intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu với bộ dữ liệu của các ngân hàng TMCP Việt Nam, đề tài này giúp các nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông, cơ quan ban hành và thực thi chính sách như NHNN và Chính phủ, cơ quan quản lý đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn về tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, vốn là một mắc xích quan trọng trong nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ TRẦN THÁI PHƯƠNG NAM TÁC ĐỘNG CỦA THÀNH PHẦN SỞ HỮU VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ TRẦN THÁI PHƯƠNG NAM TÁC ĐỘNG CỦA THÀNH PHẦN SỞ HỮU VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Hoàng Ngân Tp. Hồ Chí Minh – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thái Phương Nam
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục phụ lục MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 01 Chương 1 – Cơ sở lý luận .................................................................................... 04 1.1. Tóm lược nghiên cứu ...................................................................................... 04 1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tượng nghiên cứu ......................................... 04 1.2.1. Thành phần sở hữu vốn nước ngoài ............................................................. 04 1.2.2. Khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP ................................................ 06 1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................. 10 1.4. Định hướng nghiên cứu .................................................................................. 13 Chương 2 – Thực trạng tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP Việt Nam ......................................16 2.1. Vấn đề nhà đầu tư chiến lược nước ngoài ....................................................... 16
  5. 2.2. Thực trạng về tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP trong nước.........................................................20 Chương 3 –Mô hình ước lượng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................ 25 3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 25 3.1.1. Dữ liệu và chọn mẫu .................................................................................... 25 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31 3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................................... 37 3.2.1. Nhóm mô hình sử dụng ROA làm biến phụ thuộc ........................................ 37 3.2.2. Nhóm mô hình sử dụng ROE làm biến phụ thuộc ........................................ 42 3.2.3. Nhóm mô hình sử dụng NIM làm biến phụ thuộc ........................................ 44 3.2.4. Nhóm mô hình sử dụng NNIM làm biến phụ thuộc...................................... 46 3.2.5. Nhóm mô hình sử dụng CIR làm biến phụ thuộc ......................................... 49 3.2.6. Phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng khi xem xét đến tác động của sở hữu nước ngoài ...................................................................................52 Chương 4 –Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp ....................... 57 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 57 4.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP Việt Nam............62 4.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước................................................................62 4.2.2. Đối với các ngân hàng TMCP .......................................................................65 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
  6. Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Từ viết tắt Nội dung đầy đủ 1 ABB Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình 2 ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu 3 ADMIN Tỷ lệ chi phí quản lý trên tổng tài sản bình quân 4 AGE Số năm hoạt động của ngân hàng đến ngày quan sát 5 CIR Tỷ lệ chi phí trên thu nhập hoạt động 6 CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 7 DOM Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài dưới 5% 8 EQ Tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt 9 EXIM Nam 10 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 FIPERCENT Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài Phương pháp dùng mô hình ước lượng cố định nhân 12 FEM tố 13 HĐQT Hội đồng quản trị 14 LDR Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn 15 MIN Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài từ 5% đến 15% 16 MAJ Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài trên 15% 17 MDB Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Mekong 18 NIM Tỷ suất thu nhập lãi cận biên 19 NNIM Tỷ suất thu nhập ngoài lãi cận biên 20 NHNN Ngân hàng Nhà nước 21 NPL Tỷ lệ nợ xấu 22 ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân 23 ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân 24 REM Phương pháp dùng mô hình ước lượng nhân tố ngẫu
  8. nhiên 25 SIZE Quy mô của ngân hàng Thương mại cổ phần 26 TMCP Thương mại cổ phần 27 TCTD Tổ chức tín dụng Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt 28 VCB Nam
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam Bảng 3.1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình, định nghĩa các biến và những kỳ vọng về dấu của hệ số của các biến Bảng 3.2: Tóm tắt một số đặc tính của biến dùng trong mô hình Bảng 3.3: Kết quả nhóm mô hình sử dụng ROA làm biến phụ thuộc Bảng 3.4: Kết quả nhóm mô hình sử dụng ROE làm biến phụ thuộc Bảng 3.5: Kết quả nhóm mô hình sử dụng NIM làm biến phụ thuộc Bảng 3.6: Kết quả nhóm mô hình sử dụng NNIM làm biến phụ thuộc Bảng 3.7: Kết quả nhóm mô hình sử dụng CIR làm biến phụ thuộc Bảng 3.8: Kết quả nhóm mô hình ước lượng thống kê H
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ABB qua các năm Hình 2.2: Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ACB qua các năm
  11. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các ngân hàng lấy mẫu cho bài nghiên cứu Phụ lục 2: Giá trị các biến sử dụng trong mô hình Phụ lục 3: Các mô hình ước lượng Phụ lục 4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Phụ lục 5: Các kết quả ước lượng mô hình kết xuất từ chương trình Eview 6.1 Phụ lục 6: Kết quả phân tích tương quan nghịch
  12. -1- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hệ thống tài chính – ngân hàng trong nước ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của dòng vốn đa quốc gia trong hơn hai thập niên vừa qua, vấn đề về khả năng ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng ngày càng được quan tâm hơn. Theo đó, đề tài này được thực hiện nhằm tìm hiểu liệu có mối quan hệ nào giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP trong nước hay không. Từ đó giúp đưa ra những nhận định khách quan và toàn diện về vấn đề đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam. Đồng thời đây là cơ sở đề xuất các biện pháp giúp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài dưới góc độ các ngân hàng. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Theo các nghiên cứu trước đây, có rất nhiều kết luận về mối tương quan giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của các ngân hàng được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên đối với một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam thì nghiên cứu tương tự nếu được thực hiện sẽ có kết quả như thế nào? Do đó đề tài này được thực hiện nhằm kiểm nghiệm mối quan hệ nhân quả giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của các ngân hàng. Đồng thời xác định mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng do thành phần sở hữu vốn nước ngoài mang lại. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: thành phần sở hữu vốn nước ngoài, khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
  13. -2- - Phạm vi nghiên cứu: thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của 32 ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 6 năm 2008 – 2013. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu này sử dụng kết hợp hai phương pháp là nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu thông qua tài liệu mang tính mô tả, nhằm xác định mối tương quan giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua việc thu thập và phân tích báo cáo tài chính của các ngân hàng TMCP thuộc mẫu trong khoảng thời gian nghiên cứu. Đồng thời phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện thông qua việc áp dụng mô hình kinh tế lượng được sử dụng tại các bài nghiên cứu trước cho bộ số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng. Cụ thể, phương pháp hồi quy dữ liệu dạng bảng sẽ được sử dụng để ước lượng các mô hình do đặc tính bộ dữ liệu và những đặc điểm vượt trội mà phương pháp hồi quy dữ liệu bảng mang lại trong nghiên cứu thực nghiệm. 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu về mối tương quan giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của các ngân hàng là một vấn đề đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều bài nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ này cũng như đề xuất các giải pháp liên quan. Thông qua việc nghiên cứu với bộ dữ liệu của các ngân hàng TMCP Việt Nam, đề tài này giúp các nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông, cơ quan ban hành và thực thi chính sách như NHNN và Chính phủ, cơ quan quản lý đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn về tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, vốn là một mắc xích quan trọng trong nền kinh tế.
  14. -3- 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 4 chương chính, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận - Chương 2: Thực trạng tác động thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP Việt Nam - Chương 3: Mô hình ước lượng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm - Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
  15. -4- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tóm lƣợc nghiên cứu Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó bài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra mối tương quan giữa thành phần sở hữu vốn nước ngoài và khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP trong nước với phương pháp kiểm định thống kê và hồi quy cho mẫu 32 ngân hàng TMCP trong giai đoạn sáu năm (2008 – 2013). Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy sở hữu vốn nước ngoài có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, đặc biệt đối với tỷ suất thu nhập ngoài lãi cận biên. Đây là cơ sở quan trọng để các ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước có cái nhìn toàn diện về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu 1.2.1. Thành phần sở hữu vốn nƣớc ngoài Trước hết cần làm rõ khái niệm “ngân hàng TMCP”: tại Việt Nam, khái niệm này được hiểu là các ngân hàng có hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của NHNN khi hoạt động. Gọi là ngân hàng TMCP để phân biệt với một số loại hình ngân hàng khác như ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, một ngân hàng TMCP có quyền phát hành cổ phần và bán ra công chúng, người sở hữu cổ phần do ngân hàng nào phát hành được gọi là cổ đông của ngân hàng TMCP đó, trường hợp ngân hàng có niêm yết cổ phiếu tại sàn chứng khoán thì cổ phần của ngân hàng này sẽ được mua – bán tự do trên thị trường chứng khoán, người sở hữu cổ phần có thể là các cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước với tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa theo quy định của Nhà nước.
  16. -5- Vì vậy, khái niệm “sở hữu vốn nước ngoài” trong bài nghiên cứu này nhằm ám chỉ các phần vốn của ngân hàng TMCP được sở hữu bởi cá ngân hay tổ chức nước ngoài thông qua việc mua cổ phiếu của ngân hàng đó trên thị trường chứng khoán hoặc dưới hình thức một nhà đầu tư chiến lược của ngân hàng. Theo đó “tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài” chính là tỷ lệ phần trăm số cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông nước ngoài trên tổng số vốn cổ phần của một ngân hàng TMCP. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần của cổ đông của ngân hàng trong trường hợp ngân hàng bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ hoặc trong trường hợp ngân hàng chuyển đổi hình thức pháp lý thành ngân hàng cổ phần. Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là bao gồm tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam, các quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. Còn các cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài khi cá nhân này không mang quốc tịch Việt Nam. Riêng đối với trường hợp đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài thông qua sở hữu vốn trực tiếp hay gián tiếp phải là tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với ngân hàng Việt Nam và hỗ trợ ngân hàng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành. Hiện nay tại Việt Nam theo quy định của NHNN, giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng, không quá 15% vốn điều lệ đối với một tổ chức nước ngoài, và không vượt quá 20% vốn điều lệ đối với một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Theo đó, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 30%
  17. -6- vốn điều lệ của một ngân hàng. Trong một số trường hợp khác với quy định phải có chỉ đạo thực hiện cụ thể của Thủ tướng Chính phủ. 1.2.2. Khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là một trong những điều kiện để duy trì cân bằng tài chính. Ngoài ra, việc đánh giá khả năng sinh lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu nhất định. Do đó, khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả thu về trên các phương tiện bỏ ra. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. Ở cấp độ ngân hàng, khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà ngân hàng nắm giữ. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi trước hết là: đảm bảo duy trì vốn cho ngân hàng và trả được các khoản lãi tiền gửi hay chi phí đầu vào và đảm bảo hoàn trả khoản huy động vốn. Lãi thu được từ các hoạt động sinh lời trong năm tài chính có thể được trích chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu không tính đến thuế và lãi, khả năng sinh lời của tập hợp tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm bảo vốn kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nguồn vốn huy động, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận đầu tư cho các cổ đông của ngân hàng. Để đo lường khả năng sinh lời của một ngân hàng có rất nhiều chỉ tiêu, tuy nhiên trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng nhất được sử dụng hiện nay như: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu viết tắt là ROE, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản viết tắt là ROA, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên viết tắt là NIM, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên viết tắt là NNIM và tỷ lệ chi phí trên thu nhập viết tắt là CIR. ROE hay tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy thu nhập ròng của ngân hàng chia cho vốn chủ sở hữu bình quân với công thức như sau: Thu nhập ròng ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân
  18. -7- Trong đó chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân là trung bình cộng giá trị vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm của ngân hàng. Giá trị này thể hiện hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Chẳng hạn như ROE của một ngân hàng là 12,5%, chỉ số này cho thấy rằng rằng cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ tạo ra 12,5 đồng lợi nhuận ròng sau thuế. Do đó tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của ngân hàng càng cao. ROA hay tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản được tính bằng cách lấy thu nhập ròng của ngân hàng chia cho tổng tài sản bình quân theo công thức sau: Thu nhập ròng ROA = Tổng tài sản bình quân Trong đó chỉ tiêu tổng tài sản bình quân là trung bình cộng giá trị tổng tài sản đầu năm và cuối năm của ngân hàng. Giá trị này dùng để đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Ví dụ ROA của một ngân hàng là 7,5% cho thấy cứ 100 đồng tài sản của ngân hàng dùng để đầu tư sẽ tạo ra 7,5 đồng lợi nhuận ròng sau thuế. Do đó tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, thể hiện hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả. NIM hay tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được hiểu là chênh lệch giữa lãi suất đầu vào (lãi suất huy động vốn) và lãi suất đầu ra (lãi suất cho vay) của một ngân hàng, để tính thu nhập lãi cận biên lấy thu nhập lãi thuần chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân theo công thức sau: Thu nhập lãi thuần NIM = Tổng tài sản có sinh lời bình quân Giả sử NIM của một ngân hàng là 4,3 có nghĩa bình quân 100 đồng tài sản có sinh lời bình quân của ngân hàng tạo ra 4,3 đồng thu nhập từ lãi. Do đó tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn. NNIM hay tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên được tính bằng cách lấy thu nhập ngoài lãi thuần chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân theo công thức sau:
  19. -8- Thu nhập ngoài lãi thuần NNIM = Tổng tài sản có sinh lời bình quân Nếu một ngân hàng có NNIM rất cao so với NIM chứng tỏ ngân hàng này ít phụ thuộc vào hoạt động cho vay mà thu nhập chủ yếu đến từ thu dịch vụ, thu nhập khác ngoài lãi. Giả sử NNIM là 2,3 có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản có sinh lời bình quân tạo ra 2,3 đồng thu nhập ngoài lãi. Do đó tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng sinh lời cao và hoạt động càng hiệu quả. CIR hay tỷ lệ chi phí trên thu nhập là một trong những chỉ số tài chính quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá hoạt động ngân hàng vì nó thể hiện được mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập của ngân hàng đó. Chỉ số được tính bằng cách lấy chi phí hoạt động (chi phí quản lý và chi phí cố định như lương, chi mua tài sản cố định nhưng không bao gồm chi phí dự phòng cho các khoản nợ xấu, nợ khó đòi) chia cho tổng thu nhập hoạt động, theo công thức sau: Chi phí hoạt động CIR = Tổng thu nhập hoạt động Tỷ lệ này cho nhà phân tích có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, do đó tỷ lệ này càng nhỏ thì ngân hàng càng hoạt động hiệu quả. Chẳng hạn như tỷ số này là 0,7 cho thấy chi phí hoạt động của ngân hàng chiếm 70% tổng thu nhập hoạt động. Từ những khái niệm trên cho thấy mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau nhưng phản ánh chung một ý nghĩa là khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của HĐQT ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên và tỷ lệ chi phí trên thu nhập là các thước đo tính hiệu
  20. -9- quả cũng như khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của HĐQT và nhân viên nhân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, lương nhân viên và phúc lợi). Trong đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản có sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng, các chi phí tài trợ thương mại và một số chi phí khác). Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lượng ngày càng nhiều thì một số lớn các ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng nguồn thu ngoài lãi. Những khoản thu dịch vụ này củng cố tổng nguồn thu, giúp tăng thu nhập ròng cho cổ đông của ngân hàng, do đó các nhà quản lý ngân hàng hiện nay đang nỗ lực gia tăng tài sản có sinh lời, đồng thời hạn chế tỷ trọng tài sản không sinh lời (tiền mặt, tài sản cố định và tài sản vô hình) trong tổng tài sản. Có rất nhiều các nhân tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của một ngân hàng TMCP như: các chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế hay các yếu tố nội tại của ngân hàng như tỷ lệ nợ xấu, khả năng huy động vốn, khả năng cho vay, năng lực tài chính của ngân hàng, năng lực lãnh đạo hay trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. Trong đó, một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời của ngân hàng chính là năng lực về tài chính, thể hiện ở phần lớn các ngân hàng có thành phần nước ngoài sở hữu vốn. Ngoài ra, việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào một ngân hàng còn ảnh hưởng đến tính minh bạch trong hoạt động của ngân hàng. Trên thực tế đã có những khác biệt đáng kể ở các ngân hàng bắt đầu có tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần bởi nhà đầu tư nước ngoài sẽ được phân tích tại Chƣơng 2. Đồng thời để có những đo lường cụ thể về tác động của thành phần sở hữu vốn nước ngoài đến khả năng sinh lời của một ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2