intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc chia cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu – Bằng chứng ở Việt N

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này kiểm tra tác động của các thông báo phát hành cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 07/2013. Đồng thời, bài nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác động đến mức độ phản ứng giá cổ phiếu trong khoảng thời gian thông báo bao gồm tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng, kích cỡ của các công ty trong thông báo và suất sinh lợi bất thường tích lũy trong giai đoạn trước thông báo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc chia cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu – Bằng chứng ở Việt N

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH --------------- VŨ THỊ ANH ĐÀO TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHIA CỔ PHIẾU THƯỞNG LÊN GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH --------------- VŨ THỊ ANH ĐÀO TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHIA CỔ PHIẾU THƯỞNG LÊN GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua, cũng như gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, cảm ơn anh em và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tác giả Vũ Thị Anh Đào
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Người hướng dẫn khoa học là PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa học, bài báo,… Tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để người đọc dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả Vũ Thị Anh Đào
  5. MỤC LỤC TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4 1.3. Những nội dung nghiên cứu chủ yếu .............................................................. 4 1.4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5 1.5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .................... 7 2.1. Nghiên cứu “Thị trường có hiệu quả hay không? Hành vi của giá chứng khoán trên thị trường Trung Quốc khi phản ứng với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng” (Market efficiency or not? The behavior of China’s stock prices in response to the announcement of bonus issue) - Michelle L.Barnes and Shiguang Ma – 2001 ...................................................................................................7 2.2. Nghiên cứu “Tác động của việc phát hành cổ phiếu thưởng: Bằng chứng ở Úc” (Bonus share issue and announcement effect: Australian evidence) - Balachandran & Sally Tanner (2001) ......................................................................9 2.3. Nghiên cứu “Phân tích thực nghiệm về phản ứng của thị trường với việc phát hành cổ phiếu thưởng ở Ấn Độ” (An empirical analysis of market reaction around the bonus issue in India) – Dr. A.K. Mishra – 2005 ................................ 11 2.4. Nghiên cứu “Giá trị thị trường của việc phát hành cổ phiếu thưởng trong môi trường lạm phát” (The market valuation of bonus distribution in an inflationary environment) – Cahit Adaoglu and Meziane Lasfer (2011) ...........13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 16
  6. 3.1. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................16 3.2. Dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................... 19 3.3. Đo lường phản ứng giá cổ phiếu với các thông báo chia cổ phiếu thưởng ... .......................................................................................................................... 22 3.3.1. Mô hình thị trường .....................................................................................22 3.3.2. Mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình .................................................23 3.4. Kiểm định sử dụng .........................................................................................23 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phản ứng giá với các thông báo chia cổ phiếu thưởng ........................................................................................................28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 30 4.1. Kết quả về mặt định tính ...............................................................................30 4.1.1. Thu nhập bất thường theo mô hình thị trường và mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình ........................................................................................... 30 4.1.2. Thu nhập bất thường của các nhóm công ty phân theo thông tin chứa đựng trong thông báo ........................................................................................... 31 4.2. Kết quả kiểm định phản ứng giá ...................................................................36 4.2.1. Kết quả kiểm định đối với các nhóm phân loại theo nội dung thông tin trong thông báo .....................................................................................................36 4.2.2. Kết quả kiểm định đối với các nhóm công ty phân loại theo ngành nghề hoạt động ......................................................................................................44 4.3. Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phản ứng giá cổ phiếu với thông báo chia cổ phiếu thưởng ............................................................. 52 4.3.1. Kết quả kiểm định đối với toàn bộ mẫu ................................................52
  7. 4.3.2. Kết quả kiểm định với các nhóm mẫu phân theo thông tin trong thông báo ....................................................................................................................54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .........................................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN........................................................................................... 58 5.1. Kết luận chung ................................................................................................ 58 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày 0 ................................................................................................................ 37 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày 0 đến ngày 1 .............................................................................................. 38 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày -1 đến ngày 1............................................................................................. 39 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày 1 ................................................................................................................ 40 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày -50 đến ngày -2 ......................................................................................... 41 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày -20 đến ngày -2 ......................................................................................... 42 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định toàn bộ mẫu, nhóm thông báo sạch, nhóm thông báo nhiễu ngày 2 đến ngày 20 ............................................................................................ 43 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày 0 .......................................................................................................................... 45 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày 0 đến ngày 1 ........................................................................................................ 46 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày -1 đến ngày 1 ...................................................................................................... 47
  9. Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày 1 .......................................................................................................................... 48 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày -50 đến ngày -2 ................................................................................................... 49 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày -20 đến ngày -2 ................................................................................................... 50 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định phân theo nhóm các công ty theo ngành nghề hoạt động ngày 2 đến ngày 20 ...................................................................................................... 51 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy thu nhập bất thường giai đoạn thông báo ....................... 53 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy thu nhập bất thường giai đoạn thông báo cho mẫu thông báo sạch ....................................................................................................................... 55 Bảng 4.17: Kết quả hồi quy thu nhập bất thường giai đoạn thông báo cho mẫu thông báo nhiễu...................................................................................................................... 56 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 4.1: Thu nhập bất thường đo lường bằng mô hình thị trường và mô hình thị trường điều chỉnh trung bình ...................................................................................... 31 Hình 4.2: Thu nhập bất thường của nhóm các công ty có thông báo sạch và thông báo nhiễu tính toán theo mô hình thị trường ...................................................................... 32 Hình 4.3: Thu nhập bất thường của nhóm các công ty có thông báo sạch và thông báo nhiễu tính toán theo mô hình thu nhập bất thường điều chỉnh trung bình .................. 33 Hình 4.4: Thu nhập bất thường của nhóm các công ty phân theo ngành nghề hoạt động tính toán theo mô hình thị trường ................................................................................ 34
  10. Hình 4.5: Thu nhập bất thường của nhóm các công ty phân theo ngành nghề hoạt động tính toán theo mô hình thu nhập bất thường điều chỉnh trung bình ............................ 35
  11. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này kiểm tra phản ứng giá cổ phiếu với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Khoảng thời gian được sử dụng trong nghiên cứu này là từ năm 2000 đến tháng 07/2013. Cũng giống những bài nghiên cứu trước đây, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để kiểm tra cho 190 thông báo. Kết quả cho thấy tại ngày thông báo, giá cổ phiếu là tăng và có ý nghĩa thống kê rõ ràng cho nhóm các công ty công nghiệp và nhóm các thông báo nhiễu. Tác động là tương tự tại ngày 1, nhưng rất rõ ràng cho toàn bộ các thông báo cũng như cho các nhóm được phân loại. Hiệu ứng trước thông báo là tích cực có ý nghĩa đối với nhóm các thông báo nhiễu, các công ty thương mại (từ ngày -50 đến ngày -2), các công ty công nghiệp (từ ngày -20 đến ngày -2). Sau giai đoạn thông báo, thu nhập bất thường các cổ phiếu giảm nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng và thu nhập bất thường tích lũy trước khoảng thời gian thông báo có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với mức độ phản ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng.
  12. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, mối quan hệ giữa việc phát hành cổ phiếu thưởng và giá cổ phiếu là một chủ đề của nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong các nghiên cứu về tài chính. Theo lý thuyết, việc chia cổ phiếu thưởng làm gia tăng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành nhưng không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của cổ đông hiện hữu. Ngày chia cổ phiếu thưởng đã được biết trước và do đó không có thông tin mới trong đó. Như vậy, người ta không mong đợi có bất kỳ một dấu hiệu phản ứng của giá đối với thông báo chia cổ phiếu thưởng. Theo nghiên cứu của Miller và Modigliani (1961) thì các tác giả cho rằng việc chia cổ phiếu thưởng không làm thay đổi sự giàu có của các cổ đông cũng như giá trị của công ty. Ví dụ, một công ty có kế hoạch tài chính là chia cổ phiếu thưởng từ lợi nhuận giữ lại. Công ty này được yêu cầu ghi sổ kế toán một cách đơn giản là chuyển từ lợi nhuận giữ lại sang vốn cổ phần trong phần nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công ty. Điều này cũng giống như việc một người lấy tiền từ túi bên trái bỏ sang túi bên phải, tổng số tiền của họ vẫn giữ nguyên. Công ty không nhận thêm được bất kỳ khoản tiền mặt nào và tình hình tài chính của nó là không thay đổi. Tuy nhiên, Miller và Modigliani nghiên cứu với một thị trường hiệu quả và hoàn hảo, đó là thị trường: - Không có thuế - Không có chi phí giao dịch - Không có chi phí phát hành - Chính sách đầu tư và tài trợ cố định Do đó, có nhiều nghiên cứu trên thế giới trong các môi trường không hiệu quả và hoàn hảo thì việc chia cổ phiếu thưởng lại có tác động đến giá trị doanh nghiệp cũng như sự giàu có của các nhà đầu tư.
  13. 3 Ngược lại với những dự đoán theo lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy rằng có phản ứng tích cực mang ý nghĩa thống kê đối với phản ứng giá thị trường của cổ phiếu với việc phát hành cổ phiếu thưởng. Các nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra nguyên nhân cho kết quả thị trường có phản ứng tích cực với các thông báo này. Một vài giả thuyết được dùng để giải thích cho hiện tượng này. Giả thuyết nhận được nhiều ủng hộ nhất là giả thuyết dấu hiệu. Các tác giả Foster & Vikrey (1978); Grinblatt, Masulis & Titman (1984); Woolridge (1983); Lijleblom (1989); McNichols & Dravid (1990); Masse và cộng sự (1997) cho rằng thông báo phát hành cổ phiếu thưởng truyền tải nhiều thông tin đến thị trường trong trường hợp các nhà quản lý có thông tin bất đối xứng. Giả thuyết tiếp theo được đưa ra bởi các tác giả Ghosh & Woolridge (1988); Banker, Das & Datar (1993) là giả thuyết thay thế tiền mặt. Những tác giả này cho rằng các công ty có thể giữ lại tiền mặt bằng cách chi trả bằng cổ phiếu như là một thay thế tạm thời cho việc chi trả tiền mặt hiện tại hay dự tính. Các tác giả như Lakonishok và Lev (1987) đưa ra giả thuyết về tính thanh khoản. Họ cho rằng những thông báo cổ tức đều nhằm mục đích cải thiện khả năng thanh khoản của các cổ phiếu, như là việc tạo ra thêm cổ phiếu dẫn tới một gia tăng trong giao dịch và phân tán quyền sở hữu của một công ty. Do tâm lý không cần phải trả thêm tiền mà có thêm cổ phiếu nên hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư. Vì thế các nhà đầu tư sẽ tìm mua những cổ phiếu này trước khi chia cổ phiếu thưởng (đặc biệt là cổ phiếu của các công ty có tính thanh khoản cao), làm cho cầu về cổ phiếu tăng cao. Điều này có thể sẽ làm giá cổ phiếu của các công ty phát hành cổ phiếu thưởng tăng lên. Cuối cùng, giả thuyết thu hút sự chú ý được đưa ra nhằm giải thích cho sự thay đổi này. Theo các tác giả như Grinblatt và các cộng sự (1984); Doran và Nachtmann (1998) thì các nhà quản lý sử dụng các chính sách chia cổ phiếu thưởng như là cổ tức
  14. 4 để thu hút sự chú ý các phân tích một cách chuyên nghiệp và tạo ra sự đánh giá lại dòng tiền trong tương lai của công ty. Khi một công ty thông báo phát hành cổ phiếu thưởng, họ đã phát ra một tín hiệu cho các nhà đầu tư trên thị trường rằng doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất, gia tăng đầu tư,… dẫn đến gia tăng kỳ vọng của nhà đầu tư về sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn, từ đó thu nhập của cổ đông tăng cao. Chính vì những phân tích này của các nhà đầu tư sẽ dẫn đến sự ưa thích cổ phiếu của công ty gia tăng, làm giá cổ phiếu tăng lên. Với những lý giải trên, chúng ta có thể nói rằng việc chia cổ phiếu thưởng có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường hay giá trị của công ty. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, nhưng kết luận này chỉ mang tính chất chủ quan, vì chưa có bằng chứng xác thực ở Việt Nam. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm kiểm tra kết quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này kiểm tra tác động của các thông báo phát hành cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 07/2013. Đồng thời, bài nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác động đến mức độ phản ứng giá cổ phiếu trong khoảng thời gian thông báo bao gồm tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng, kích cỡ của các công ty trong thông báo và suất sinh lợi bất thường tích lũy trong giai đoạn trước thông báo. 1.3. Những nội dung nghiên cứu chủ yếu Từ mục tiêu nghiên cứu trình bày trên đây, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: Một là, kiểm tra có hay không thu nhập bất thường trong khoảng thời gian thông báo phát hành cổ phiếu thưởng, giai đoạn trước và giai đoạn sau thông báo cho:
  15. 5 - Toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam - Các nhóm công ty được phân loại theo thông tin chứa đựng trong thông báo (nhóm thông báo sạch và nhóm thông báo nhiễu) - Các nhóm công ty được phân loại theo ngành nghề hoạt động kinh doanh (công nghiệp, xây dựng, thương mại, tài chính và nhóm khác) Hai là, xác định mối tương quan giữa phản ứng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng theo các yếu tố tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng; giá trị vốn hóa thị trường của công ty và thu nhập bất thường trong giai đoạn trước thông báo 1.4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Cũng như các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu này cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để kiểm tra phản ứng giá cổ phiếu với các thông báo phát hành cổ phiếu thưởng. Dữ liệu về giá cổ phiếu và chỉ số thị trường để xác định thu nhập bất thường được lấy từ phần mềm Meta Stock. Dữ liệu tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng được lấy từ nội dung của các thông báo phát hành cổ phiếu thưởng (các thông báo này được thu thập từ website: www.cafef.vn). Dữ liệu giá trị vốn hóa thị trường của công ty công bố chia cổ phiếu thưởng được lấy từ Báo cáo tài chính quý trước ngày thông báo (cũng được lấy từ website: www.cafef.vn). Tác giả sử dụng mô hình thị trường và mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình để tính toán thu nhập bất thường của các cổ phiếu. Sau đó, tác giả sử dụng các kiểm định tham số và phi tham số đồng thời để kiểm tra tác động của thông báo phát hành cổ phiếu thưởng với giá cổ phiếu. Cuối cùng, tác giả chạy mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong thông báo chia cổ phiếu thưởng. 1.5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các từ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài có 5 chương, bao gồm:
  16. 6 Chương 1: Giới thiệu về đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới. Trong chương này tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu trước đó trên thế giới về phản ứng giá cổ phiếu với các thông báo phát hành cổ phiếu thưởng. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày phương pháp, nguồn dữ liệu, mô hình nghiên cứu cũng như các kiểm định sử dụng, đây là cơ sở cho kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả kiểm định cho thu nhập bất thường của các cổ phiếu trong thông báo chia cổ phiếu thưởng, cũng như kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bất thường này. Chương 5: Kết luận. Ở chương này tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu, đưa ra các hạn chế của đề tài và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo.
  17. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của việc chia cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở các quốc gia. Theo tìm hiểu của tác giả, các nhà nghiên cứu chủ yếu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để kiểm tra tác động của việc chia cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tóm lượt các nghiên cứu trước với cùng chủ đề theo thời gian thực hiện các nghiên cứu. 2.1. Nghiên cứu “Thị trường có hiệu quả hay không? Hành vi của giá chứng khoán trên thị trường Trung Quốc khi phản ứng với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng” (Market efficiency or not? The behavior of China’s stock prices in response to the announcement of bonus issue) - Michelle L.Barnes and Shiguang Ma – 2001  Vấn đề nghiên cứu: Phân tích nghiên cứu sự kiện được sử dụng để điều tra phản ứng của giá cổ phiếu với việc chia cổ phiếu thưởng cho thị trường chứng khoán mới nổi Trung Quốc. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trên lợi nhuận bất thường khi có các thông báo đề xuất và thông báo chấp thuận cho các cổ phiếu loại A (cổ phiếu được giao dịch bằng đồng tiền của Trung Quốc bởi các nhà đầu tư là người Trung Quốc) và loại B (cổ phiếu được giới hạn cho các nhà đầu tư nước ngoài với đồng USD trên thị trường Thượng Hải và Hồng Kông yuan trên thị trường Thâm Quyến). Tổng cộng 11 danh mục đầu tư được xây dựng theo kích thước tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng. Bài nghiên cứu kiểm tra phản ứng giá với thông báo đề xuất và với thông báo chấp thuận phát hành cổ phiếu thưởng.  Mô hình nghiên cứu: Các tác giả sử dụng mô hình điều chỉnh thị trường và mô hình thị trường để tính toán thu nhập bất thường của các cổ phiếu:  Mô hình điều chỉnh thị trường:
  18. 8 εi,t = ri,t - rm,t ri,t: Thu nhập của cổ phiếu i tại ngày t rm,t: Thu nhập của thị trường tại ngày t εi,t: Thu nhập bất thường của cổ phiếu i tại ngày t  Mô hình thị trường: ε i ,t = ri ,t - αˆ i - βˆi rm ,t αˆ i , βˆi : Được tính toán từ phương pháp hồi quy bình phương bé nhất OLS  Kiểm định sử dụng: Các tác giả sử dụng kiểm định tham số và phi tham số để xem xét phản ứng giá với thông báo đề xuất và thông báo chấp thuận việc phát hành cổ phiếu thưởng:  Kiểm định tham số: được sử dụng để kiểm tra phản ứng giá với thông báo chia cổ phiếu thưởng cả trong giai đoạn sự kiện, trong giai đoạn trước và giai đoạn sau thông báo. Thống kê t cho những thu nhập bất thường vào ngày sự kiện: t= Thống kê t cho những thu nhập bất thường cho một khoảng thời gian sự kiện: ∑ , = ∑  Kiểm định phi tham số: dùng để kiểm tra phản ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng chỉ trong khoảng thời gian sự kiện.
  19. 9 l−1 1∑ , − 2 = N  Kết quả cho thấy rằng:  Xu hướng và mức độ của phản ứng giá cổ phiếu với việc chia cổ phiếu phụ thuộc vào tính chất thông báo: đề xuất và chấp thuận.  Nhìn chung những trường hợp tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng cao thường làm lợi nhuận tăng lên và có ý nghĩa thống kê và ngược lại, tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng thấp làm giảm lợi nhuận. Kết quả này là khá giống nhau đối với cả cổ phiếu loại A và loại B.  Chưa có cơ sở để nói rằng toàn bộ thị trường chứng khoán Trung Quốc là hiệu quả vừa phải.  Chưa có kết luận về việc mua bán với thông tin nội bộ ở thị trường chứng khoán Trung Quốc. 2.2. Nghiên cứu “Tác động của việc phát hành cổ phiếu thưởng: Bằng chứng ở Úc” (Bonus share issue and announcement effect: Australian evidence) - Balachandran & Sally Tanner (2001)  Vấn đề nghiên cứu: Bài nghiên cứu này mở rộng thêm nghiên cứu trước đây của Ball, Brown và Finn (1977). Các tác giả điều tra thông tin chia cổ phiếu thưởng lên giá cổ phiếu quanh những ngày ra thông báo bằng cách sử dụng số liệu thu nhập hàng ngày trong khoảng thời gian từ 1/1992 đến 12/2000.  Mô hình nghiên cứu: Các tác giả sử dụng mô hình thị trường và mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình để tính toán thu nhập bất thường của các cổ phiếu. Trong đó mô hình thị trường được tính toán tương tự như bài nghiên cứu trên, nhưng khoảng thời gian ước lượng là từ ngày -250 đến ngày -51. Mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình được mô tả như sau:  Mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình: εi,t = ri,t – ri
  20. 10 ri: Thu nhập trung bình của cổ phiếu i trong khoảng thời gian ước lượng  Để đo lường phản ứng giá các tác giả sử dụng mô hình hồi quy các biến có lẽ tác động đến giá cổ phiếu với những thông báo chia cổ phiếu thưởng. Biến phụ thuộc là thu nhập bất thường từ ngày -1 đến ngày 1, các biến giải thích và xu hướng tác động như sau: tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng (BS) (+); kích cỡ công ty (LMV) (-); thu nhập bất thường tích lũy từ ngày -50 đến ngày -2 (PRECAR) (-).  Kiểm định sử dụng: Các tác giả sử dụng kiểm định tham số và phi tham số để xem xét phản ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng:  Kiểm tra phản ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng đối với toàn bộ mẫu, các nhóm cổ phiếu phân theo thông tin chứa đựng trong thông báo (nhóm sạch, nhóm nhiễu) và các nhóm cổ phiếu phân theo ngành nghề hoạt động công ty (tài chính, phi tài chính, khai khoáng): các tác giả sử dụng kiểm định tham số t cho dữ liệu chéo được tiêu chuẩn hóa song song với kiểm định phi tham số của Cowan (1992) là kiểm định dấu tổng quát.  Kiểm tra sự khác biệt của thu nhập bất thường giữa nhóm thông báo sạch và thông báo nhiễu: các tác giả sử dụng kiểm định tham số t và kiểm định phi tham số Mann-Whitney.  Các tác giả sử dụng kiểm định tham số ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskai-Wallis để kiểm tra sự khác biệt của thu nhập bất thường giữa nhóm thông báo của các công ty phi tài chính, công ty tài chính và công ty khai khoáng.  Kết quả cho thấy rằng:  Giá cổ phiếu phản ứng lại những thông báo chia cổ phiếu thưởng từ ngày thông báo đến một ngày sau đó là có ý nghĩa thống kê và tăng trung bình khoảng 2,15%. Theo bài nghiên cứu, vào ngày thông báo thì giá cổ phiếu cũng tăng lên khoảng 1,46%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2