler và Gilchrist (1993) đã nghiên cứu về vai trò của những bất hoàn hảo trong thị trường tín dụng đối với cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Kết luận của bài nghiên cứu cho thấy những bất hoàn hảo của thị trường tín dụng khiến một bộ phận đối tượng đi vay phải phụ thuộc chủ yếu vào vốn vay ngân hàng, đồng thời có thể khiến các đối tượng đi vay, phần lớn là hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, trở nên rất nhạy cảm với lãi suất phi rủi ro và những biến động trong cầu vốn. Qua đó, tác giả cho rằng những bất hoàn hảo của thị trường tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong tác động của chính sách tiền tệ lên hành vi của các đối tượng trên thị trường. Nghiên cứu của Bernanke và Gertler (1995) đã giới thiệu về lý thuyết kênh truyền dẫn tín dụng, qua đó cho rằng độ ma sát tài chính càng cao thường đi kèm với cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ lên lãi suất mạnh hơn. Độ ma sát tài chính, đại diện là chênh lệch giữa chi phí tài trợ bên ngoài và tài trợ nội bộ, phản ánh những bất hoàn của thị trường tín dụng. Lý thuyết truyền dẫn tín dụng bao gồm hai kênh truyền dẫn: Thứ nhất là kênh cho vay ngân hàng, thể hiện ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lên cung nguồn vốn vay; thứ hai là kênh bảng cân đối kế toán, phản ánh tác động của chính sách tiền tệ lên vị thế tài chính của các đối tượng đi vay về mặt giá trị tài sản ròng, dòng tiền và nghĩa vụ nợ.
  14. 5 Các nghiên cứu về lý thuyết này có thể kể đến bài viết của Kashyap và Stein (2000). Các tác giả đã kết luận rằng tác động của chính sách tiền tệ lên việc cấp tín dụng của ngân hàng sẽ càng mạnh mẽ khi các ngân hàng có khả năng thanh khoản kém hơn, kết quả này ủng hộ cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách thông qua kênh tín dụng của ngân hàng. Gomez và cộng sự (2005), Loutskina và Strahan (2009) đã phát hiện ra tác động truyền dẫn qua kênh tín dụng ngân hàng bị yếu đi trước mức độ chứng khoán hóa gia tăng. Mishra và cộng sự (2010) đã nhận thấy rằng cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách có khả năng cao sẽ phụ thuộc vào kênh cho vay ngân hàng tại mức độ phát triển tài chính thấp. Kết quả từ nghiên cứu của Aysun và cộng sự (2013) cho thấy kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng hơn tại những thị trường có độ ma sát tài chính cao, thể hiện sự nhất quán với lý thuyết kênh truyền dẫn tín dụng. Ciccarelli và cộng sự (2015) cho thấy rằng kênh truyền dẫn tín dụng giúp tăng cường tác động lên GDP và lạm phát của chính sách tiền tệ. 2.3. Khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm Cecchetti và Krause (2001) sử dụng dữ liệu của 23 quốc gia bao gồm các nước phát triển lẫn đang phát triển với giai đoạn nghiên cứu từ năm 1982 đến 1997. Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu về mối quan hệ giữa cơ cấu của hệ thống tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Để đo lường hiệu quả của chính sách tiền tệ, hai tác giả đặt ra giả thiết rằng nếu chính sách tiền tệ là tối ưu thì tương quan giữa lạm phát và sản lượng sẽ bằng -1, như vậy khi lấy tích của các phương sai lạm phát và sản lượng trừ cho hiệp phương sai bình phương của lạm phát và sản lượng sẽ có giá trị nhỏ nhất bằng 0. Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu của nhà nước đối với các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tác động của chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng càng được tư hữu hóa, sự biến động trong lãi suất chính sách của NHTW càng có tác động mạnh đến lãi suất của các khoản cho vay tư. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác về đề tài tương tự của Cecchetti (1999) đã đưa ra kết luận rằng khả năng tác động của chính sách tiền tệ sẽ được cải thiện nếu các tổ chức kinh tế phụ thuộc càng nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng, vì điều này làm tăng tác động của chính sách qua kênh truyền dẫn tín dụng.
  15. 6 Bài nghiên cứu của Krause và Rioja (2006) cho thấy kết quả là sự phát triển tài chính giúp cải thiện khả năng tác động của chính sách tiền tệ. Các tác giả sử dụng dữ liệu của 37 quốc gia bao gồm các nước phát triển và đang phát triển từ năm 1985 đến 1998. Phương pháp đo lường độ hiệu quả của chính sách trong bài nghiên cứu này cơ bản tương tự như cách của Cecchetti và Krause (2001). Về mức độ phát triển tài chính, bài nghiên cứu đưa ra 3 biến đo lường, bao gồm private credit (tín dụng tư), liquid liabilities (tiền và nghĩa vụ nợ chịu lãi phải trả theo yêu cầu của các trung gian tài chính) và financial aggregate (đo lường quy mô của thị trường tài chính và độ năng động của thị trường). Bài nghiên cứu cũng đưa vào biến kiểm soát là độ độc lập của NHTW, đo lường bằng số lần thay đổi giám đốc NHTW chia cho số năm quan sát (governor turnover ratio – TOR). Kết quả cho thấy chỉ số TOR càng cao sẽ càng làm giảm khả năng tác động của chính sách tiền tệ, ngược lại, mức độ phát triển tài chính càng cao càng làm tăng khả năng tác động của chính sách tiền tệ. Khi so sánh giữa các nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển, ảnh hưởng của sự phát triển tài chính lên khả năng tác động của chính sách không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Signh và cộng sự (2008) đã nghiên cứu về tác động của sự phát triển thị trường tài chính lên cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ với mẫu dữ liệu của 10 quốc gia (5 quốc gia Âu Mỹ và 5 quốc gia châu Á) từ năm 1987 đến 2006. Khả năng tác động của chính sách tiền tệ được đánh giá qua các kênh truyền dẫn khác nhau, trong đó kênh lãi suất được tập trung tìm hiểu nhiều nhất. Qua các kết quả đạt được, các tác giả kết luận rằng phần lớn sự phát triển về các mặt của thị trường tài chính giúp tăng tính hiệu quả của kênh truyền dẫn lãi suất. Riêng chỉ có sự phát triển trong phương thức thanh toán làm suy giảm kênh truyền dẫn này. Nhìn chung, thị trường tài chính phát triển sẽ tăng khả năng truyền dẫn của kênh lãi suất cả về ngắn lẫn dài hạn, đồng thời cũng rút ngắn độ trễ trong tác động của chính sách. Khi so sánh giữa các nhóm quốc gia châu Á và Âu Mỹ, các nước châu Á cho thấy khả năng truyền dẫn của kênh lãi suất kém hơn, đồng thời cũng có thị trường tài chính kém phát triển hơn. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế có một bộ phận lớn là các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc nhiều
  16. 7 vào nguồn tín dụng của ngân hàng, thì kênh tín dụng sẽ có vai trò quan trọng hơn trong cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách. Nghiên cứu của Carranza và cộng sự (2010) với dữ liệu của 84 quốc gia từ năm 1980 đến năm 2007 đã xem tác động lên sản lượng và giá cả là thang đo khả năng tác động chính sách tiền tệ. Để đo lường mức độ phát triển tài chính, các tác giả sử dụng 15 chỉ số đo lường, trong đó có thể tóm lại thành 3 nhóm yếu tố là quy mô và chiều sâu của các trung gian tài chính, mức độ hoạt động của thị trường chứng khoán, và quy mô tương đối của NHTW. Kết quả của bài nghiên cứu tựu chung về những ý chính như sau: Quy mô của NHTW có tương quan thuận với khả năng tác động của chính sách và có tương quan nghịch với độ trễ trong tác động của chính sách; thị trường chứng khoán có quy mô lớn và năng động hơn giúp tăng khả năng tác động của chính sách tiền tệ; tại các quốc gia có hệ thống tài chính kém phát triển, chính sách tiền tệ thể hiện khả năng tác động mạnh mẽ hơn tuy nhiên lại cần nhiều thời gian hơn để tác động lên nền kinh tế (độ trễ lớn hơn). Nguyên nhân mà các tác giả đặt ra là sự phát triển tài chính tạo ra nhiều công cụ mới mà qua đó các đối tượng tham gia trong nền kinh tế có thể sử dụng để phòng chống những cú sốc tiền tệ ngoài dự kiến, từ đó làm giảm những biến động trong hành vi chi tiêu, đầu tư của họ. Nghiên cứu của Ma và Lin (2016) đã đưa ra kết luận rằng phát triển tài chính có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế, với mẫu dữ liệu được sử dụng bao gồm 41 quốc gia từ năm 2005 đến năm 2011. Yếu tố đại diện cho công cụ điều hành chính sách được sử dụng ở đây là cung tiền M2 và tác động của chính sách tiền tệ được đo lường thông qua khả năng ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát. Để đo lường mức độ phát triển tài chính, bài nghiên cứu sử dụng tỷ lệ quy mô của tín dụng nội địa trên GDP và giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán trên GDP. Các tác giả đã sử dụng hai cách để kiểm tra ảnh hưởng của phát triển tài chính lên khả năng tác động của chính sách tiền tệ. Với cách thứ nhất, các tác giả chia quốc gia trong mẫu ra thành ba nhóm dựa trên mức độ phát triển tài chính tổng thể trung bình từ cao đến thấp, sau đó chạy hồi quy với từng nhóm để kiểm tra khả năng tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế mà không bao
  17. 8 gồm các biến phát triển tài chính trong mô hình. Tại phương pháp thứ hai, tất cả quốc gia trong mẫu được hồi quy chung với sự có mặt của các biến phát triển tài chính trong mô hình. Kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng tác động của chính sách tiền tệ và sự phát triển tài chính. Ngoài ra, khi chia mẫu ra thành hai nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển để kiểm tra sự khác biệt, chính sách tiền tệ khi tác động lên GDP bị giảm hiệu quả mạnh hơn tại các quốc gia đang phát triển khi mức độ phát triển tài chính tăng, trong khi khả năng tác động của chính sách tiền tệ lên lạm phát lại bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bởi sự phát triển tài chính tại các quốc gia phát triển. Kết quả của bài nghiên cứu cũng ngụ ý rằng hiệu quả tác động của chính sách có thể phụ thuộc vào sự phát triển của các trung gian tài chính nhiều hơn sự phát triển của thị trường chứng khoán.
  18. 9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung phân tích Sự phát triển của trung gian Sự phát triển của thị trường tài chính tài chính Sự phát triển của hệ thống tài chính Hiệu quả của chính sách tiền tệ Tác động lên GDP Tác động lên lạm phát Hình 3.1: Khung phân tích Nguồn: Tác giả tự vẽ 3.2. Mô hình kinh tế lượng Tham khảo theo Ma và Lin (2016), bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và khả năng tác động lên nền kinh tế của chính sách tiền tệ theo hai phương pháp. Tại Phương pháp 1, các quốc gia trong mẫu nghiên cứu sẽ được chia đều thành 4 nhóm dựa trên mức độ phát triển tài chính tổng thể trung bình từ cao đến thấp. Sau đó, dữ liệu của từng nhóm sẽ được hồi quy và so sánh với nhau theo phương trình (1) và (2) như sau: 𝑄 𝑅 ∆𝑦𝑗,𝑡 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑖𝑦 ∆𝑦𝑗,𝑡−𝑖 𝑚 + ∑ 𝛽𝑗,𝑡−𝑖 𝑦 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 + 𝛽𝐶 𝑐𝑟𝑖𝑠𝑖𝑠𝑗,𝑡 + 𝑢𝑗,𝑡 (1) 𝑖=1 𝑖=0 𝑄 𝑅 ∑ 𝛾𝑖𝑝 ∆𝑝𝑗,𝑡−𝑖 𝑝 ∆𝑝𝑗,𝑡 = 𝛾0 + + ∑ γ𝑚 𝐶 𝑗,𝑡−𝑖 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 + 𝛾 𝑐𝑟𝑖𝑠𝑖𝑠𝑗,𝑡 + 𝑢𝑗,𝑡 (2) 𝑖=1 𝑖=0
  19. 10 Trong đó j ký hiệu cho các quốc gia và t ký hiệu cho thời gian, β và  là các hệ số ước lượng, i thể hiện độ trễ, Q và R thể hiện độ trễ tối đa, y là tốc độ tăng trưởng GDP, m là tốc độ tăng của cung tiền, p là biến động của lạm phát, crisis là biến giả đại diện cho ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, uyj,t và upj,t là phần dư. Với Phương pháp 2, tất cả quốc gia trong mẫu sẽ được hồi quy chung theo phương trình (3) và (4) như sau: 𝑄 𝑅 𝑦 𝑓 𝑓𝑚 ∆𝑦𝑗,𝑡 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑖 ∆𝑦𝑗,𝑡−𝑖 + ∑(𝜃𝑖𝑚 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 + 𝜃𝑖 𝑓𝑑𝑗,𝑡−𝑖 + 𝜃𝑖 𝑓𝑑𝑗,𝑡−𝑖 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 ) 𝑖=1 𝑖=0 𝑦 + 𝛽𝐶 𝑐𝑟𝑖𝑠𝑖𝑠𝑗,𝑡 + 𝑢𝑗,𝑡 (3) 𝑄 𝑅 𝑓 𝑓𝑚 ∆𝑝𝑗,𝑡 = 𝛾0 + ∑ 𝛾𝑖𝑝 ∆𝑝𝑗,𝑡−𝑖 + ∑(Φ𝑖𝑚 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 + Φ𝑖 𝑓𝑑𝑗,𝑡−𝑖 + Φ𝑖 𝑓𝑑𝑗,𝑡−𝑖 ∆𝑚𝑗,𝑡−𝑖 ) 𝑖=1 𝑖=0 𝑝 + 𝛾 𝐶 𝑐𝑟𝑖𝑠𝑖𝑠𝑗,𝑡 + 𝑢𝑗,𝑡 (4) Tại phương pháp này, trong các phương trình hồi quy có sự xuất hiện trực tiếp của biến đại diện cho mức độ phát triển tài chính là fdj,t, đo lường mức độ phát triển tài chính của quốc gia j tại thời điểm t. Giá trị fdj,tmj,t là độ tương tác giữa sự phát triển tài chính với khả năng tác động của chính sách tiền tệ, cũng là giá trị cho thấy ảnh hưởng của sự phát triển tài chính lên khả năng tác động của chính sách tiền tệ (Ma và Lin, 2016). và lần lượt là các hệ số ước lượng tương ứng với tác động lên tăng trưởng GDP và lạm phát. 3.3. Các biến được đưa vào mô hình Các biến y, p và m lần lượt là tỷ lệ thay đổi giá trị giữa kỳ hiện tại so với kỳ trước liền kề của GDP, chỉ số giá tiêu dùng CPI và cung tiền M2 và được tính toán cụ thể như sau: Δ𝑦𝑗,𝑡 = (𝐺𝐷𝑃𝑗,𝑡 − 𝐺𝐷𝑃𝑗,𝑡−1 )/𝐺𝐷𝑃𝑗,𝑡−1
  20. 11 Δ𝑝𝑗,𝑡 = (𝐶𝑃𝐼𝑗,𝑡 − 𝐶𝑃𝐼𝑗,𝑡−1 )/𝐶𝑃𝐼𝑗,𝑡−1 Δ𝑚𝑗,𝑡 = (𝑀2𝑗,𝑡 − 𝑀2𝑗,𝑡−1 )/𝑀2𝑗,𝑡−1 Theo Ma và Lin (2016), Demirgüç-Kunt và Levine (1996), biến đại diện cho sự phát triển tài chính fd được tính toán như sau: fd1 = (Tín dụng nội địa + Vốn hoá thị trường chứng khoán)/GDP fd2 = Tín dụng nội địa/GDP fd3 = Vốn hoá thị trường chứng khoán/GDP Giá trị của các biến fd càng cao càng thể hiện mức độ phát triển cao hơn của hệ thống tài chính. Từng biến fd nêu trên sẽ được hồi quy lần lượt trong các phương trình (3) và (4). Trong đó, biến fd1 đại diện cho mức độ phát triển tài chính tổng thể, biến fd2 đại diện cho mức độ phát triển các trung gian tài chính, và biến fd3 đại diện cho mức độ phát triển của thị trường tài chính. 3.4. Mô tả dữ liệu Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến Giá trị trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến Số quan sát bình chuẩn nhất nhất y (%) 1920 1.56657 3.50609 -16.90135 27.63756 p (%) 1920 0.78869 1.22672 -3.417025 25.92593 m (%) 1920 2.16955 3.10912 -25.34103 24.10472 fd1 1920 2.09953 1.76559 0.36735 14.85716 fd2 1920 1.16060 0.59608 0.13778 2.77324 fd3 1920 0.93893 1.52715 0.00473 12.69571 Nguồn: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của tác giả Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo quý và theo năm của 40 quốc gia được liệt kê tại Bảng 3.2, với giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2016. Các quốc gia trong mẫu được lựa chọn do có đủ dữ liệu tương ứng với giai đoạn nghiên cứu. Số liệu được lấy từ các nguồn dữ liệu công khai của IMF và Ngân hàng Thế giới (World Bank) như IMF International Financial Statistics (IFS), IMF Principal Global Indicators, IMF Financial Development Index, World Bank Global Economics Monitors, World Bank Financial Structure and Development Dataset, dữ liệu về tín
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2