intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu bài luận văn gồm 4 chương: Chương 1 - Lý luận tổng quan về chính sách cổ tức và tác động của thay đổi chính sách thuế thu nhập đối với chính sách cổ tức. Chương 2 - Mô hình nghiên cứu. Chương 3 - Thực trạng chính sách thuế cổ tức ở Việt Nam và tác động của thay đổi chính sách thuế đối với chính sách chi trả cổ tức ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 4 - Đánh giá và khuyến nghị về chính sách thuế thu nhập đánh trên cổ tức ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- BÙI THỊ KIM CHI TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CỔ TỨC Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- BÙI THỊ KIM CHI TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CỔ TỨC Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH : 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS.PHAN HIỂN MINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và các thầy cô trong khoa tài chính doanh nghiệp; số liệu thống kê là trung thực; nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào cho tới thời điểm này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012 Học viên Bùi Thị Kim Chi
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học kinh tế TP.HCM nói chung và quý thầy cô khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng, các bạn bè cùng lớp TCDN-Đêm 3, gia đình và đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy hướng dẫn Phan Hiển Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sau đó, tôi xin cảm ơn các bạn trong lớp TCDN đã hết lòng hỗ trợ, trao đổi; xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2012 Học viên Bùi Thị Kim Chi
  5. MỤC LỤC Dẫn nhập ..................................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH THUẾ THU CỔ TỨC LÊN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về chính sách cổ tức: ...................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm: ................................................................................................... 5 1.1.2 Một số học thuyết trên thế giới: .................................................................. 6 1.2. Tổng quan về chính sách thuế cổ tức: .............................................................. 7 1.2.1 Khái niệm: ................................................................................................... 7 1.2.2 Các tác động của thuế:................................................................................. 7 1.3 Mối quan hệ giữa chính sách thuế cổ tức và chính sách chi trả cổ tức: ............ 8 1.4 Tìm hiểu chính sách thuế thu nhập đánh trên cổ tức ở một số quốc gia trên thế giới hiện nay: ........................................................................................................... 9 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 16 Chuơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 17 2.1 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 17 2.2 Mô hình nghiên cứu: ........................................................................................ 18 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 25 Chương 3: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ CỔ TỨC TRÊN THẾ GIỚI – THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ CỔ TỨC Ở VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................... 26 3.1 Các vấn đề về chính sách thuế cổ tức ở Việt Nam: ......................................... 26 3.1.1 Các chính sách thuế cổ tức: ....................................................................... 26 3.1.2 Các quan điểm về thuế thu nhập cổ tức và các bất cập hiện có ở Việt Nam: ................................................................................................................... 27
  6. 3.2 Tác động của thay đổi chính sách thuế thu nhập cổ tức lên chính sách chi trả cổ tức của các Công ty niêm yết trên sàn HOSE: .................................................. 30 3.2.1 Thống kê tình hình chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2011: ........................... 30 3.2.2 Các tác động của chính sách thuế thu nhập cổ tức tiền mặt: ..................... 33 3.3 Ứng dụng mô hình George M.Jabbour và Yikang Liu vào thực tiễn TTCK Việt Nam: ............................................................................................................... 40 3.3.1 Dữ liệu chạy mô hình: .................................................................................. 40 3.3.2 Kết quả chạy hồi quy từng nhóm:................................................................. 41 3.3.3 Kiểm định Durbin-Watson: .......................................................................... 75 3.4 Kết quả chạy mô hình hồi quy: ........................................................................ 76 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78 Phụlục ..................................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 149
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU - Biểu đồ 1: Cổ tức tiền mặt ....................................................................................... 31 - Biểu đồ 2: Khối lượng niêm yết trên TTCK ............................................................ 31 - Biểu đồ 3: Cổ tức tiền mặt/CP.................................................................................. 32 - Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4: dữ liệu về dòng tiền cổ tức hàng năm, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, cơ hội đầu tư của công ty và quy mô công ty. ................................................................................................................................. 81 - Phụ lục 5: Dữ liệu chạy mô hình theo tiêu chí tăng trưởng lợi nhuận: thấp nhất, thấp, cao, cao nhất ....................................................................................................... 89 - Phụ lục 6: Dữ liệu chạy mô hình theo tiêu chí triển vọng tăng trưởng: thấp nhất, thấp, cao, cao nhất ..................................................................................................... 101 - Phụ lục 7: Dữ liệu chạy mô hình theo tiêu chí quy mô của công ty: thấp nhất, thấp, cao, cao nhất ..................................................................................................... 113 - Phụ lục 8: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm lợi nhuận thấp nhất .............. 125 - Phụ lục 9: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm lợi nhuận thấp ...................... 127 - Phụ lục 10: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm lợi nhuận cao ..................... 129 - Phụ lục 11: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm lợi nhuận cao ..................... 131 - Phụ lục 12: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm cơ hội đầu tư thấp nhất ...... 133 - Phụ lục 13: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm cơ hội đầu tư thấp .............. 135 - Phụ lục 14: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm cơ hội đầu tư cao................ 137 - Phụ lục 15: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm cơ hội đầu tư cao nhất........ 139 - Phụ lục 16: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm quy mô công ty thấp nhất .. 141 - Phụ lục 17: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm quy mô công ty thấp .......... 143 - Phụ lục 18: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm quy mô công ty cao............ 145 - Phụ lục 19: Dữ liệu chạy hồi quy mô hình (2) nhóm quy mô công ty nhất .......... 147
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT - TTCK: Thị trường chứng khoán - TNCN: Thu nhập cá nhân - Thuế thu nhập cổ tức: Thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp - HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - NĐT: nhà đầu tư - DN: doanh nghiệp
  9. TÓM TẮT Ngày 11/11/2011, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 154/2011/TT-BTC quy định miễn thuế thu nhập từ cổ tức được chia từ ngày 01/08/2011 đến 31/12/2012 (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng). Chính sách cổ tức của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô công ty. Ngoài những yếu tố trên, thuế thu nhập cổ tức cũng là một yếu tố quyết định đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua việc ứng dụng mô hình nghiên cứu của George M.Jabbour và Yikang Liu (2006) đăng trên tạp chí Journal of Business & Economics Research, tác giả kết luận chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận cao thì mới có xu hướng chi trả cổ tức cao, những công ty có cơ hội đầu tư thì có xu hướng giữ lại để tái đầu tư.
  10. 1 PHẦN DẪN NHẬP Tính cấp thiết của đề tài: Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân mới ở Việt Nam ban hành năm 2007 (04/2007/QH12) có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009, thu nhập từ đầu tư vốn được áp dụng biểu thuế toàn phần với tỷ lệ thuế suất là 5%. Tuy nhiên, đến ngày 11/11/2011, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 154/2011/TT-BTC quy định miễn thuế thu nhập từ cổ tức được chia từ ngày 01/08/2011 đến 31/12/2012 (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng). Thông tư này ra đời với mong muốn tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó thu hút vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay. Liệu chính sách cắt giảm thuế mới này có thực sự hiệu quả và đạt được mục tiêu mong muốn như ban đầu và vì sao? Trên thế giới, vẫn có 2 trường phái về đánh thuế lên thu nhập từ cổ tức: - Đánh thuế cổ tức như Hồng Kông, Singapore, Malaysia,... - Không đánh thuế cổ tức (vì quan niệm “thuế chồng thuế”) như ở nhiều nước trên thế giới. Hai quan điểm này mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào vẫn là vấn đề bàn cãi và gặp nhiều phản ứng từ phía những nhà đầu tư vì nó ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của công ty. Chính quyền Bush đã từng nhen nhóm ý định là bãi bỏ thuế thu nhập cổ tức, nhưng đến tận năm 2003 mới chỉ thực sự ban hành được đạo luật cắt giảm thuế thu nhập cổ tức nhiều nhất trong lịch sử nước Mỹ (từ 38.1% xuống còn 15%) và đã có tác động làm tăng giá cổ phiếu trên TTCK Mỹ sau đó.
  11. 2 Trong lịch sử tài chính kinh tế thế giới, đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học nổi tiếng về sự ảnh hưởng của thuế thu nhập cổ tức đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Mới đây nhất là những nghiên cứu của George M.Jabbour và Yikang Liu (2006), Raj Chetty và Emmanuel Saez (2004) về chính sách cắt giảm thuế cổ tức của đạo luật thuế 2003 của chính quyền Bush. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều giai đoạn Nhà nước thực hiện các chính sách giảm thuế, hoãn thuế và miễn giảm thuế thu nhập cổ tức nhằm tác động kích thích thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian gần đây vẫn chưa khởi sắc, các Công ty cổ phần ít chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông. Vì sao lại có tình trạng như thế? Các nhà làm luật dự định có những thay đổi về luật thuế TNCN trong năm 2012. Chính sách mới này có mang lại hiệu quả như mong đợi hay không? Chính vì những vấn đề cấp thiết nêu trên mà tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này nhằm giải thích một số vấn đề và các biện pháp cần thiết để cải thiện chính sách thuế, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Kết cấu bài luận văn gồm 4 chương: - Chương 1: Lý luận tổng quan về chính sách cổ tức và tác động của thay đổi chính sách thuế thu nhập đối với chính sách cổ tức. - Chương 2: Mô hình nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng chính sách thuế cổ tức ở Việt Nam và tác động của thay đổi chính sách thuế đối với chính sách chi trả cổ tức ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Chương 4: Đánh giá và khuyến nghị về chính sách thuế thu nhập đánh trên cổ tức ở Việt Nam.
  12. 3 Mục tiêu của đề tài: Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề chỉnh sửa các chính sách thuế đang là mối bận tâm của các nhà làm luật thuế ở Việt Nam. Trong đó, chính sách về thuế thu nhập cá nhân cũng đang là vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất. Tác giả chỉ đi nghiên cứu một phần về thuế thu nhập cổ tức vì đó cũng là vấn đề mà Nhà nước đang quan tâm để hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu của đề tài đó là nghiên cứu tác động của việc thay đổi tỷ suất thuế thu nhập cổ tức đến việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt của công ty cổ phần như thế nào. Khi tỷ suất thuế thu nhập cổ tức tăng/giảm thì các công ty cổ phần có tăng/giảm chi trả cổ tức hay không? Những loại công ty nào sẽ chi trả thêm cổ tức? Tác động của việc chi trả thêm cổ tức bằng tiền mặt này đến nhà đầu tư như thế nào? Ở Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay, mối liên hệ này có còn đúng nữa hay không và vì sao? Thông qua bài nghiên cứu, tác giả bàn thêm về một số vấn đề về chính sách cổ tức của những nước trên thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cho Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp sử dụng nghiên cứu trong bài là phương pháp thống kê, so sánh nhằm giải thích sự tác động của chính sách thuế đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Đồng thời sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính được các Công ty niêm yết công bố hàng năm trên các phương tiện đại chúng từ năm 2007 đến năm 2011, các thống kê của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SSC) để tiến hành phân tích định lượng các yếu tố trong mô hình hồi quy.
  13. 4 Vì thời gian cũng như khả năng có hạn nên tác giả chỉ đi nghiên cứu trong giới hạn 72 công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch HOSE từ năm 2006 trở về trước (loại trừ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính và tổ chức tín dụng là những tổ chức không được miễn thuế thu nhập cổ tức trong giai đoạn 01/08/2011~31/12/2012). Rất mong bài nghiên cứu của tác giả góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về sự tác động của chính sách thuế hiện nay ở Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1.1 Tổng quan về chính sách cổ tức 1.1.1 Khái niệm: Chính sách cổ tức được quyết định bởi lợi nhuận sau thuế của công ty được phân phối như thế nào. Một tỷ lệ phần trăm hợp lý lợi nhuận sau thuế được giữ lại để tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, và một phần được chi trả cổ tức cho các cổ đông sau một thời gian công ty hoạt động. Chính sách cổ tức sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại có thể dùng để kích thích tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần trong tương lai. Mặt khác, cổ tức cung cấp cho các cổ đông lợi nhuận hữu hình thường xuyên. Vì thế mà chính sách cổ tức của một công ty phản ánh thông tin về tình hình “sức khỏe” tài chính, chiến lược kinh doanh và một số thông tin khác của công ty (Miler and Rock 1985). Các cổ đông cũng rất quan tâm đến tình hình “sức khỏe” tốt của công ty mình đầu tư vốn vào. Một trong những tín hiệu tốt đó là dòng cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm (Jonh Lintner 1950). Bất cứ những thay đổi nào trong chính sách cổ tức cũng đều có thể phát đi những tín hiệu có lợi hoặc bất lợi cho công ty. Chính vì những điều như thế mà các giám đốc tài chính phải quan tâm nhiều đến các quyết định chi trả cổ tức của công ty. Họ sẽ quyết định xem bao nhiêu phần trăm thu nhập được chia cho các cổ đông
  15. 6 và bao nhiêu phần trăm thu nhập được giữ lại. Cổ tức cố định hay thay đổi qua các năm? Phương thức chi trả cổ tức và thời kỳ cho trả cổ tức như thế nào? 1.1.2 Một số học thuyết trên thế giới: Tất cả các yếu tố nêu trên đã được các nhà kinh tế học trên thế giới nghiên cứu và đúc kết thành những kết luận khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo sơ lược những kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới sau đây. John Lintner (1950) cho rằng cổ tức phụ thuộc một phần vào lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp và một phần cổ tức của năm trước nên khả năng tăng lên trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ lớn nhất khi lợi nhuận hiện tại tăng lên. DIV1 = cổ tức mục tiêu = tỷ lệ mục tiêu x EPS1 Thay đổi cổ tức sẽ bằng DIV1 – DIV0 = thay đổi mục tiêu = tỷ lệ mục tiêu x EPS1 – DIV0 Fama and French (2001) cũng cho rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức: lợi nhuận, triển vọng tăng trưởng, và quy mô của công ty. Những công ty càng lớn và càng có nhiều lợi nhuận thì có xu hướng chi trả cổ tức càng nhiều. Những công ty có nhu cầu đầu tư nhiều thì có xu hướng chi trả cổ tức càng thấp. Brennan (1970) cho rằng lợi nhuận trước thuế phải tương quan thuận với tỷ suất lợi tức. Lợi nhuận trước thuế phải cao thì mới bù đắp được những bất lợi về thuế đối với cổ tức. Có nghĩa khi lợi nhuận trước thuế không thay đổi mà tỷ suất thuế cổ tức tăng lên thì cổ tức nhận được sẽ giảm đi. Như vậy, Brennan cho rằng thuế có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của công ty. Litzenberger và Ramaswamy (1979,1980,1982) cũng đồng quan điểm với Brennan là lợi nhuận trước thuế và tỷ suất cổ tức tỷ lệ thuận với nhau. Cụ thể là nếu tăng 1% tỷ suất cổ tức thì lợi nhuận trước thuế mong đợi phải tăng lên 23%. Tuy nhiên, Black và Scholes (1978), Miller và Scholes thì cho rằng những cổ đông chịu thuế thậm chí không phân biệt cổ tức và lãi vốn. Họ có thể chuyển đổi
  16. 7 hình thức nhận cổ tức có lợi cho mình. Nếu cổ tức bị đánh thuế cao hơn so với lãi vốn thì doanh nghiệp sẽ chi trả tiền mặt thấp nhất. Từ đó kết luận không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ suất cổ tức với chính sách cổ tức hay giá trị thị trường của cổ phiếu. Điều này nhất quán với học thuyết nổi tiếng của Miller và Modigliani (1961) về chính sách cổ tức của doanh nghiệp không tác động đến giá trị doanh nghiệp trong thị trường hoàn hảo không có thuế. George M.Jabbour và Yikang Liu (2006) đã chứng minh rằng với chính sách cắt giảm thuế cổ tức của chính quyền Bush năm 2003 đã có tác động đến chính sách của các công ty Mỹ. Đặc biệt là những công ty có lợi nhuận càng cao thì càng chi trả cổ tức nhiều khi thuế cổ tức giảm. George M.Jabbour và Yikang Liu cho rằng lợi nhuận là nhân tố duy nhất giải thích mối liên hệ giữa cổ tức và thuế suất. 1.2 Tổng quan về chính sách thuế cổ tức: 1.2.1 Khái niệm: Thuế cổ tức là một loại hình của thuế thu nhập cá nhân mà một quốc gia đánh vào thu nhập cổ tức. Thuế suất của loại thuế này thay đổi theo từng quốc gia tùy thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị ở quốc gia đó. 1.2.2 Các tác động của thuế: Trong bối cảnh các quyết định cổ tức, các ảnh hưởng của thuế thường là lý do chính tại sao các doanh nghiệp quyết định mua lại cổ phần của mình thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Ở một số quốc gia như Mỹ chẳng hạn, trước khi thông qua luật điều chỉnh thuế 1986, thu nhập lãi vốn dài hạn chịu mức thuế suất thấp hơn thu nhập cổ tức. Tuy nhiên, luật 1986 đã bãi bỏ chênh lệch thuế suất giữa thu nhập lãi vốn và cổ tức. Dù có thay đổi trong luật thuế, vẫn có một lợi điểm thuế (dù nhỏ
  17. 8 hơn) cho việc mua lại cổ phần so với cổ tức tiền mặt vì thuế đánh trên thu nhập lãi vốn có thể được hoãn đến thời điểm tương lai khi bán cổ phần, trong khi thuế đánh trên một lượng tương đương thu nhập cổ tức phải được trả ngay trong năm hiện hành. Dù chương trình mua lại cổ phần có vẻ như là cách được ưa thích để phân phối lợi nhuận của một doanh nghiệp, việc mua lại này thường bị cả cơ quan thuế ở các nước ngăn cản. Cụ thể, cơ quan thuế sẽ không cho phép một doanh nghiệp theo đuổi một chính sách mua lại cổ phần thường xuyên như một thay thế cho cổ tức tiền mặt, vì các kế hoạch mua lại chuyển cổ tức tiền mặt thành lãi vốn. Cơ quan thuế xem các mua lại cổ phần thường xuyên chủ yếu như tương đương với cổ tức tiền mặt và đòi hỏi các mua lại này phải bị đánh thuế tương ứng. Ở một số quốc gia như Úc và NaUy ngăn cấm hoàn toàn các công ty mua lại cổ phần. Các nước Châu Âu đánh thuế rất cao mua lại cổ phần và xem chúng tương đương như cổ tức tiền mặt. 1.3 Mối quan hệ giữa chính sách thuế cổ tức và chính sách chi trả cổ tức: Như đã nêu ở phần 1.1.3 “Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức”, ta đã thấy có rất nhiều quan điểm trái ngược nhau. Có ý kiến cho rằng không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ suất thuế thu nhập cổ tức với chính sách cổ tức, nhưng cũng có những ý kiến cho rằng giữa chính sách cổ tức và tỷ suất thuế thu nhập cổ tức có mối tương quan với nhau. Mối quan hệ đó còn bị chi phối bởi lợi nhuận trước thuế. Như vậy, có rất nhiều nhân tố quyết định chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Thuế cổ tức là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không chỉ có thuế mà còn có rất nhiều những nhân tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách chi trả cổ tức. Vì thế, khi đi nghiên cứu sự tác động của thuế đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp,
  18. 9 chúng ta phải xem xét những nhân tố khác cũng đồng thời tác động đến chính sách chi trả cổ tức hàng năm. Theo Fama và French (2001), chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp chịu tác động bởi 3 nhân tố: lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng và quy mô của công ty. Gorge M.Jabbour và Yikang Liu (2006) sau khi kiểm tra sự ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến chính sách chi trả cổ tức rồi mới tiến hành nghiên cứu tác động của thuế suất cổ tức tác động đến chính sách chi trả cổ tức. Từ đó, Gorge M.Jabbour và Yikang Liu (2006) rút ra kết luận, những công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì càng tăng chi trả cổ tức khi thuế suất giảm. 1.4 Tìm hiểu chính sách thuế thu nhập đánh trên cổ tức ở một số các quốc gia trên thế giới hiện nay: Hiện nay, trên thế giới có 2 quan điểm trái ngược nhau về áp dụng chính sách thuế lên thu nhập cổ tức mà các cổ đông nhận được. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đánh thuế thu nhập cổ tức, chỉ trong những trường hợp kinh tế khó khăn thì các nước này mới đưa ra những chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trên TTCK. Ngược lại, một số quốc gia trên thế giới như Singapore, Malaysia, Hong Kong là không đánh thuế thu nhập cổ tức. Nguyên nhân về sự khác biệt này là do quan điểm cho rằng đánh thuế cổ tức là sự chồng chéo trong chính sách thuế, đánh thuế hai lần và đây là sự tận thu chưa công bằng. Khi nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của một doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc họ là cổ đông hay chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Vì vậy, khi doanh nghiệp chịu thuế TNDN cũng có nghĩa là nhà đầu tư đã phải chịu một lần thuế TNDN. Doanh nghiệp trả cổ tức nghĩa là doanh nghiệp trích một phần trong tổng thu nhập sau thuế của mình để trả cho những người có tên trong danh sách cổ đông, như vậy thì cổ tức đã phải chịu một lần thuế TNDN. Vậy thì khi cổ đông nhận
  19. 10 cổ tức và phải chịu thêm mức thuế cổ tức sẽ bị thuế chồng lên thuế và không đúng với thuế TNCN. Việc phải chịu thuế tính trên cổ tức gây tâm lý bất bình cho các NĐT hơn là chi phí thuế mà họ phải gánh chịu. Ngược lại, nếu đánh thuế TNDN chính là đã đánh thuế vào chủ sở hữu của DN hay chính là cổ đông của công ty – các NĐT. Chính vì thế, việc đánh thuế thu nhập lên cổ tức tiền mặt khiến các công ty có thể không chi trả cổ tức trong một số trường hợp vì một số lý do sau: Hội đồng Quản trị công ty cũng như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông hơn là việc thanh toán cổ tức tại thời điểm hiện tại. Trong trường hợp Hội đồng quản trị quyết định không chi trả cổ tức tiền mặt mà chuyển qua hình thức khác thì lúc đó đồng nghĩa với việc Hội đồng Quản trị hiện hành của công ty đã buộc các chủ sở hữu trong việc đầu tư tiền của họ (lợi nhuận từ kinh doanh) là tiếp tục dùng vốn đó để đem đi tái đầu tư. Khi cổ tức được chi trả, các cổ đông tại nhiều quốc gia phải thanh toán thuế kép từ các cổ tức này: công ty đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước khi công ty có lợi nhuận, và sau khi cổ tức được thanh toán thì các cổ đông lại phải chi trả thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước một lần nữa trên số tiền cổ tức mà họ nhận được. Điều này thường được tránh bằng cách điều chỉnh phần lợi nhuận giữ lại hay bằng việc mua lại cổ phiếu của công ty, bằng cách này các cổ đông không phải nộp thuế do Nhà nước không đánh thuế những giao dịch như vậy. Trên thế giới, Microsoft là một ví dụ điển hình của các công ty trong lịch sử đóng vai trò của người đề xuất ra thu nhập giữ lại; công ty này đã làm điều đó bằng việc đem bán cổ phần của mình ra phạm vi công cộng từ năm 1986. Cho đến tận năm 2003, công ty thông báo là có thể chi trả cổ tức. Trong những năm đó Microsoft đã
  20. 11 tích lũy được trên 43 tỷ đô la Mỹ bằng tiền mặt, và vì thế đã làm dấy lên sự bực dọc của các cổ đông khi họ cho rằng lượng tiền lớn như vậy lẽ ra phải nằm trong tay họ chứ không phải thuộc về công ty. Tuy nhiên công bằng mà nói thì các cổ đông của Microsoft trong những năm qua đã kiếm lời cực lớn từ lãi vốn (tức là giá cổ phiếu của họ tăng rất cao trên thị trường chứng khoán). Vì những lý do trên mà sự phân biệt rạch ròi giữa hai chủ thể là doanh nghiệp - cổ đông trong trường hợp này và hệ quả của việc phân biệt như thế này đã gây ra những tranh cãi. Hiện nay, trên thế giới có một số nước như Singapore, Malaysia, Hong Kong đang theo đuổi chính sách không áp dụng thuế thu nhập cổ tức. Họ tin rằng việc đánh thuế như thế là “thuế chồng thuế” và việc không áp dụng thuế cổ tức sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển TTCK. Ở các nước Úc và New Zealand vẫn đánh thuế thu nhập cổ tức. Tuy nhiên, các quốc gia này đang theo đuổi chính sách tránh đánh thuế hai lần (thuế chồng thuế) bằng cách sử dụng một hệ thống khấu trừ thuế nhằm làm nhẹ bớt trách nhiệm thuế lên các cổ đông. Hệ thống khấu trừ thuế (imputation tax system) là người bị đánh thuế vào cổ tức thì có quyền được khấu trừ với số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Hệ thống khấu trừ thuế này được áp dụng từ 01/07/2002. Theo đó, các công ty chuyển các khoản thu nhập miễn thuế cho các cổ đông cùng với cổ tức. Các khoản thu nhập miễn thuế này tương ứng với khoản thuế đã trả bởi công ty theo lợi nhuận trước thuế của mình. Một đô la thuế đã nộp tạo ra một khoản thu nhập miễn thuế. Các công ty có thể chuyển bất kỳ tỷ lệ nào của khoản thu nhập miễn thuế (tới giá trị cực đại) đã được tính từ thuế suất thuế thu nhập hiện hành của công ty: với mỗi đô la cổ tức được thanh toán, mức cực đại của khoản thu nhập được khấu trừ là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1