intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam; đưa ra được các khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi và cải thiện thanh khoản của các ngân hàng TMCP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HCM, tháng 09/2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 60343201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Lương TP. HCM, tháng 09/2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và nội dung luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
  4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2 1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................2 1.2. Tên đề tài .........................................................................................................3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.5. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................4 1.6. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................6 2.1. Khái quát về thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng ................6 2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản ..........................................................6 2.1.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng ..............................................................9 2.1. 3. Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời .............................11 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây ......................................13 2.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ...................................................13 2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................18 2.2.3. Bình luận về các công trình nghiên cứu ..................................................19 2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................20 3.1 Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................20 3.1.1 Các phương pháp nghiên cứu: .................................................................20 3.1.2 Qui trình nghiên cứu: ...............................................................................20
  5. 3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................24 3.2.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................25 3.2. Lượng hóa các biến ........................................................................................21 3.3. Mô hình và giả thiết nghiên cứu .....................................................................26 3.4. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................285 3.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32 4.1. Thống kê mô tả các biến ..............................................................................32 4.2. Kết quả ước lượng GMM ............................................................................36 4.2.1. Kết quả ước lượng GMM với ngân hàng và thời gian cố định ...............36 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................45 5.1. Kết luận về mô hình nghiên cứu .................................................................45 5.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thanh khoản và nâng cao lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................45 5.2.1. Đối với các NHTM ...................................................................................46 5.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................................47 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW: Ngân hàng trung ương TGHĐ: Tỷ giá hối đoái TCTD: Tổ chức tín dụng VN: Việt Nam
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Danh sách nhóm NHTM nghiên cứu ......................................................4 Bảng 3.1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến .........................................................................32 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................33 Bảng 4.3: Kết quả ước lượng GMM theo biến ROE với ngân hàng và thời kỳ cố định ...........................................................................................................................36 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng GMM theo biến ROA với ngân hàng và thời kỳ cố định ...........................................................................................................................37 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng GMM theo biến ROE với ngân hàng cố định........39 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng GMM theo biến ROA với ngân hàng cố định........40
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................20 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ...............................................................................24
  9. 1 TÓM TẮT Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Rủi ro thanh khoản là một trong những vấn đề nổi cộm của ngành ngân hàng trong những năm vừa qua, nó là nguyên nhân gây mất an toàn cho hệ thống tài chính ngân hàng, bất ổn cho nền kinh tế vừa bào mòn lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá các tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện tại. Thông qua dữ liệu bảng của 20 Ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2007- 2012, mô hình GMM đã được ứng dụng để đánh giá tác động của thanh khoản đến lợi nhuận ngân hàng (đại diện là hai yếu tố: ROE, ROA). Ngoài ra mô hình nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận ngân hàng với đòn bẩy và tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản rủi ro của NHTM, yếu tố vĩ mô tỷ lệ thất nghiệp có tác động đến lợi nhuận ngân hàng trong khi lạm phát và tăng trưởng kinh tế không có tác động đến yếu tố này. Như vậy trong bối cảnh bất ổn của nền kinh tế và thị trường tài chính chưa thực sự phát triển, các NHTM Việt Nam càng nắm giữ tài sản thanh khoản thì càng hạn chế rủi ro và tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Về mặt lý luận, Thị trường tài chính được xem là xương sống của nền kinh tế. Trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính, nó vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng quan trọng nhất cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư (các ngân hàng đầu tư) để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời hệ thống Ngân hàng cũng là công cụ để Ngân hàng Trung ương (hay Ngân hàng nhà nước) điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Khi nghiên cứu phạm trù hiệu quả thì không thể không nói đến lợi nhuận của ngân hàng; đồng thời khi đề cập đến vấn đề ổn định thì không thể không bàn về thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Đối với hệ thống ngân hàng của Việt Nam, dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm từ 35-37% GDP và mỗi năm ngành ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước1. Như vậy ngành ngân hàng đã làm tốt vài trò cấp tín dụng cho nền kinh tế đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm mới, thu hút lao động có trình độ cao. Do đó, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu quan trọng mà bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn hướng tới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên thực tế trong giai đoạn từ năm 2007 cho đến hết năm 2012 đã cho thấy, vấn đề thanh khoản của các ngân hàng thương mại chưa bao giờ được giải quyết ổn thỏa, và luôn tiềm ẩn các nguy cơ đổ vỡ và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Cụ thể như sau: - Tình hình khó khăn tạm thời về thanh khoản của một số NHTM cổ phần đã lại được NHNN ghi nhận ngay từ tháng 10.2011 và đây được cho là nguyên nhân chính gây biến động trên thị trường liên ngân hàng vào thời điểm đó. Việc mất cân 1 Bài nghiên cứu của Văn phòng Ngân hàng nhà nước - Vai trò của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam (Xem thêm tài liệu số 1 Danh mục tài liệu tham khảo)
  11. 3 đối về kỳ hạn giữa huy động vốn ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn, do huy động vốn từ các tổ chức, dân cư giảm và huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng chưa đủ bù đắp là các lý do khiến số các ngân hàng nói trên gặp khó khăn về thanh khoản, dù rằng là tạm thời NHNN đã phải thực hiện các biện pháp hỗ trợ thông qua tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở. Như vậy các diễn biến về rủi ro thanh khoản vừa là nguyên nhân gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng tài chính, bất ổn cho nền kinh tế vừa bào mòn lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá các tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh hiện tại cả về mặt thực tiễn lẫn lý luận. 1.2. Tên đề tài “Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài cần đạt được các mục tiêu sau: (1) Đánh giá được tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam (2) Đưa ra được các khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi và cải thiện thanh khoản của các ngân hàng TMCP. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thanh khoản và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam Thời gian nghiên cứu từ 2007 - 2012 Nhóm ngân hàng nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng như sau:
  12. 4 Bảng 1.1: Danh sách nhóm NHTM nghiên cứu Stt Ngân hàng Stt Ngân hàng 1. NH Bảo Việt 11. NN và PTNN Việt Nam 2. Phương Đông (OCB) 12. Ngoại Thương Việt Nam 3. Phương Nam 13. Công Thương Việt Nam 4. Bắc Á 14. Đầu Tư và Phát triển Việt Nam 5. Quốc Tế (VIB) 15. Hàng hải (MSB) 6. Liên Việt 16. Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) 7. Đông Nam Á (Seabank) 17. Á Châu (ACB) 8. HD Bank 18. Sài Gòn Thương Tín 9. An Bình (ABB) 19. Kỹ thương (TECHCOMBANK) 10. Phát triển Mê Kông 20. Quân đội (MB) 1.5. Ý nghĩa của đề tài Với đề tài “Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” tác giả kỳ vọng mang lại nhưng ý nghĩa như sau: - Đưa ra các kết luận hiện trạng về thanh khoản và tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời đối với hệ Ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua nghiên cứu 20 ngân hàng tiêu biểu. Từ đó góp phần có được các kiến nghị, nhìn nhận thêm về ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. 1.6. Cấu trúc của luận văn Đề tài bao gồm 5 chương : - Chương 1: Giới thiệu
  13. 5 - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiện cứu trước đây - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
  14. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khái quát về thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng 2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản 2.1.1.1. Thanh khoản ngân hàng Để đi sâu tìm hiểu về hoạt động quản lý thanh khoản tại ngân hàng chúng ta cần biết một số khái niệm cơ bản sau : Tính thanh khoản của tài sản Là khả năng chuyển tài sản thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí. Chi phí ở đây không phải là chi phí để bán tài sản thành tiền mà là tổn thất (giảm giá) của tài sản. Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sản phản ánh rủi ro (tổn thất) khi chuyển tài sản thành tiền trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên một số trường hợp, một tài sản muốn bán nhanh (thời gian chuyên tiền ngắn) thì chi phí (tổn thất) lại lớn. Điều này cho thấy tính thanh khoản của một tài sản phụ thuộc vào nhiều nhân tố và có thể thay đổi giữa các vùng, các nước. Vì vậy những tài sản nào đáp ứng cả hai yêu cầu : thời gian ngắn và chi phí thấp mới được xếp vào tài sản thanh khoản. Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản có tính thanh khoản khác nhau. Kết cấu tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của nhóm tài sản hoặc tổng tài sản. Tính thanh khoản của nguồn Ngân hàng huy động vốn để tạo lập nên các tài sản, trong đó có các tài sản có tính thanh khoản cao. Như vậy khả năng huy động tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng, phản ánh được tính thanh khoản của nguồn vốn. Tính thanh khoản của nguồn được đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng nguồn khi cần thiết. Thời gian và chi phí càng thấp, tính thanh khoản của nguồn càng cao. Tính thanh khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của thị trường tài chính, sự gia
  15. 7 tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập với lãi suất, vị trí mạng lưới ngân hàng… Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoản Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ tài sản thanh khoản và khả năng huy động mới. Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp của ngân hàng. Việc ngân hàng bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là bán thanh khoản. Việc mở rộng nguồn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là mua thanh khoản trên thị trường. Cả bán và mua thanh khoản đều gắn liền với chi phí: đó là tổn thất mà ngân hàng phải chấp nhận khi bán tài sản với giá thấp hơn dự tính và lãi suất cao hơn mà ngân hàng phải trả để có nguồn mới. Chi phí này là cái giá mà ngân hàng phải trả để có được thanh khoản. Do yêu cầu cấp bách trong thanh toán nên chi phí huy động (mua thanh khoản) của ngân hàng thường cao hơn huy động bình thường. Hoạt động thanh khoản tại ngân hàng thương mại : Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán của khách hàng (ví dụ như rút tiền và yêu cầu vay của khách hàng) được tạo bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn. Khả năng thanh khoản tại các ngân hàng là mục tiêu di động luôn được hình thành từ những thay đổi trên thị trường tài chính. Một ngân hàng được coi là có tính thanh khoản cao khi nó có đủ ngân quỹ và các tài sản lưu hoạt khác cùng với khả năng tăng vốn nhanh từ các nguồn khác nhau với chi phí thấp, khiến nó có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ chi trả và các ràng buộc tài chính, theo một phương pháp thích hợp 2.1.1.2. Rủi ro thanh khoản - Khái niệm Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi cung thanh khoản không đáp ứng được cầu thanh khoản.
  16. 8 Rủi ro thanh khoản chỉ là một vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động ngân hàng. Chỉ trong trường hợp đặc biệt hạn hữu nó mới đe doạ đến khả năng thanh toán của Ngân hàng. Vì thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý là đảm bảo khả năng thanh khoản một cách thường xuyên và đầy đủ. Tại sao ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản ? + Những nguyên nhân tiền đề : có 3 nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là : - Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều khi ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp với thời hạn đến hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản để đối mặt với các nhu cầu hoàn trả tức thời. - Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thoả thuận. Như vậy thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền vào ra của ngân hàng và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân hàng. - Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào ngân hàng. Ngân hàng phải liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng hết để biết được kết hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp. + Ngưyên nhân từ hoạt động : - Nguyên nhân từ bên tài sản nợ : rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện việc rút tiền ngay lập tức. Để đáp ứng nhu cầu này ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ hoặc bán bớt tài sản với giá thấp. - Nguyên nhân từ bên tài sản có : rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng cho phép người vay rút tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó, ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay lập tức để
  17. 9 đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Như vậy trong hầu hết các trường hợp khi ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thì chi phí huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường giảm. Hậu quả là ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu gửi tiền của người gửi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và ngân hàng buộc phải bán thốc bán tháo tức thời ngay cả số tài sản khó chuyển nhượng với giá thấp. Do bán khẩn cấp một số tài sản nên khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Từ chỗ đối mặt với rủi ro thanh khoản ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro phá sản. Mà ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu như không đáp ứng đủ và kịp thời nguồn thanh khoản cho dù khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng là tốt. Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng của quản lý thanh khoản của các nhà quản trị ngân hàng. 2.1.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng 2.1.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời Khả năng sinh lợi (profitability) là thước đo hiệu quả bằng tiền, đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Khả năng sinh lời được đo lường thông qua các tỷ số về khả năng sinh lời. 2.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng + Hệ số khả năng sinh lời của tài sản ROA (Return on Asset) Lợi nhuận thuần ROA = Tài sản Có bình quân Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có. Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn + Hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity)
  18. 10 Lợi nhuận ròng ROE = VCSH bình quân Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu + Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên: Tổng thu từ hoạt động- Tổng chi phí TL TN hoạt động cận biên = Tổng tài sản có bình quân Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản sinh ra bao nhiêu đồng lãi từ hoạt động ngân hàng. + Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Thu lãi từ khoản cho vay và ĐTCK- = phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác Chi TLTN lãi cận biên = Tổng tài sản có bình quân Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản sinh ra bao nhiêu đồng lãi cho vay. + Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên Thu ngoài lãi – Chi ngoài lãi TLTN ngoài lãi cận biên = Tổng tài sản có bình quân Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản sinh ra bao nhiều đồng lãi từ các hoạt động ngoài cho vay. Giống như tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau và phản ánh những ý nghĩa
  19. 11 không khác nhau đáng kể. ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng . Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng). Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi phí ngoài lãi nhìn chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu của ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây. 2.1. 3. Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời Mối quan hệ giữa thanh khoản và vốn lưu động là vấn đề mà rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Tài sản ngắn hạn đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân hàng. Việc quản lý tài sản thanh khoản là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của quản lý tài chính. Nếu ngân hàng không cân đối được trong việc năm giữ tài sản thanh khoản, nó có thể sẽ trở thành chi phí cho ngân hàng.
  20. 12 Theo Chandra (2001, p.72), thông thường thanh khoản cao được coi là một dấu hiệu của sức mạnh tài chính, tuy nhiên theo một số tác giả như Assaf Neto (2003, p.22), thanh khoản cao có thể không phải là trạng thái mà nhiều ngân hàng mong muốn. Thực tế là Tài sản ngắn hạn thường mang lại ít lợi nhuận. Nó đại diện cho chi phí cơ hội khiến ngân hàng phải giảm đầu tư vào tài sản sinh lời ít đi, do đó làm giảm lợi nhuận của các công ty. Tuy nhiên Arnold (2008, p.537) nắm giữ tiền mặt cũng cung cấp một số lợi thế, chẳng hạn như (1) Thanh toán cho các chi phí hàng ngày, chẳng hạn như tiền lương, nguyên vật liệu và các loại thuế. (2) Do thực tế là dòng tiền tương lai không chắc chắn, nắm giữ tiền mặt mang lại giới hạn an toàn đối với cuộc suy thoái vừa qua. (3) Sở hữu tiền mặt đảm bảo thực hiện các khoản đầu tư có lợi nhuận cao mà nhu cầu thanh toán ngay lập tức. Do đó nó là một nhiệm vụ quan trọng đối với người quản lý tài chính để đạt được sự cân bằng thích hợp giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận hợp lý cho các công ty. Như vậy, theo Perobeli, Pereira và David (2007, p3) quyết định về mức độ thanh khoản cần phải dựa vào nguyên tắc sau đây: - Tài sản ngắn hạn càng lớn thì lợi nhuận càng giảm (nhưng cũng làm giảm rủi ro thanh toán). - Tài sản ngắn hạn thấp làm tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng làm tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng đó, bằng cách giảm nguồn vốn dài hạn có thể được chuyển giao cho tài sản ít lợi nhuận. Ngoài ra, theo lý thuyết kinh tế, rủi ro và lợi nhuận có liên quan tích cực (rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao). Vì vậy khi thanh khoản cao hơn có nghĩa là ít rủi ro hơn, và cũng có nghĩa là lợi nhuận thấp hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0