intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA) lên quy mô chính phủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia đối với quy mô chính phủ và đối với tỷ lệ chi tiêu trên tài sản ở các nước OECD và một nhóm các nước đang phát triển ở Châu Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA) lên quy mô chính phủ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC AN TÁC ĐỘNG CỦA VỊ THẾ TÀI SẢN NƯỚC NGOÀI RÒNG (NFA) LÊN QUY MÔ CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC AN TÁC ĐỘNG CỦA VỊ THẾ TÀI SẢN NƯỚC NGOÀI RÒNG (NFA) LÊN QUY MÔ CHÍNH PHỦ Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA) lên quy mô chính phủ” là công trình do chính tôi nghiên cứu được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận văn được thu thập thực tế, xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài này. TPHCM, ngày tháng năm Lê Thị Ngọc An
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 2 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................................... 5 2.1. Các khái niệm......................................................................................................... 5 2.1.1. Vị thế tài sản nước ngoài ròng ............................................................................ 5 2.1.2. Quy mô chính phủ .............................................................................................. 5 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ..................................................................... 5 2.2.1. Các nghiên cứu về mặt lý thuyết ........................................................................ 6 2.2.1.1. Xu hướng thứ nhất, theo giả thuyết bù đắp (Compensation hypothesis) ........... 6 2.2.1.2. Xu hướng thứ hai, theo giả thuyết hiệu quả (Efficiency hypothesis) ................. 8 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .............................................................................. 9 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ............................................ 14 3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 14 3.1.1. Các bước xây dựng cơ bản của mô hình DSGE ............................................... 14 3.1.2. Tổng quan về giải pháp cho mô hình DSGE .................................................... 15 3.1.3. Ưu điểm của mô hình DSGE ............................................................................ 16 3.2. Dữ liệu.................................................................................................................. 17 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 17 3.2.2. Xử lý dữ liệu ..................................................................................................... 20 3.3.2.1. Vị thế tài sản ròng nước ngoài (NFA) .............................................................. 20 3.3.2.2. Quy mô chính phủ ............................................................................................. 22 3.3.2.3. Tỷ lệ tiêu dùng – tài sản .................................................................................... 23 3.3.2.4. Sự biến động nền kinh tế ................................................................................... 23
  5. 3.3.2.5. Các biến kiểm soát ............................................................................................ 24 4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 26 4.1. Mô hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ mở SOE ..................................................... 26 4.2. Quy mô tối ưu của khu vực công ......................................................................... 35 4.3. Kiểm định các kết quả chính của mô hình đối với các nước OECD ................... 37 4.3.1. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và sự biến động của nền kinh tế ......................................................................................................................... 38 4.3.2. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng ....................................................................................................................... 41 4.3.2.1. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng NFA1 ............................................................................................................ 41 4.3.2.2. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng NFA2 ............................................................................................................ 45 4.3.3. Kiểm định mối tương quan giữa tiêu dùng tài sản và vị thế tài sản nước ngoài ròng .......................................................................................................................... 48 4.3.3.1. Kiểm định mối tương quan giữa tiêu dùng và vị thế tài sản nước ngoài ròng NFA1 .......................................................................................................................... 48 4.3.3.2. Kiểm định mối tương quan giữa tiêu dùng và vị thế tài sản nước ngoài ròng NFA2 .......................................................................................................................... 51 4.4. Kiểm định các kết quả chính của mô hình đối với các nước đang phát triển ...... 54 4.4.1. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và sự biến động của nền kinh tế đối với các nước đang phát triển ................................................................................ 54 4.4.2. Kiểm định mối tương quan giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng đối với các nước đang phát triển .................................................................. 56 4.4.3. Kiểm định mối tương quan giữa tiêu dùng và vị thế tài sản nước ngoài ròng đối với các nước đang phát triển .................................................................................... 59 5. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt Gốc tiếng Anh DSGE Mô hình cân bằng động tổng thể Dynamic stochastic general ngẫu nhiên equilibrium GDP Tổng sản phảm nội địa Gross Domestic Product IMFIFS Thống kê tài chính quốc tế của International Monetary Funds Quỹ Tiền tệ Quốc tế International Financial Statistic NFA Tài sản nước ngoài ròng Net Foreign Asset OECD Tổ chức Hợp tác và Phát Triển Organization for Economic Kinh tế Cooperation and Development OLS Phương pháp bình phương bé Ordinary Least Squares nhất SOE Nền kinh tế nhỏ, mở Small Open Economy WBWDI Nguồn chỉ số phát triển thế giới World Bank’s World của ngân hàng thế giới Development Indicators WB Ngân hàng thế giới World Bank W Tài sản quốc gia Wealth
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Bảng mô tả cơ sở dữ liệu Bảng 3.2 Mối tương quan giữa NFA1 và NFA2. Biến phụ thuộc NFA1 Bảng 3.3 Mối tương quan giữa NFAi và NFAYi. Biến phụ thuộc NFAYi Bảng 3.4 Bảng thống kê mô tả các biến Bảng 4.1 Quy mô chính phủ (tính trên tài sản quốc gia) và sự biến động của nền kinh tế Bảng 4.2 Quy mô chính phủ (tính trên GDP) và sự biến động của nền kinh tế Bảng 4.3 Quy mô chính phủ (tính trên tài sản quốc gia) và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA1) Bảng 4.4 Quy mô chính phủ (tính trên GDP) và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFAY1) Bảng 4.5 Quy mô chính phủ (tính trên tài sản) và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA2) Bảng 4.6 Quy mô chính phủ (tính trên GDP) và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFAY2) Bảng 4.7 Tỷ lệ tiêu dùng – tài sản và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA1) Bảng 4.8 Tỷ lệ tiêu dùng – GDP và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFAY1) Bảng 4.9 Tỷ lệ tiêu dùng – tài sản và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA2) Bảng 4.10 Tỷ lệ tiêu dùng – GDP và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFAY2) Bảng 4.11 Quy mô chính phủ (tính trên tài sản quốc gia) và sự biến động của nền kinh tế, các nước phát triển và đang phát triển Bảng 4.12 Quy mô chính phủ (tính trên GDP) và sự biến động của nền kinh tế, các nước phát triển và đang phát triển Bảng 4.13 Quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA1), các nước phát triển và đang phát triển
  8. Bảng 4.14 Quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA2), các nước phát triển và đang phát triển Bảng 4.15 Tiêu dùng khu vực tư nhân và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA1), các nước phát triển và đang phát triển Bảng 4.16 Tiêu dùng khu vực tư nhân và vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA2), các nước phát triển và đang phát triển
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu xây dựng mô hình DSGE cho một nền kinh tế nhỏ, mở cửa và tăng trưởng từ đó tìm hiểu mối tương quan giữa quy mô chính phủ với sự biến động của nền kinh tế, vị thế tài sản nước ngoài ròng với quy mô chính phủ và với tỷ lệ tiêu dùng - tài sản. Từ mô hình được xây dựng, bài nghiên cứu tìm thấy ba kết quả chính: các nước mắc nợ nhiều hơn thì có quy mô chính phủ lớn hơn, quy mô chính phủ càng lớn thì sẽ giúp giảm các biến động của nền kinh tế xuất phát từ các nguồn trong nước và tỷ lệ tiêu dùng - tài sản cũng sẽ cao hơn đối với các nước mắc nợ nhiều hơn. Các kết quả của mô hình được kiểm nghiệm trên mẫu nhóm 31 nước OECD và nhóm 10 nước Châu Á đang phát triển trong giai đoạn 1974 – 2013. Nghiên cứu thực nghiệm cũng đã cho thấy ba kết quả rút ra từ mô hình đúng cả trong trường hợp nước phát triển và nước đang phát triển.
  10. 2 1. GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài Khủng hoảng nợ công châu Âu với điểm bùng nổ đầu tiên là Hy Lạp vào đầu năm 2010 khi chi phí cho các khoản nợ chính phủ liên tục tăng lên. Các quốc gia có vấn đề về nợ công trong khu vực châu Âu bao gồm các thành viên Hy Lạp, Ireland, Ý, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, và cũng có một số nước OECD không thuộc châu Âu. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này tới nền kinh tế thế giới trong thời gian qua cho thấy nợ công là một vấn đề mang tính toàn cầu, mà bất cứ một quốc gia nào dù mạnh hay yếu cũng có nguy cơ gặp phải. Khủng hoảng nợ công luôn đi kèm với sự mất cân bằng quá mức đối với vị thế tài sản nước ngoài ròng của nhiều quốc gia. Theo các số liệu về vị thế đầu tư quốc tế được công bố của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Trung Quốc và Đức, có những vị thế chủ nợ đạt gần 36% GDP trong năm 2009, trong khi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Ireland đã có vị thế con nợ gần như, hoặc vượt 100% GDP vào năm 2009. Sự mất cân bằng này gây ra hậu quả rất lớn đến nền kinh tế. Chúng ta có thể thấy quy mô chính phủ có ảnh hưởng không hề nhỏ đối với sự biến động của nền kinh tế quốc gia. Do đó nghiên cứu mối tương giữa những yếu tố tác động lên quy mô chính phủ cũng như quy mô chính phủ và độ biến động và tỷ lệ tiêu dùng - tài sản là cần thiết để có thể đưa ra các chính sách và biện pháp phù hợp điều chỉnh các yếu tố tác động từ đó có thể giúp nền kinh tế giảm biến động và hạn chế tác động của khủng hoảng. Rất nhiều nghiên cứu trước đây đã đưa ra kết quả về mối tương quan giữa quy mô chính phủ và tự do hóa. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít bài nghiên cứu về vị thế tài sản nước ngoài ròng. Dựa trên phương pháp nghiên cứu của Erauskin (2013), chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu kiểm nghiệm kết quả mô hình dựa trên số liệu thực nghiệm ở các nước OECD và đang phát triển ở Châu Á. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp thêm cho các học giả về mối tương quan giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng và quy mô chính phủ, quy mô chính phủ và sự giảm biến động nền kinh tế, quy mô chính phủ và tỷ lệ tiêu dùng trên tài sản đối với trường hợp các nước phát triển và đang phát triển. Từ đó có thể giúp các nhà điều hành có thể tìm ra các
  11. 3 chính sách phù hợp để phát triển kinh tế và giảm sự biến động của nền kinh tế quốc gia. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia đối với quy mô chính phủ và đối với tỷ lệ chi tiêu trên tài sản ở các nước OECD và một nhóm các nước đang phát triển ở Châu Á. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu hướng đến trả lời các câu hỏi: 1. Sự biến động của nền kinh tế có mối tương quan như thế nào với quy mô chính phủ? 2. Các nước mắc nợ nhiều hơn có liên quan với việc quy mô chính phủ lớn hơn hay không? Quy mô chính phủ có mối tương quan như thế nào với vị thế tài sản nước ngoài ròng? 3. Tỷ lệ tiêu dùng – tài sản có mối tương quan như thế nào với vị thế tài sản nước ngoài ròng? 4. Các kết quả rút ra từ mô hình có đúng cho cả các nước phát triển và đang phát triển hay không? Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu mối quan hệ giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia đối với quy mô chính phủ và đối với tỷ lệ chi tiêu trên tài sản, chúng tôi xây dựng mô hình DSGE cho một nền kinh tế nhỏ, mở và đang phát triển. Sau đó dựa vào các biến quan sát: dòng sản lượng, vốn trong nước, các giao dịch và đầu tư nước ngoài, chi tiêu công, chi tiêu tư nhân, tài sản quốc gia để ước lượng các tham số cho các biến của mô hình. Từ các kết luận rút ra từ mô hình, bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS, chúng tôi tiến hành kiểm định mối tương quan giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia đối với quy mô chính phủ và đối với tỷ lệ chi tiêu trên tài sản. Chúng tôi đã thu thập và phân tích dữ liệu ở 31 nước OECD và nhóm 10 nước đang phát triển Châu Á, trong 40 năm giai đoạn từ năm 1974 đến năm 2013. Các dữ liệu được lấy từ chỉ số phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giới (WBWDI) và Thống
  12. 4 kê Tài chính Quốc tế của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMFIFS). Ngoài ra, vẫn còn các dữ liệu chưa đầy đủ hoặc thiếu đối với nhiều nước (đặc biệt là trước 1980-1986), được lấy từ cơ sở dữ liệu của Lane và Milesi-Ferretti (2001, 2007). Bên cạnh đó, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa hai cách tính vị thế tài sản nước ngoài ròng (NFA1 và NFA2) để đảm bảo sự phù hợp của cách đo lường biến NFA được đề xuất bởi mô hình. Biến kiểm soát cũng được đưa vào mô hình nhằm làm giảm bất cứ tác động nào có thể gây nhiễu cho các nhân tố khác hoặc cho việc diễn giải kết quả của nghiên cứu. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn kiểm định tính vững và sự phù hợp của mô hình bằng cách thay thế tài sản trong nước, W, biến tổng sản phẩm quốc nội, GDP. Hướng phát triển của đề tài Một số hướng phát triển cho nghiên cứu trong tương lai bao gồm: nghiên cứu chính sách tài khóa để việc thâm hụt ở mức cho phép, có thể đưa thêm biến chính sách tài khóa vào mô hình nghiên cứu; mở rộng phạm vi quốc gia và thời gian của các phân tích thực nghiệm và phân tích kỹ hơn về những tác động của các cuộc khủng hoảng hiện nay đối với mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và các vị thế tài sản nước ngoài ròng. Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm 5 chương Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  13. 5 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Vị thế tài sản nước ngoài ròng Tài sản nước ngoài ròng là giá trị tài sản nước ngoài do đại diện trong nước nắm giữ trừ đi giá trị tài sản trong nước do đại diện nước ngoài nắm giữ. Vị thế tài sản nước ngoài ròng được tính bằng cách lấy tài sản nước ngoài ròng trên tài sản trong nước. Nếu quốc gia có vị thế tài sản nước ròng dương, tức là giá trị tài sản nước ngoài do đại diện trong nước nắm giữ lớn hơn giá trị tài sản trong nước do đại diện nước ngoài nắm giữ. Quốc gia đó được xem là nước chủ nợ. Nếu quốc gia có vị thế tài sản nước ròng âm, tức là giá trị tài sản nước ngoài do đại diện trong nước nắm giữ nhỏ hơn giá trị tài sản trong nước do đại diện nước ngoài nắm giữ. Quốc gia đó được xem là nước mắc nợ. 2.1.2. Quy mô chính phủ Khái niệm quy mô chính phủ được sử dụng trong bài nghiên cứu được hiểu như là tổng chi tiêu của chính phủ trên tổng tài sản quốc gia. Chi tiêu chính phủ là các khoản chi của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho nhu cầu cá nhân (tiêu dùng cá nhân) hoặc nhu cầu của các thành viên của cộng đồng (tiêu thụ tập thể). Chi tiêu chính phủ bao gồm tất cả các khoản chi thường xuyên của chính phủ cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ (bao gồm cả tiền lương nhân viên), hầu hết các khoản chi tiêu về quốc phòng và an ninh quốc gia, nhưng không bao gồm chi phí quân sự của chính phủ như một phần của sự hình thành vốn của chính phủ. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Một số các nghiên cứu trước đây về mặt lý thuyết và thực nghiệm đã được thực hiện để nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do hóa và quy mô chính phủ. Các nghiên
  14. 6 cứu này đã giúp xác định quy mô chính phủ và giải thích các mối tương quan giữa quy mô chính phủ và tự do hóa thương mại. 2.2.1. Các nghiên cứu về mặt lý thuyết Trong các nghiên cứu về mặt lý thuyết tự do hóa có tương quan cả với quy mô lớn hơn và nhỏ hơn của khu vực công. Các nghiên cứu đã thực hiện nhận thấy có hai hướng kết quả như sau: 2.2.1.1. Xu hướng thứ nhất, theo giả thuyết bù đắp (Compensation hypothesis) Theo giả thuyết bù đắp, nền kinh tế càng tự do hóa sẽ có một khu vực công lớn hơn để bù đắp cho rủi ro bên ngoài cao hơn. Khi đó chi tiêu chính phủ hoạt động với chức năng hấp thụ các cú sốc quốc gia phải đối mặt. Mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và quy mô chính phủ đã được phân tích và phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu. Nổi bật trong số các nghiên cứu theo xu hướng này là bài nghiên cứu của Rodrik (1998), ông cho rằng "chi tiêu chính phủ được sử dụng để bảo vệ nền kinh tế chống lại nguy cơ bên ngoài". Điều này được giải thích rằng nền kinh tế tự do hóa sẽ tiếp xúc nhiều hơn với những rủi ro xuất phát từ sự hỗn loạn trong thị trường thế giới. Chúng ta có thể thấy là chi tiêu chính phủ lớn hơn trong nền kinh tế thực hiện một chức năng bảo vệ, khi các khu vực chính phủ là khu vực "an toàn". Do đó ở các nước bị ảnh hưởng đáng kể bởi những cú sốc bên ngoài, chính phủ có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách sử dụng một phần lớn hơn các nguồn lực của nền kinh tế. Để tìm hiểu mối tương quan giữa tự do hóa nền kinh tế và quy mô chính phủ, tác giả đã xây dựng một mô hình chung cân bằng đơn giản mà làm rõ cách tiêu dùng của chính phủ có thể làm giảm bớt nguy cơ tiếp xúc với bên ngoài trong điều kiện hợp lý nhất định. Mối tương quan dương giữa tự do hóa nền kinh tế và quy mô chính phủ đúng cho hầu hết các biện pháp đo lường chi tiêu chính phủ. Bài nghiên cứu của Rodrik đã cung cấp một loạt các bằng chứng củng cố cho cách giải thích là chi
  15. 7 tiêu chính phủ đóng vai trò giảm thiểu rủi ro trong nền kinh tế khi đối mặt với các nguy cơ từ bên ngoài. Một nghiên cứu khác theo xu hướng này là Epifani và Gancia (2009). Các tác giả phát hiện rằng có mối tương quan dương và mạnh giữa tự do hóa thương mại và quy mô của chính phủ giữa các quốc gia và theo thời gian dựa trên một tập dữ liệu lớn của 143 quốc gia trong giai đoạn 1950-2000. Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và quy mô chính phủ, cả về lý thuyết và thực nghiệm. Các tác giả cho rằng tự do hóa có thể tăng quy mô chính phủ thông qua hai kênh: thứ nhất, như một phần của ngoại tác thương mại, theo đó thương mại làm giảm chi phí thuế trong nước, thứ hai, như các nhu cầu bảo vệ nền kinh tế, theo đó thương mại tăng rủi ro nên cần tăng quy mô chính phủ để có thể bù đắp rủi ro. Để so sánh và kiểm tra hai cơ chế này các tác giả xây dựng một mô hình cách điệu trong đó tất cả lực lượng lao động đang làm việc, chính phủ thiết lập thuế lao động để tài trợ cho hàng hóa công và cung cấp sự bảo vệ chống lại những cú sốc năng suất. Từ đó các tác giả tìm hiểu sự phụ thuộc của quy mô chính phủ vào mức độ tự do hóa thương mại và các thông số quan trọng. Dự đoán lý thuyết chính của tác giả trong khi cơ chế đầu tiên là không hiệu quả theo quan điểm của phúc lợi thế giới, cơ chế thứ hai là thay thế tối ưu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng đã nghi ngờ về sự vững mạnh của các kết quả ban đầu này và đang tìm kiếm các lý luận đối lập. Qua tìm hiểu hai nghiên cứu nổi bật cho xu hướng giả thuyết bù đắp, chúng ta có thể nhận thấy rằng giả thuyết bù đắp phù hợp để giải thích mối tương quan âm giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng đối với trường hợp đó là nước có vị thế con nợ. Cụ thể là khi các quốc gia ở vị thế con nợ, càng tự do hóa đòi hỏi phải đầu tư công nhiều hơn vào nguồn nhân lực để duy trì hoặc tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Tăng chi tiêu công có thể vừa tăng cường hỗ trợ chính trị cho toàn cầu hóa và hỗ trợ tăng phúc lợi để cung cấp cho thị trường lực lượng lao động có trình độ và cạnh tranh. Như vậy, một quốc gia sẽ có quy mô lớn hơn khi quốc gia đó ở vị thế con nợ.
  16. 8 2.2.1.2. Xu hướng thứ hai, theo giả thuyết hiệu quả (Efficiency hypothesis) Theo giả thuyết hiệu quả, nền kinh tế càng tự do hóa sẽ tương quan với một khu vực công có quy mô thấp hơn do sự tăng tính di động của yếu tố đầu vào và cạnh tranh về thuế. Giả thuyết hiệu quả cho rằng để mang lại lợi nhuận cao hơn, các rào cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ được hạn chế đủ để cung cấp cho chủ sở hữu vốn sự lựa chọn đầu tư ở nước ngoài. Thuế thu nhập làm giảm lợi nhuận có thể sẽ ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư. Ở các thị trường đầu tư cạnh tranh ngày càng cao, các nhà hoạch định chính sách sẽ làm giảm gánh nặng thuế trên vốn để giữ lại các nguồn vốn trong nước hoặc thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để ngăn chặn sự cần thiết phải tăng thuế và đóng góp lương nhằm tài trợ cho các khoản chi phúc lợi gia tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ phải cắt giảm lợi ích bất chấp sự yêu cầu của các chương trình phúc lợi xã hội. Cải cách các chính sách phúc lợi để kiểm soát chi tiêu được xem như là một phương tiện đảm bảo tăng trưởng kinh tế tiếp tục đầu tư trong bối cảnh toàn cầu. Một trong những bài nghiên cứu theo giả thuyết hiệu quả là bài nghiên cứu của Alesina và Wacziarg (1998) “Openness, country size and government”. Bằng cách ước tính các phương trình để xác định quy mô chính phủ và mức độ tự do hóa thương mại và kiểm định bằng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất cho những quan sát thực nghiệm bài nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô quốc gia có tương quan âm với quy mô chính phủ, và nó cũng tương quan âm với tự do hóa thương mại. Nghiên cứu này xem việc xác định quy mô quốc gia phát sinh từ một sự đánh đổi: các nước lớn có thể đủ khả năng để có các chính phủ nhỏ hơn (và các loại thuế do đó thấp hơn) và họ đã lợi từ một thị trường khá lớn làm từ đó giảm nhu cầu các quốc gia này phải tự do hóa thương mại. Do đó Tuy nhiên, họ phải chịu chi phí của sự không đồng nhất về văn hóa. Hay trong nghiên cứu của Ram (2009) “Openness, country size, and government size: Additional evidence from a large cross-country pannel”, thông qua ước tính mô hình từ dữ liệu bảng của hơn 150 quốc gia trong suốt 41 năm sử dụng ước tính OLS gộp, sử dụng ảnh hưởng cố định (fixed-effects, ông đã nhận thấy rằng có rất
  17. 9 ít bằng chứng củng có cho mối tương quan âm giữa quy mô quốc gia và quy mô chính phủ và giữa quy mô quốc gia và tự do hóa. Do đó, dường như không có khả năng có mối tương quan dương giữa tự do hóa và quy mô chính phủ phát sinh do vai trò trung gian của quy mô quốc gia. Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng giả thuyết hiệu quả phù hợp để giải thích mối tương quan giữa âm giữa quy mô chính phủ và vị thế tài sản nước ngoài ròng đối với trường hợp đó là nước có vị thế chủ nợ. Cụ thể là khi các quốc gia ở vị thế chủ nợ, họ có các lợi thế về nguồn lực và năng lực cạnh tranh. Do đó khi càng tự do hóa các quốc gia này có đủ khả năng giảm thuế thu nhập và các khoản đóng góp tiền lương với mục đích giữ lại các nguồn vốn trong nước hoặc thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do giảm thuế thuế và đóng góp lương để tài trợ cho các khoản chi phúc lợi gia tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ phải cắt giảm lợi ích của các chương trình phúc lợi xã hội từ đó làm giảm chi tiêu của chính phủ. 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đối với quy mô chính phủ cũng được tìm thấy qua các nghiên cứu trước đây tuy nhiên ít được chú ý và chủ yếu tập trung vào thực nghiệm. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho các kết quả khác nhau. Một số tác giả đã tìm ra rằng tự do hóa tài chính có tương quan âm với quy mô chính phủ, trong khi một số tác giả khác chứng minh rằng tự do hóa tài chính có mối tương quan dương với quy mô chính phủ. Một trong những bài nghiên cứu chứng minh mối tương quan âm giữa tự do hóa tài chính và quy mô chính phủ là của Liberati (2007). Tác giả tìm thấy một mối tương quan âm giữa tự do hóa nguồn vốn và quy mô chính phủ cho một mẫu của 20 nước phát triển cho giai đoạn 1967-2003. Bài viết của ông cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại, tự do hóa nguồn vốn và chi tiêu chính phủ trong một dữ liệu chuỗi thời gian chéo. Tác giả chỉ ra rằng sự tự do hóa nguồn vốn tương quan âm và đáng kể với chi tiêu chính phủ. Kết quả thực nghiệm
  18. 10 trong bài nghiên cứu này cũng phủ định kết quả tương quan dương ban đầu được đề xuất bởi Rodrik (1998) và Cameron (1978). Nhưng tác giả cũng thừa nhận rằng các nghiên cứu khác nhau đã dẫn đến kết luận khác nhau. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên này đã đưa ra hướng nghiên cứu tiếp tục về mối tương quan giữa tự do hóa và quy mô chính phủ. Đặc biệt, khả năng tồn tại mối liên hệ trực tiếp giữa quan hệ quốc tế và quy mô của khu vực công cho thấy rằng các phân tích cho khu vực nhỏ có thể có nhiều thông tin hơn là một phân tích trên toàn thế giới bao gồm tập hợp các quốc gia khác nhau về thể chế và các thiết lập về kinh tế. Trong một bài nghiên cứu khác của Erauskin (2011), cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy rằng nền kinh tế càng tự do hóa có tương quan âm với quy mô chính phủ trong một nền kinh tế nhỏ, mở và ngẫu nhiên mà khi đó chi tiêu chính phủ là hiệu quả và làm giảm biến động của nền kinh tế. Bằng phương pháp tiếp cận danh mục đầu tư, bài nghiên cứu tập trung vào ba khía cạnh quan trọng của mối quan hệ giữa tự do hóa và quy mô chính phủ: tự do hóa tài chính, tầm quan trọng của chi tiêu công hiệu quả, và vai trò ổn định của quy mô chính phủ. Mô hình sử dụng là một phiên bản sửa đổi và phát triển từ mô hình của Turnovsky (1999); nó giả định một nền kinh tế mở nhỏ ngẫu nhiên trong thời gian liên tục, trong đó chi tiêu của chính phủ là hiệu quả và giảm biến động. Điều này được tác giả giải thích như sau rủi ro sẽ thấp hơn khi nền kinh tế càng tự do hóa (thông qua đa dạng hóa rủi ro) do đó chính phủ có xu hướng ít tăng quy mô do không cần bù đắp rủi ro. Kết quả này đã được chứng minh bằng các bằng chứng thực nghiệm dựa trên một mẫu của 16 nước OECD cho giai đoạn 1970-2004. Tuy nhiên, tác giả cho rằng cần thận trọng khi áp dụng mô hình cho các nước đang phát triển khi mà thực tế là nền kinh tế càng tự do hóa có xu hướng ít biến động hơn. Cần nghiên cứu thêm để phân tích xem các mối tương quan âm giữa tự do hóa tài chính và quy mô chính phủ cũng đúng cho cho các nước đang phát triển. Ngược lại, một số bài nghiên cứu lại cho kết quả có mối tương quan dương giữa tự do hóa tài chính và quy mô chính phủ. Đầu tiên là Kimakova (2009). Tác giả tìm thấy một mối tương quan dương giữa tự do hóa tài chính và quy mô chính phủ đối
  19. 11 với một mẫu của 87 nước trong giai đoạn 1976-2003. Trong bài nghiên cứu này, tác giả cho rằng do tự do hóa tài chính nhìn chung không thực hiện vai trò là một cơ chế chia sẻ rủi ro trong nền kinh tế kém phát triển và chính điều này đã tạo một động lực tăng chi tiêu chính phủ để có thể bù đắp rủi ro trong nền kinh tế. Nghiên cứu cũng đã cung cấp bằng chứng về mối tương quan dương mạnh giữa quy mô chính phủ và tự do hóa nền kinh tế đối với dòng thương mại. Các phân tích của tác giả cho thấy có mối tương quan dương giữa việc tiếp cận với các dòng vốn quốc tế và quy mô chính phủ. Tiếp theo, các nghiên cứu gần đây dựa trên các mô hình lựa chọn danh mục đầu tư và các quốc gia có sự gia tăng rất lớn trong việc nắm giữ các tài sản và nợ phải trả nước ngoài để nghiên cứu tác động của tự do hóa tài chính đối với quy mô chính phủ trên cả hai mặt lý thuyết và thực nghiệm cũng cho thấy quy mô chính phủ có tương quan dương với mức độ tự do hóa tài chính do đa dạng hóa rủi ro khi chi tiêu chính phủ làm tăng mức hữu dụng trong nền kinh tế (Erauskin, 2013). Bằng phương pháp tiếp cận danh mục đầu tư dựa trên một thế giới gồm hai nước, tác giả nghiên cứu tác động của tự do hóa tài chính đối với quy mô chính phủ và tỷ lệ tiêu dùng – tài sản, tốc độ tăng trưởng của tài sản, và phúc lợi (giả định rằng chi tiêu công là gia tăng hữu dụng trong nền kinh tế); kết quả mô hình cho thấy rằng có mối tương quan dương giữa quy mô chính phủ, tỷ lệ tiêu thụ - tài sản, và phúc lợi và tự do hóa. Cùng cho kết quả tương quan dương còn có Koethenbuerger và Lockwood (2010). Ông cho rằng về mặt lý thuyết nền kinh tế càng tự do hóa có tương quan dương với quy mô chính phủ. Kết quả nghiên cứu này được giải thích như sau kinh tế càng tự do hóa sẽ bị cạnh tranh về thuế vì vậy việc chảy dòng vốn lớn sang các quốc gia khác là điều không tránh khỏi, do các quốc gia muốn nắm giữ nguồn vốn nhiều nên có xu hướng thiết lập mức thuế cao hơn đối với nguồn vốn trong nền kinh tế trong nước để giảm thiểu dòng chảy vốn lớn ra bên ngoài. Việc tăng thuế sẽ được sử dụng để tăng chi tiêu và quy mô chính phủ.
  20. 12 Mặc dù có rất nhiều bài nghiên cứu trước đây quan tâm đến quy mô chính phủ và rất nhiều kết quả khác nhau đã được tìm thấy đối với mối tương quan giữa tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính và quy mô chính phủ, ít có các tài liệu về các tác động của vị trí tài sản nước ngoài ròng lên quy mô chính phủ. Một trong số những nghiên cứu hiếm hoi về mối quan hệ này là nghiên cứu của Turnovsky (1999). Bài nghiên cứu cho thấy một nền kinh tế tự do hóa có tương quan với một quy mô lớn hơn của chính phủ khi và chỉ khi nó là nước chủ nợ ròng, khi chi tiêu chính phủ là tăng mức hữu dụng, và làm giảm bất ổn của nền kinh tế. Đầu tiên, tác giả xây dựng trạng thái cân bằng ngẫu nhiên cho một nền kinh tế kế hoạch tập trung. Vai trò của chi tiêu chính phủ như là một yếu tố ổn định và gây mất ổn định lần lượt được thảo luận. Thứ hai, sự cân bằng ngẫu nhiên trong một nền kinh tế phi tập trung được xây dựng và cấu trúc thuế tối ưu là nguồn gốc của sự cân bằng. Cuối cùng, vai trò của chi tiêu chính phủ sản xuất và tác động của nó đối với rủi ro được thảo luận ngắn gọn. Từ đó, bài nghiên cứu kết luận rằng một nền kinh tế mở cửa sẽ có một chính phủ lớn hơn khi và chỉ khi nó là nước chủ nợ ròng. Mặc dù lý thuyết tìm được của ông giống các nghiên cứu thực nghiệm của Rodrik (1998); Alesina và Wacziarg (1998), về quy mô của chính phủ và tự do hóa, nhưng nó được thay bằng mối quan hệ giữa vị trí tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia và quy mô của nó của chính phủ. Một nghiên cứu tiêu biểu nữa cũng được xem là đầu tiên về mối quan hệ giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng và quy mô chính phủ này là bài nghiên cứu của Erauskin (2013) “The net foreign asset position and government size”. Bài nghiên cứu đã phân tích mối tương quan âm ít được nhận thấy giữa vị thế tài sản nước ngoài ròng của một quốc gia đối với quy mô chính phủ và đối với tỷ lệ tiêu dùng - tài sản trong một nền kinh tế nhỏ, mở cửa và tăng trưởng. Các tác giả đã xây dựng mô hình cho một nền kinh tế nhỏ, mở ngẫu nhiên. Từ mô hình xây dựng mối tương quan âm giữa quy mô chính phủ với độ biến động của nền kinh tế, vị thế tài sản nước ngoài ròng với quy mô chính phủ ,và vị thế tài sản nước ngoài ròng với tỷ lệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2