intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thiên tai đến tình trạng sức khỏe người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích tác động của thiên tai đến chi tiêu y tế của các hộ gia đình. Phân tích tác động của thiên tai đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thiên tai đến tình trạng sức khỏe người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ MỸ KIM TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN VÀ TRẺ EM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ MỸ KIM TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN VÀ TRẺ EM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ TẤT THẮNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của thiên tai đến tình trạng sức khỏe người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác cho tới thời điểm hiện tại. TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2018. Học viên Lê Mỹ Kim
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4 1.4. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...............................................................5 2.1. Lược khảo lý thuyết. ............................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................5 2.1.1.1. Thiên tai .........................................................................................................5 2.1.1.2. Các chỉ số phát triển ở trẻ em.........................................................................6 2.1.2. Khung lý thuyết .............................................................................................7 2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................10 2.2.1. Tác động của thiên tai đến thu nhập của hộ gia đình ..................................11 2.2.2. Tác động của thiên tai đến chi tiêu của của hộ gia đình ..............................12 2.2.3. Tác động của thiên tai đến sức khỏe trẻ em.................................................15 2.2.4. Tác động của thiên tai đến sức khỏe của các thành viên hộ gia đình ..........17 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................20 3.1. Khung phân tích .................................................................................................20 3.2. Mô hình phân tích ..............................................................................................22 3.3. Phương pháp kinh tế lượng ................................................................................27
  5. 3.3.1. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .............................................................27 3.3.2. Mô hình Logit ..............................................................................................29 3.3.3. Các khuyết tật của mô hình .........................................................................30 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................34 4.1. Tổng quan về tình hình thiên tai ở Việt Nam.....................................................34 4.2. Thống kê mô tả...................................................................................................38 4.2.1. Mẫu dữ liệu 1. ..............................................................................................38 4.2.2. Mẫu dữ liệu 2. ..............................................................................................40 4.2.3. Mẫu dữ liệu 3 ...............................................................................................43 4.3. Kết quả kiểm định khuyết tật .............................................................................46 4.3.1. Đa cộng tuyến ..............................................................................................46 4.3.2. Phương sai sai số thay đổi ...........................................................................47 4.3.3. Nội sinh ........................................................................................................47 4.4. Kết quả hồi quy ..................................................................................................48 4.4.1. Tác động của thiên tai đến sức khỏe của các thành viên trong hộ ..............48 4.4.2. Tác động của thiên tai đến chi tiêu y tế của các hộ gia đình .......................49 4.4.3. Tác động của thiên tai đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em .........................52 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................59 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................61 5.1. Kết luận ..............................................................................................................61 5.2. Hàm ý chính sách ...............................................................................................63 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CDC .......................... Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ. CEM ......................... Trung tâm Quan trắc môi trường Việt Nam. CRED ....................... Trung tâm nghiên cứu dịch tễ học về thiên tai. DMC ......................... Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. GDP .......................... Tổng sản phẩm quốc nội. GSO .......................... Tổng cục thống kê Việt Nam. HAZ .......................... Chỉ số Z chiều cao theo tuổi. MICS ........................ Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam. OLS .......................... Phương pháp bình phương nhỏ nhất. UNICEF ................... Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc. VHLSS ..................... Điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam. VIF ........................... Hệ số phóng đại phương sai. WAZ ......................... Chỉ số Z cân nặng theo tuổi. WHO ........................ Tổ chức Y tế thế giới. WHZ ......................... Chỉ số Z cân nặng theo chiều cao.
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số trong mẫu dữ liệu 1 ......................................39 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mẫu dữ liệu 1 ..................40 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến số trong mẫu dữ liệu 2 ......................................41 Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mẫu dữ liệu 2 ..................43 Bảng 4.5. Thống kê mô tả các biến số trong mẫu dữ liệu 3 ......................................44 Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mẫu dữ liệu 3 ..................46 Bảng 4.7. Hệ số VIF của các biến trong mô hình sức khỏe trẻ em...........................48 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy logit cho xác suất bị bệnh của các thành viên trong hộ .49 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy OLS cho chi tiêu y tế của các hộ gia đình .....................51 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy OLS cho chỉ số chiều cao theo tuổi (HAZ) ở trẻ em ...54 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy OLS cho chỉ số cân nặng theo tuổi (WAZ) ở trẻ em ...56 Bảng 4.12. Kết quả hồi quy OLS cho chỉ số cân nặng theo chiều cao (WHZ) ở trẻ em ..............................................................................................................................58
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Khung lý thuyết cho mối quan hệ giữa thiên tai và sức khỏe .....................8 Hình 3.1. Khung phân tích ........................................................................................21 Hình 3.2. Đồ thị minh họa cho phương sai sai số thay đổi .......................................32 Hình 4.1. Số lượng thiên tai ở một số nước Đông Nam Á (2010-2017) ..................35 Hình 4.2. Thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra giai đoạn 2011-2017 ...................................................................................................................................36 Hình 4.3. Đồ thị phân phối cho biến chi tiêu y tế .....................................................44 Hình 4.4. Đồ thị phân phối của biến WHZ ...............................................................47
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu nhằm mục đích ước tính tác động của các loại thiên tai phổ biến như bão, hạn hán và lũ lụt đến sức khỏe và chi tiêu y tế của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu có ba mục tiêu cụ thể: Mục tiêu thứ nhất là đo lường ảnh hưởng của thiên tai đến xác suất mắc bệnh của các thành viên trong hộ gia đình. Nếu thiên tai có tác động đến xác suất mắc bệnh của các thành viên trong hộ thì liệu có dẫn đến những thay đổi trong chi tiêu y tế của những hộ này hay không? và nếu có thì thay đổi như thế nào?. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu thứ hai là ước tính tác động của thiên tai đến chi tiêu y tế của các hộ gia đình. Mục tiêu thứ ba là đánh giá tác động của thiên tai đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi. Để đạt được các mục tiêu trên, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và mô hình logistic để phân tích dữ liệu chéo từ cuộc Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS 2012 và VHLSS 2016) kết hợp với dữ liệu từ cuộc Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ ở Việt Nam năm 2011 (MICS 4). Kết quả cho thấy, bão và hạn hán đều có ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng sức khỏe của người dân ở vùng nông thôn Việt Nam nhưng mức độ tác động của bão và hạn hán là không giống nhau. Cụ thể, những người sống ở khu vực chịu ảnh hưởng của hạn hán và bão có xác suất bị bệnh cao hơn so với những người sống ở vùng không chịu ảnh hưởng lần lượt là 1,34 điểm % và 0,78 điểm %, gia tăng gánh nặng tài chính cho các hộ gia đình do phát sinh các khoản chi phí khám chữa bệnh. Kết quả hồi quy cho thấy, khi xác xuất bị bệnh tăng 1 điểm % thì mức chi tiêu y tế của hộ gia đình tăng lên 1,09 điểm % và những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi lũ có mức chi tiêu y tế cao hơn những hộ không bị ảnh hưởng là 11,34 điểm %. Ngoài ra, thiên tai cũng có tác động tiêu cực đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ vì làm giảm điểm z- score của các chỉ số HAZ, WAZ và WHZ. Những kết quả từ nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ quan quản lý rủi ro thiên tai Việt Nam đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai cho vấn đề sức khỏe người dân, đặc biệt là sức khỏe của trẻ em một cách hữu hiệu nhất.
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Theo World Bank (2017), hàng năm có hơn 70% dân số Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro do các thảm họa thiên tai mang lại. Thiên tai có tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của người dân như gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, phá hủy mùa màng, ảnh hưởng đến mức thu nhập, chi tiêu, sinh kế, sức khỏe, giáo dục và các vấn đề xã hội khác. Ước tính trung bình mỗi năm thiên tai làm cho hơn 300 người thiệt mạng và mất tích, gây thiệt hại về kinh tế khoảng 1- 1,5% GDP và có thể lên đến 4% GDP trong những trường hợp thiên tai lớn, trong đó nông nghiệp là ngành dễ bị tổn thương nhất. Theo số liệu thống kê, trong 20 năm qua tổng số người chết do thiên tai lên đến 13.000 người và tổng mức thiệt hại về kinh tế là 6,4 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng cho năm 2016 thì thiên tai đã làm cho 264 người thiệt mạng và mất tích, 431 người bị thương, 5.431 ngôi nhà bị sập, 364.997 ngôi nhà bị hư hại, 828.661 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại và hàng trăm triệu mét khối đất đá, giao thông, thủy lợi, đê kè bị sạc lỡ gây tổng thiệt hại về kinh tế khoảng 39.726 tỷ đồng. Bên cạnh đó, thiên tai cũng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống và sức khỏe của người dân Việt Nam. Vì bão, lũ lụt thường cuốn trôi và hòa tan nhiều chất bẩn tích tụ trong mùa khô hay các chất thải từ các bãi rác, các chất hóa học từ kho chứa thuốc bảo vệ thực vật,...làm ô nhiễm nguồn nước, gia tăng lượng sinh vật gây bệnh ở các vùng bị ngập lụt lâu ngày, đồng thời làm cho thức ăn bị nhiễm bẩn. Như vậy, thiếu nguồn nước sạch là nguyên nhân chính dẫn đến việc sinh hoạt không đảm bảo được an toàn vệ sinh, làm tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, cúm, các bệnh về đường ruột và suy dinh dưỡng (Roger Few et al., 2007, Bộ Y tế, 2015, CEM, 2016). Trong báo cáo của Roger Few et al. (2007), các nhân viên y tế ở thành phố Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp cho biết tỷ lệ người mắc bệnh tiêu chảy tăng lên khoảng 20% vào mùa lũ, CEM (2016) cũng dẫn chứng rằng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đã xảy ra dịch mắt đỏ lây lan ở
  11. 2 các xã vùng bị ngập lụt như Thượng Hóa, Trung Hóa,...và có hơn 200 trường hợp bị nhiễm bệnh. Dù Bộ Y tế luôn có kế hoạch ứng phó với tình hình dịch bệnh sau thiên tai nhưng công tác khám chữa bệnh và phòng dịch gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất của các trung tâm y tế địa phương bị thiên tai tàn phá, thiếu thốn phương tiện và nhân lực trong việc phòng chống dịch bệnh. Hơn nữa, biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nghiêm trọng cùng với sự gia tăng các hoạt động kinh tế ở Việt Nam khiến cho tình hình thiên tai diễn biến ngày càng phức tạp theo hướng tăng cả về tần suất lẫn cường độ nên mức độ ảnh hưởng của thiên tai đến sức khỏe người dân cũng sẽ nghiêm trọng hơn (CEM, 2016, Ban chỉ đạo TW về PCTT, 2018). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành và tìm thấy mối quan hệ giữa thiên tai và tình trạng sức khỏe người dân tại nhiều nước khác nhau. Thiên tai có thể trực tiếp gây ra bệnh tật do điều kiện môi trường sống không đảm bảo hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chi tiêu cho thực phẩm và y tế dẫn đến không đảm bảo được chế độ dinh dưỡng và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình (Campanella, 1999, Goenjian et al., 2001, Van Griensven et al., 2006, Watson et al., 2007, Callaghan et al., 2007, Bich et al., 2011, Lohmann and Lechtenfeld, 2015). Cụ thể, điều kiện thời tiết nắng nóng là môi trường thuật lợi cho các loại sâu bọ tồn tại, sinh sản và phát triển, đặc biệt là các sinh vật gây bệnh, làm gia tăng khả năng xảy ra dịch bệnh trên diện rộng (Kovats et al., 2003, Chase and Knight, 2003). Đồng thời, hạn hán và lũ lụt cũng làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh đường ruột do tình trạng xuống cấp nước uống, nguồn thực phẩm nhiễm bẩn không đảm bảo được an toàn vệ sinh (World Bank 2010b, CDC, 2010). Ngoài ra, thiên tai làm giảm sản lượng nông nghiệp và thức ăn cho gia súc (World Bank 2010b, CDC, 2010, Warner and van der Geest, 2013, Gaurav, 2015) dẫn đến sụt giảm thu nhập nông nghiệp, điều này không chỉ trực tiếp làm suy giảm nguồn thực phẩm và các chất dinh dưỡng cơ bản mà các hộ gia đình có thể tự cung cấp cho mình thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn làm giảm khả năng đảm bảo lượng dinh dưỡng cần thiết thông qua tiêu dùng thực phẩm trên thị trường, gia tăng tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, suy giảm hệ miễn dịch và thể chất cho các thành viên trong hộ (Foster,
  12. 3 1995, Jensen, 2000, Del Ninno and Lundberg, 2005, Alderman et al., 2006, Baez and Santos, 2007, Cord et al., 2008, Baez et al., 2010, Groppo and Kraehnert, 2016). Nhưng hầu như có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa thiên tai và tình trạng sức khỏe người dân trong bối cảnh của Việt Nam. Theo tổng quan của tác giả, chỉ có hai nghiên cứu của Bich et al. (2011) và Lohmann and Lechtenfeld (2015) kiểm tra mối quan hệ trên. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu này đều phân tích tác động của một loại thiên tai duy nhất đến tình trạng sức khỏe của người dân ở các tỉnh/thành phố cụ thể (phạm vi không gian nghiên cứu hẹp), trong đó Bich et al. (2011) sử dụng phương pháp khá đơn giản là thống kê mô tả để phân tích dữ liệu. Thêm nữa là chưa có nghiên cứu nào thực hiện với đối tượng trẻ em, do đó chưa có nghiên cứu nào trả lời câu hỏi liệu thiên tai có tác động đến sức khỏe, cụ thể là tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em hay không. Với những lý do trên, nghiên cứu “Tác động của thiên tai đến tình trạng sức khỏe người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam” sẽ được tiến hành để tìm ra câu trả lời cho những mối quan hệ trên. Nghiên cứu này không chỉ điều tra tác động của các loại thiên tai đến xác suất bị bệnh của các thành viên trong hộ gia đình, mà còn tiếp tục kiểm tra xem thiên tai tác động đến chi tiêu y tế của hộ gia đình như thế nào trong trường hợp thiên tai có ảnh hưởng đến xác suất bị bệnh của các thành viên trong hộ. Đặc biệt, nghiên cứu cũng sẽ tập trung đánh giá tác động của thiên tai đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (đối tượng dễ bị tổn thương). Đây là nghiên cứu có ý nghĩa về mặt chính sách, nếu nghiên cứu tìm ra tác động tiêu cực của thiên tai đến tình trạng sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu thì sẽ tạo cơ sở giúp các nhà làm chính sách đề xuất những giải pháp nhằm quản lý, phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai để giảm nhẹ rủi ro sức khỏe người dân một cách hữu hiệu nhất. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát mà nghiên cứu hướng đến là phân tích tác động của thiên tai đến sức khỏe người dân và trẻ em ở khu vực nông thôn Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu sẽ tập trung vào ba mục tiêu cụ thể: Thứ nhất là phân tích tác động của thiên tai
  13. 4 đến xác suất mắc bệnh của các thành viên trong hộ gia đình. Thứ hai là phân tích tác động của thiên tai đến chi tiêu y tế của các hộ gia đình. Và thứ ba là phân tích tác động của thiên tai đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi. Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu sẽ tiến hành trả lời ba câu hỏi sau: - Thiên tai có tác động đến xác suất mắc bệnh của các thành viên trong hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam hay không? - Thiên tai có tác động đến chi tiêu y tế của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam hay không? - Thiên tai có tác động đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở khu vực nông thôn Việt Nam hay không? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tùy vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà đối tượng và phạm vi nghiên cứu sẽ có sự thay đổi tương ứng. Để thực hiện mục tiêu thứ nhất và thứ hai thì đối tượng chính mà nghiên cứu hướng đến là hộ và các cá nhân trong hộ, với không gian nghiên cứu là khu vực nông thôn Việt Nam và thời gian nghiên cứu là năm 2016. Với mục tiêu thứ ba thì đối tượng nghiên cứu là trẻ em dưới 5 tuổi, không gian nghiên cứu là khu vực nông thôn Việt Nam và thời gian nghiên cứu là năm 2011. 1.4. Cấu trúc của luận văn Luận văn được cấu trúc thành 5 chương. Chương 1 giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu như trình bày lý do vì sao lựa chọn chủ đề nghiên cứu, giới thiệu mục tiêu, đối tượng, phạm vi và kết cấu của nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan các ý tưởng chính về cơ sở lý thuyết cho mối quan hệ giữa thiên tai và sức khỏe con người, đồng thời lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm cùng chủ đề đã được thực hiện ở trong và ngoài nước và đề xuất khung lý thuyết cho phân tích. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong phân tích và mô tả dữ liệu mà nghiên cứu sử dụng. Chương 4 trình bày kết quả tác động của thiên tai đến tình trạng sức khỏe của người dân và trẻ em ở khu vực nông thôn Việt Nam. Chương 5 kết luận và đưa ra các gợi ý chính sách.
  14. 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Lược khảo lý thuyết. 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Thiên tai Theo Luật Phòng, chống thiên tai Việt Nam năm 2013, “Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác” Một định nghĩa tương tự về thiên tai cũng được đưa ra bởi Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai như sau: “Thiên tai là quá trình hay hiện tượng tự nhiên có thể gây chết người, thương tích hoặc các tác động khác tới sức khỏe, gây thiệt hại về tài sản, sinh kế và các dịch vụ, làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội, hoặc gây thiệt hại về môi trường”. Các loại hình thiên tai gồm: Lũ, lũ quét, ngập lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lốc, sét, sạt lở đất do mưa lũ, động đất, sóng thần, nước dâng, hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa đá, sương muối, sụt lún đất do mưa lũ hoặc xâm nhập mặn (DMC, 2018). Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ đề cập đến ba loại thiên tai phổ biến ở Việt Nam là bão, lũ lụt và hạn hán. Và được định nghĩa như sau: Theo DMC (2018), “Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão”. Lũ được định nghĩa là “hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống”. Và hạn hán được định nghĩa là “hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước”. Định nghĩa của những loại thiên tai khác cũng có thể tìm thấy trên Website của Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
  15. 6 Một định nghĩa khác về thiên tai được đưa ra bởi Trung tâm nghiên cứu dịch tễ học về thiên tai như sau: Thiên tai là một sự kiện bất ngờ, phá hủy và gây ra những thiệt hại hoặc tổn thương lớn cho con người, phải cần đến sự trợ giúp ở cấp quốc gia hoặc quốc tế. Có 3 tiêu chí để xác định một sự kiện là thiên tai: (1) 10 người trở lên được báo cáo là bị thiệt mạng; (2) 100 người trở lên được báo cáo là bị ảnh hưởng; (3) Cần sự trợ giúp của quốc tế hoặc tình trạng khẩn cấp được công bố (CRED, 2013). Có nhiều định nghĩa về thiên tai được đưa ra, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ sử dụng một định nghĩa thiên tai duy nhất của Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. 2.1.1.2. Các chỉ số phát triển ở trẻ em WHO (2008) đã đưa ra diễn giải chi tiết cho các chỉ số phát triển ở trẻ em như sau: Chiều cao theo độ tuổi (Lengtht/Height for age z-score) là chỉ số phản ánh sự tăng trưởng về chiều dài hoặc chiều cao của trẻ em theo từng độ tuổi. Chỉ số này là cơ sở để xác định một trẻ em có bị còi cọc (dưới chiều cao trung bình) do suy dinh dưỡng kéo dài hoặc do bệnh tật thường xuyên hay không. Đồng thời, chỉ số này cũng có thể xác định được những trẻ em có chiều cao cao hơn so với độ tuổi, nhưng chiều cao hiếm khi là vấn đề trừ khi nó quá mức và phản ánh các rối loạn nội tiết khác thường. Cân nặng theo độ tuổi (Weight for age z-score) là chỉ số phản ánh trọng lượng cơ thể so với độ tuổi của trẻ em. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá xem trẻ em có bị thiếu cân hoặc thiếu cân nghiêm trọng hay không, nhưng không được sử dụng để phân loại trẻ em thừa cân hoặc béo phì. Bởi vì trọng lượng tương đối dễ đo, chỉ số này thường được sử dụng nhưng sẽ không chính xác trong những tình huống mà tuổi của trẻ không thể xác định được, chẳng hạn trong tình huống của người tị nạn. Điều quan trọng cần lưu ý là trẻ có thể bị thiếu cân do chiều dài/chiều cao dưới mức trung bình (thấp còi) hoặc gầy hoặc cả hai. Cân nặng theo chiều cao (Wieght for height z-score) là chỉ số phản ánh trọng lượng cơ thể theo chiều dài hoặc chiều cao. Chỉ số này đặc biệt hữu ích trong các
  16. 7 tình huống mà tuổi của trẻ không thể xác định chính xác như tình huống của người tị nạn. Biểu đồ trọng lượng theo chiều dài/chiều cao giúp xác định những trẻ có chỉ số trọng lượng theo chiều cao thấp, là những trẻ thường bị gầy gò ốm yếu. Tình trạng gầy gò ốm yếu thường do một căn bệnh hoặc tình trạng thiếu hụt lương thực dẫn đến sự sụt cân nghiêm trọng, suy dinh dưỡng mãn tính hoặc bệnh tật cũng có thể gây ra tình trạng này. Đồng thời, các biểu đồ này cũng giúp xác định những trẻ em có chỉ số trọng lượng theo chiều dài/chiều cao cao, là những trẻ có nguy cơ bị thừa cân hoặc béo phì. Trong nghiên cứu này, các chỉ số phát triển ở trẻ em sẽ được đo lường bằng công thức do De Onis et al. (1997) đề xuất như sau: 𝑋𝑖 − 𝑋𝑟 𝑧𝑖 = 𝜎𝑟 Trong đó: Xi là giá trị quan sát của trẻ i trong mẫu khảo sát Xr là giá trị trung bình và 𝜎𝑟 là độ lệch chuẩn (do WHO công bố) Có thể tính được 3 chỉ số z tương ứng: chiều cao theo độ tuổi (HAZ: cho biết tình trạng suy dinh dưỡng ở thể thấp còi), cân nặng theo độ tuổi (WAZ: cho biết tình trạng suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân), cân nặng theo chiều cao (WHZ: cho biết tình trạng suy dinh dưỡng ở thể còi cọc). 2.1.2. Khung lý thuyết Biến đổi khí hậu gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con người như gia tăng tần suất xuất hiện và mức độ tác động của các loại thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán gây thiệt hại lớn về người và tài sản, phá hủy mùa màng, ảnh hưởng đến mức thu nhập, chi tiêu, sinh kế, giáo dục và các vấn đề xã hội khác, đặc biệt là tác động tiêu cực đến sức khỏe của người dân. Mối quan hệ giữa thiên tai và sức khỏe đã được nhiều học giả nghiên cứu trên thế giới quan tâm, bàn luận trên lý thuyết cũng như kiểm chứng bằng các nghiên cứu thực nghiệm. Khung lý thuyết để phân tích mối quan hệ này được Banwell et al. (2018) xây dựng như sau:
  17. 8 Trực tiếp Sức khỏe Hệ sinh thái - Tử vong. - Sự thay đổi của đất, - Bị thương và bệnh Những hiểm họa từ nước và không khí. tật. biến đổi khí hậu - Cạn kệt tài nguyên. - Khuyết tật. - Thay đổi sử dụng - Thủy văn. Vd: Lũ lụt. đất (Phá rừng). - Bệnh tim mạch. - Khí hậu. Vd: Hạn hán, - Thay đổi đa dạng - Suy dinh dưỡng. sinh học. - Dị ứng. Cháy rừng. - Thay đổi các dịch vụ - Sinh học. Vd: Sốt xuất hệ sinh thái khác. - Bệnh truyền nhiễm. huyết, Bệnh tả. Gián tiếp - Sức khỏe hiện tại - Khí tượng học. Vd: - Con người. Con người bị xấu đi (bệnh mãn Bão, Nhiệt độ cực đoan. - Hệ sinh thái. tính). - Hệ thống y tế cơ sở và công cộng. - Phúc lợi tinh thần - Các yếu tố liên quan - Ngộ độc. đến sức khỏe ( Nước, - Bệnh về đường hô nông nghiệp...). - Hệ thống xã hội (sinh hấp. kế, hệ thống kinh tế và sự bất bình đẳng). Hình 2.1. Khung lý thuyết cho mối quan hệ giữa thiên tai và sức khỏe Nguồn: Banwell et al. (2018). Theo Skoufias and Vinha (2012), thiên tai có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người bao gồm tử vong, chấn thương, bệnh tật, ảnh hưởng sức khỏe tâm thần và các vấn đề sức khỏe khác, nguyên nhân chủ yếu là do những thay đổi về khí hậu và thời tiết như sóng nhiệt và hạn hán, thời tiết lạnh và lượng mưa. Những thay đổi bất thường này của thời tiết có thể làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm hoặc tăng nguy cơ gây hại cho sức khỏe do tiếp xúc với môi trường có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Tỷ lệ mắc bệnh và phạm vi lây lan của một mầm bệnh hay sinh vật gây bệnh cụ thể được xác định bởi các mức độ nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm cụ thể (Patz et al., 2003). Nhiều khu vực trước đây không phải là môi trường để các
  18. 9 sinh vật gây bệnh có thể tồn tại, nhưng do sự thay đổi về lượng mưa, nhiệt độ hoặc độ ẩm làm cho điều kiện thời tiết của các khu vực này trở nên phù hợp để các sinh vật gây bệnh có thể sinh sản và phát triển. Cùng quan điển này, Chase and Knight (2003) cho rằng điều kiện thời tiết nắng nóng là môi trường thuật lợi cho các loại sâu bọ tồn tại, sinh sản và phát triển, đặc biệt là các sinh vật gây bệnh, tăng khả năng xảy ra dịch bệnh trên diện rộng (Kovats et al., 2003). Hạn hán và lũ lụt có thể liên quan trực tiếp đến tỷ lệ mắc một số bệnh đường ruột do tình trạng xuống cấp nước uống, không đảm bảo được an toàn vệ sinh (World Bank 2010b, CDC, 2010). Bên cạnh đó, các thảm họa thiên nhiên còn tác động gián tiếp đến tình trạng sức khoẻ người dân thông qua những thay đổi trong thu nhập hoặc sản xuất nông nghiệp, vì năng suất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và lượng mưa. Điều kiện lượng mưa thấp có thể làm giảm sản lượng nông nghiệp và thức ăn cho gia súc (World Bank 2010b, CDC, 2010, Warner and van der Geest, 2013, Gaurav, 2015) hoặc nếu lượng mưa quá cao lại làm cho cây trồng ngập úng, gia súc bị cuốn trôi hoặc bị giết chết, nhà ở và cơ sở hạ tầng bị phá hủy dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong tổng thu nhập của các hộ gia đình nông dân, vì đa phần thu nhập của họ đều đến từ cây trồng và gia súc. Sự sụt giảm trong thu nhập không chỉ trực tiếp làm suy giảm nguồn thực phẩm và các chất dinh dưỡng cơ bản mà các hộ gia đình có thể tự cung cấp cho mình thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn làm giảm khả năng đảm bảo lượng dinh dưỡng cần thiết thông qua tiêu dùng thực phẩm trên thị trường, dẫn đến gia tăng tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, suy giảm hệ miễn dịch và thể chất đối với các thành viên trong gia đình. Tùy thuộc vào khả năng đối phó của mỗi hộ gia đình với những biến động thu nhập mà mức độ chịu ảnh hưởng nhiều hay ít, nhưng nhìn chung các cú sốc tiêu cực liên quan đến thời tiết làm giảm tiêu dùng của hộ gia đình (Jacoby and Skoufias, 1998, Dercon and Krishnan, 2000). Mặt khác, sản lượng nông nghiệp sụt giảm sẽ đẩy giá lương thực thực phẩm tăng cao. Trong bối cảnh thu nhập giảm sút và giá lương thực thực phẩm tăng cao thì nhiều hộ gia đình đã lựa chọn tiêu thụ những thực phẩm kém chất lượng hơn để giảm chi tiêu (Gibson and Kim, 2013), các thực phẩm này không những không đảm
  19. 10 bảo lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mà còn có thể chứa các chất độc hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, suy giảm thể chất và khả năng miễn dịch, tăng tính dễ bị tổn thương đối với các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm. Thêm nữa, để đối phó với sự sụt giảm trong thu nhập thì các hộ gia đình sẽ cắt giảm lượng thực phẩm tiêu dùng nhưng do giá cao nên khoản chi cho thực phẩm vẫn có thể cao hơn trước. Và nguồn lực còn lại để phân bổ cho các hoạt động khác sẽ giảm xuống, trong đó có việc cắt giảm chi tiêu cho khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe dự phòng. Sau thiên tai, lao động nông nghiệp trở nên vất vả hơn vì điều kiện đất đai xấu đi do đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, do hiện tượng sa bồi thủy phá... hoặc họ phải lao động với cường độ cao hơn để tái thiết lại những tài sản đã bị phá hủy, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tăng khả năng mắc các bệnh về cơ xương (Burgess et al., 2011). Ngoài ra, thiên tai còn tác động tiêu cực đến sức khỏe con người thông qua việc phá hủy các trung tâm y tế, cơ sở khám chữa bệnh, thiết bị và vật tư y tế, và các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động của hệ thống y tế như hồ sơ y tế, tính mạng và sức khỏe của các nhân viên y tế (Baez et al., 2010). Hậu quả là làm giảm năng lực cung cấp các dịch vụ y tế của hệ thống y tế cơ sở và công cộng dẫn đến tình trạng quá tải, người bệnh không được điều trị hoặc chăm sóc sức khỏe kịp thời ngay sau khi thiên tai xảy ra. Đồng thời, khi năng lực của hệ thống y tế suy giảm có thể dẫn đến hệ quả là gia tăng các bệnh truyền nhiễm và bùng phát thành dịch bệnh trong thời gian dài, do gián đoạn chương trình kiểm soát mầm bệnh sau thiên tai. 2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm tra tác động của thiên tai đến kinh tế và đời sống của người dân, các nghiên cứu này được thực hiện với nhiều đối tượng, phạm vi và phương pháp khác nhau. Và đa phần là đánh giá tác động của thiên tai trên các khía cạnh tăng trưởng kinh tế địa phương, phúc lợi hộ gia đình và bất bình đẳng xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ lược khảo các nghiên cứu đánh giá tác động của thiên tai đến phúc lợi hộ gia đình ở các mặt như thu nhập, chi tiêu cho y tế và thực phẩm, sức khỏe. Có thể sắp xếp các nghiên cứu thực nghiệm vào 4 nhóm như sau:
  20. 11 2.2.1. Tác động của thiên tai đến thu nhập của hộ gia đình Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều tìm thấy tác động tiêu cực của thiên tai đến thu nhập của hộ gia đình (Dercon et al., 2005, Masozera et al., 2007, Baez and Santos, 2008, Kurosaki, 2010, Thomas et al., 2010, Mottaleb et al., 2013, Bui et al., 2014, Arouri et al., 2015). Baez và Santos (2008) ước lượng tác động của hai trận động đất có cường độ lớn xảy ở El Salvador vào năm 2001 đến thu nhập và tình trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn, bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 653 hộ gia đình từ cuộc điều tra hộ gia đình nông thôn El Salvador (BASIS) giai đoạn 2000-2002 do Quỹ phát triển kinh tế và xã hội Salvador thực hiện với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt (DID) để so sánh sự khác biệt trong thu nhập và mức nghèo đói trước và sau khi hai trận động đất xảy ra, và kết quả được tìm thấy là hai trận động đất ở El Salvador đã làm giảm một phần ba thu nhập của các hộ gia đình nông thôn so với trước khi xảy ra động đất, không có ý nghĩa thống kê cho tác động của hai trận động đất này đến tình trạng nghèo đói. Ngoài ra, các tác giả cũng lưu ý rằng các cú sốc địa chất không những có ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của các thế hệ hiện tại mà còn tác động tiêu cực đến thu nhập của thế hệ tương lai thông qua việc giảm tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Bui et al. (2014) sử dụng dữ liệu chéo từ Cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2008 để xem xét ảnh hưởng của thiên tai đối với thu nhập, chi tiêu, nghèo đói và bất bình đẳng của hộ gia đình. Mô hình kinh tế lượng được tác giả lựa chọn để thực hiện hồi quy là mô hình Fixed effect (FEM), tuy nhiên, một vấn đề găp phải là xác suất xảy ra thiên tai ở một vùng nhất định lại có tương quan với việc vùng đó có nằm trong khu vực thường có thiên tai hay không, điều này có thể ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ. Bởi vì, các hộ gia đình ở những vùng mà thiên tai xảy ra thường xuyên sẽ có các chiến lược đối phó để thích ứng với những điều kiện bất lợi, và có thể dẫn đến vấn đề nội sinh tiềm ẩn khi đưa ra một biến giả cho thiên tai. Vì thế, phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS) được sử dụng với biến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0