intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam; nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** VÕ NGỌC MINH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- VÕ NGỌC MINH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình ghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 VÕ NGỌC MINH Học viên cao học khóa 19 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh đã hướng dẫn rất tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM vì những kiến thức cũng như kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè cùng học chung với tôi trong khóa học, đặc biệt là ban cán sự lớp, những người luôn động viên và thông tin kịp thời những thông tin cần thiết, bổ ích. Cuối cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, gia đình đã luôn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Tác giả Võ Ngọc Minh
  5. i MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục .................................................................................................................... i Danh mục từ viết tắt ............................................................................................... iv Danh mục bảng biểu ................................................................................................ v Danh mục hình vẽ .................................................................................................. vi Tóm tắt .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 4 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 1.5 Bố cục bài nghiên ...................................................................................... 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................... 7 2.1 Khung lý thuyết......................................................................................... 7 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm .................................................................... 9 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi ................................................................................. 9
  6. ii 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi cũng như rủi ro của doanh nghiệp .......................... 11 2.3 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .......................................................... 15 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 17 3.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 17 3.2 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 18 3.2.1 Các biến đo lường tỷ suất sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp ................... 19 3.2.2 Các biến đo lường chính sách quản trị vốn luân chuyển ............................ 20 3.2.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 22 3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 28 3.4.1 Các mô hình đo lường tác động của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp ........................................................................... 28 3.4.2 Các mô hình đo lường tác động của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến rủi ro của doanh nghiệp ......................................................................................... 29 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 31 4.1 Kết quả nghiên cứu của nhóm các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp.... 31 4.1.1 Thống kê mô tả các biến trong nhóm mô hình về tỷ suất sinh lợi .............. 31 4.1.2 Ma trận tương quan giữa các biến trong nhóm mô hình về tỷ suất sinh lợi 36 4.1.3 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi ...................................................................................... 38 4.2 Kết quả nghiên cứu của nhóm các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến rủi ro của doanh nghiệp .................. 41
  7. iii 4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong nhóm mô hình về rủi ro............................. 42 4.2.2 Ma trận tương quan giữa các biến trong nhóm mô hình về rủi ro .............. 43 4.2.3 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi ...................................................................................... 44 4.3 Tóm tắt kết quả nghiên cứu.................................................................... 50 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN .................................................................................. 53 5.1 Kết luận ................................................................................................... 53 5.2 Hạn chế và gợi ý trong tương lai ........................................................... 54 5.2.1 Hạn chế.................................................................................................... 54 5.2.2 Gợi ý trong tương lai................................................................................ 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 57 Phụ lục 1: Các kết quả nghiên cứu trước đây ......................................................... 59 Phụ lục 2: Danh sách các doanh nghiệp niêm yết được khảo sát ............................ 70 Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mô hình 1 .................................................................... 77 Phụ lục 4: Kết quả hồi quy mô hình 2 .................................................................... 80 Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình 3 .................................................................... 83 Phụ lục 6: Kết quả hồi quy mô hình 4 .................................................................... 86 Phụ lục 7: Kết quả hồi quy mô hình 5 .................................................................... 88 Phụ lục 8: Kết quả hồi quy mô hình 6 .................................................................... 90 Phụ lục 9: Kết quả hồi quy mô hình 7 .................................................................... 92
  8. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt AFP Aggressive Financing Policy Chính sách tài trợ mạo hiểm AIP Aggressive Investment Policy Chính sách đầu tư mạo hiểm FEM Fixed effect model Mô hình tác động cố định OLS Ordinary least square Phương pháp bình phương nhỏ nhất Pooled Pooled regression model Mô hình hồi quy gốc REM Ramdom effect model Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ROA Return on total assets ratio Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROC Return on capital Tỷ suất sinh lời trên vốn ROE Return on total equity ratio Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROI Return on investment Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư SD Standard Deviation Độ lệch chuẩn TA Total assets Tổng tài sản TCA Total current assets Tài sản ngắn hạn TCL Total current liabilities Tài sản ngắn hạn TTCK Stock exchange Thị trường chứng khoán
  9. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ......................................................... 15 Bảng 3.1: Tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình ....................................... 21 Bảng 3.2: Tóm tắt chiều hướng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc....... 25 Bảng 4.1: Giá trị trung bình của các biến qua các năm........................................... 32 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong nhóm mô hình về tỷ suất sinh lợi ........... 34 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong nhóm mô hình về tỷ suất sinh lợi .................................................................. 36 Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi ........................................................... 39 Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong nhóm mô hình về rủi ro ......................... 42 Bảng 4.6: Ma trận tương quan của các biến trong nhóm mô hình về rủi ro ............ 43 Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân chuyển và rủi ro ..................................................................................................... 45 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy SDROE sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi.............................................................................. 48 Bảng 4. 9: Tóm tắt kết quả hồi quy so với dự báo ban đầu và các nghiên cứu trước đây ................................................................................................................. 49
  10. vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1: Giá trị trung bình của các biến qua các năm ........................................... 32
  11. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này tìm hiểu tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 168 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho giai đoạn bảy (07) năm từ 2006-2012 dựa vào phương pháp luận và các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả T.Afza và M.S.Nair (2007) và Faris Nasif Alshubiri (2011). Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận tồn tại mối tương quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi và không có mối tương quan đáng kể giữa mức độ tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn với rủi ro của các doanh nghiệp. Bài nghiên cứu đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và xuất phát từ các mối quan hệ này, tác giả gợi ý rằng các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn gia tăng tỷ suất sinh lợi (đặc biệt là ROA và giá trị thị trường Tobin’q) thì nên áp dụng chính sách quản trị vốn luân chuyển thận trọng trong hoạt động quản trị tài chính của mình. Từ khóa: chính sách trị vốn luân chuyển mạo hiểm/thận trọng, lợi nhuận, rủi ro 1
  12. 2 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Lý thuyết tài chính doanh nghiệp truyền thống thường chú trọng đến việc nghiên cứu những quyết định tài chính dài hạn, cụ thể là quyết định đầu tư, cấu trúc vốn, cổ tức hay định giá doanh nghiệp. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là những thành phần quan trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và cần phải được phân tích và nghiên cứu cẩn thận. Quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đã được chú trọng phân tích khi quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng đến tỷ suất sinh lợi, rủi ro cũng như giá trị của doanh nghiệp (Smith (1980)). Và các doanh nghiệp luôn cố gắng duy trì mức độ vốn luân chuyển tối ưu để tối đa hóa giá trị của các cổ đông (Howorth and Westhead (2003), Deloof (2003), Afza and Nazir (2007)). Thông thường, từ góc nhìn của một giám đốc tài chính, quản trị vốn luân chuyển khá dễ dàng và chỉ là một khái niệm đơn giản về việc đảm bảo khả năng tài trợ của doanh nghiệp để bù đắp phần chênh lệch giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn (Harris (2005)). Tuy nhiên, doanh nghiệp nên thực hiện phương pháp “Total” (“Toàn bộ”) để có thể đảm bảo bao quát các hoạt động liên quan đến người bán, khách hàng và sản phẩm (Hall (2002)). Trong thực tế, quản trị vốn luân chuyển đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất trong các doanh nghiệp khi mà các nhà quản trị tài chính cố gắng xác định mức độ vốn luân chuyển cơ bản và tối ưu (Lamberson (1995)). Kết quả này có thể giúp cho các doanh nghiệp tối thiểu hóa rủi ro và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư mạo hiểm bằng cách đảm bảo tài sản ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản, hoặc cũng có thể áp dụng chính sách tài trợ mạo hiểm dưới hình thức tỷ trọng nợ phải trả ngắn hạn trên tổng số nợ phải trả được duy trì ở mức cao. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn cao có thể gây sói mòn tỷ suất sinh lợi trong khi tỷ lệ tài sản ngắn 2
  13. 3 hạn thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và vì vậy sẽ gây khó khăn trong việc duy trì hoạt động thông suốt của doanh nghiệp (Van Horne và Wachowicz (2004)). Tuy nhiên, trong nhiều nghiên cứu vẫn còn tồn tại cuộc tranh luận kéo dài về mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận giữa các chính sách quản trị vốn luân chuyển khác nhau (Pinches (1991), Brigham và Ehrhardt (2004), Moyer và cộng sự (2005), Gitman (2005)). Theo một số tác giả thì chính sách vốn lưu động càng mạo hiểm càng tạo ra nhiều lợi nhuận và nhiều rủi ro hơn trong khi các chính sách vốn lưu động càng thận trọng càng tạo ra lợi nhuận và rủi ro thấp hơn (Gardner et al. (1986), Weinraub và Visscher (1998)). Chính sách quản trị vốn luân chuyển rất quan trọng vì ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro của công ty, và kết quả sẽ ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp (Smith (1980)). Đầu tư nhiều vào tài sản lưu động, rủi ro sẽ thấp hơn nhưng lợi nhuận củng giảm tương ứng. Trái lại, Carpenter & Johson (1983) đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm rằng không có mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ của tài sản lưu động với rủi ro doanh thu của các công ty Mỹ, tuy nhiên có một số dấu hiệu chứng tỏ có mối quan hệ phi tuyến tính nhưng không có ý nghĩa thống kê đáng kể. Hơn nữa, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu đang có chiều hướng lan rộng, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng co cụm, giảm công suất, thu hẹp quy mô hay phá sản do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân khách quan là do nền kinh tế gặp khó khăn, lạm phát tăng dẫn tới chi phí đầu vào tăng cao, lãi suất ngân hàng cao ngất ngưỡng… , nhưng nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do chiến lược đầu tư, khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị chi phí và dòng tiền hiệu quả cũng là bài toán khó với rất nhiều doanh nghiệp. Do đó, công tác quản trị vốn luân chuyển càng trở nên quan trọng trong chiến lược quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cho cổ đông. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu này sẽ góp phần hiểu rõ hơn về tác động của chính sách quản trị 3
  14. 4 vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các doanh nghiệp tại Việt Nam. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Bài luận văn có 02 (hai) mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Bài luận văn có 02 (hai) câu hỏi nghiên cứu lớn như sau: 1. Chính sách quản trị vốn luân chuyển tác động như thế nào lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Chính sách quản trị vốn luân chuyển tác động như thế nào lên rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Ø Tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp, được đo lường thông qua các chỉ số như: ROA; ROE; Tobin’q. Ø Rủi ro của các doanh nghiệp được đo lường thông qua các số liệu SDSales; SDROA; SDROE; SDq. Ø Các yếu tố của chính sách quản trị vốn luân chuyển được đo lường qua các chỉ số TCA/TA và TCL/TA. 4
  15. 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Các số liệu về tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp (ROA, ROE, Tobin’q), về rủi ro của doanh nghiệp (SDSales, SDROA, SDROE, SDq) và các yếu tố của chính sách quản trị vốn luân chuyển (TCA/TA, TCL/TA) được tính toán trong giai đoạn 2006-2012 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nguồn số liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp được công bố trên Website của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM http://www.hsx.vn và Doanh nghiệp cổ phần chứng khoán FPT (http://www.fpts.com.vn) Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp niêm yết gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh các báo cáo tài chính. Từ dữ liệu trên, tác giả tổng hợp và tính toán giá trị của các biến sử dụng trong mô hình. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào phương pháp luận và các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả T.Afza và M.S.Nair (2007) và Faris Nasif Alshubiri (2011), tác giả đã đưa ra giả thuyết rằng chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm có mối quan hệ nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi và không có mối quan hệ với rủi ro của doanh nghiệp. Chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm được đo lường thông qua chính sách đầu tư mạo hiểm (AIP = TCA/TA) và chính sách tài trợ mạo hiểm (AFP = TCL/TA), trong đó TCA/TA càng thấp hoặc TCL/TA càng cao nghĩa là chính sách quản trị vốn luân chuyển càng mạo hiểm. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định lượng thông qua thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy đa biến bằng phần mềm Eview 6.0. Ø Trong đó, các mô hình được sử dụng để đo lường tác động của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp được thực hiện 5
  16. 6 hồi quy theo phương pháp dữ liệu bảng thay vì OLS thông thường như các tác giả trước đây. Cụ thể, các mối quan hệ này sẽ được tìm hiểu lần lượt theo các mô hình hồi quy gốc Pooled, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Sau đó, sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình tốt nhất. Ø Các mô hình được sử dụng để đo lường tác động của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến rủi ro của doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp hồi quy OLS thông thường. 1.5 Bố cục bài nghiên cứu Ngoài phần tóm tắt và tài liệu tham khảo, bài luận văn được trình bày theo cấu trúc như sau: Ø Chương I: Giới thiệu Ø Chương II: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Ø Chương III: Phương pháp nghiên cứu Ø Chương IV: Kết quả nghiên cứu Ø Chương V: Kết luận 6
  17. 7 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Khung lý thuyết Về cơ bản lý thuyết quản trị vốn luân chuyển bao gồm ba (03) phương pháp cơ bản là phương pháp quản trị thận trọng, phương pháp quản trị mạo hiểm và phương pháp quản trị trung dung (Nwankwo (2005)). Chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm là việc cắt giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính sách này được cho là “mạo hiểm” vì doanh nghiệp có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì khách hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến doanh nghiệp có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm phán của doanh nghiệp khi lựa chọn nhà cung cấp, điều này có thể khiến chi phí đầu vào tăng lên. Tuy nhiên, xét về khía cạnh lượng tài sản lưu động như trên thì chính sách mạo hiểm cũng có ưu điểm là làm giảm lượng vốn tài trợ cho tài sản lưu động vì không bị chôn vốn quá nhiều vào hàng tồn kho hay tiền mặt nhàn rỗi, qua đó góp phần giảm chi phí sử dụng vốn. Việc tài trợ cho tài sản lưu động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp của nợ ngắn hạn. Ngược lại, chính sách quản trị vốn luân chuyển thận trọng lại thể hiện một thái cực hoàn toàn đối lập với chính sách mạo hiểm ở trên, chính sách thận trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Việc này giúp doanh nghiệp có thể tận dụng mọi cơ hội gia tăng doanh số khi nhu cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trường vì nguồn hàng ổn định và dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời. Ngoài ra, với lượng tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đàm phán được giá tốt hoặc đầu cơ nguyên liệu và hàng hóa đầu vào 7
  18. 8 với giá rẻ. Việc tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu giúp doanh nghiệp giảm áp lực về vòng quay tiền hàng tháng, thậm chí có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và thông qua chính sách bán chịu này lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo và giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán, luôn chủ động đáp ứng được nhu cầu thị trường, đó là những lý do chính để chính sách này được cho là “thận trọng”. Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của chính sách này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn kho, tiền nhàn rỗi và khoản phải thu (nếu doanh nghiệp quyết định gia tăng công nợ cho khách hàng), cộng với việc lãi suất của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu thường cao hơn nợ ngắn hạn. Tài trợ cho tài sản lưu động hoàn toàn bằng nguồn dài hạn làm giảm tính linh hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời gian, nhà đầu tư và ngân hàng thường phải thẩm định kỹ và khắt khe hơn, đòi hỏi tài sản thế chấp nhiều hơn và lãi suất cao hơn, nếu trả sớm trước hạn còn có thể bị phạt…Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm thấp thì việc duy trì hàng tồn kho lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh rất lớn. Trong khi đó, chính sách trị vốn lưu động trung dung là sự dung hòa giữa hai chính sách trên, 50% tài sản lưu động được tài trợ bằng nợ ngắn hạn và 50% còn lại được tài trợ bằng nợ dài hạn. Lượng hàng tồn kho và tiền mặt cũng được nắm giữ ở mức độ vừa phải. Như vậy chính sách này vừa có được tính linh hoạt vừa giảm độ rủi ro mất khả năng thanh toán, đảm bảo tình hình tài chính được ổn định. Tất nhiên chi phí sử dụng vốn trong trường hợp này sẽ cao hơn chính sách mạo hiểm và thấp hơn chính sách thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn vẫn còn nhiều tranh luận về việc xác định ảnh hưởng của các chính sách quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp. Nhiều tác giả ở nhiều quốc gia khác nhau đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng nội dung trên và đưa ra những kết quả trái ngược nhau ((T.Afza và M.S.Nair (2007), T.Afza và M.S.Nair (2008), J.U.J Onwumere, Imo 8
  19. 9 G.Ibe và O.C Ugban (2012), Faris Nasif Alshubiri (2011), Palani và Peer Mohideen (2012)). Vì vậy, việc xác định và duy trì một chính sách quản trị vốn luân chuyển phù hợp cho doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng thiết yếu và là một câu hỏi khó. 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm Hiện nay có rất nhiều bài nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới về quản trị vốn luân chuyển, tuy nhiên có rất ít các nghiên cứu trực tiếp liên quan đến nội dung chính sách quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi Tác giả đã tìm thấy một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển tác động lên tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp như sau: C Đầu tiên là bài nghiên cứu “Chính sách quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Pakistan” của nhóm tác giả T.Afza và M.S.Nair (2008), nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm/thận trọng của các doanh nghiệp niêm yết thuộc 17 ngành nghề trên sàn chứng khoán Karachi (KSE) bao gồm 263 doanh nghiệp Pakistan trong vòng sáu (06) năm từ năm 1998 đến năm 2003, tạo thành 1.578 quan sát. Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp OLS để kiểm tra mối quan hệ giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp. Trong đó, chính sách quản trị vốn luân chuyển được đo lường thông qua chỉ số TCA/TA, TCL/TA và tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp được đo lường thông qua ROA và ROE. Các biến này được đo lường bằng số bình quân trong sáu (06) năm. 9
  20. 10 Kết quả nghiên cứu từ Phụ lục 1.1 cho thấy có mối tương quan nghịch chiều giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm đối với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, nghĩa là khi doanh nghiệp áp dụng chính sách quản trị vốn luân chuyển càng mạo hiểm thì tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp càng giảm và ngược lại. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đã chỉ ra rằng có sự khác biệt đáng kể giữa chính sách quản trị vốn luân chuyển giữa các ngành nghề khác nhau. Hơn nữa, những khác biệt này có xu hướng ổn định qua các thời kỳ và chính sách đầu tư vốn luân chuyển mạo hiểm thường đi kèm theo chính sách tài trợ vốn luân chuyển mạo hiểm. C Trong bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Nigeria” của nhóm tác giả J.U.J Onwumere, Imo G.Ibe và O.C Ugban (2012), nhóm tác giả tiến hành khảo sát 28 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria cho giai đoạn năm (05) năm từ năm 2004 đến 2008 tạo thành 140 quan sát. Nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp OLS trong nghiên cứu của mình. Nhóm tác giả cũng sử dụng biến độc lập là TCA/TA và TCL/TA để đo lường ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi ROA của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhóm tác giả đã đưa thêm vào các biến kiểm soát quy mô – SIZE và tỷ lệ nợ – LEVRG trong nghiên cứu của mình. Kết quả hồi quy từ phụ lục 1.2 đã chứng tỏ rằng TCA/TA có ảnh hưởng cùng chiều mạnh đến ROA, trong khi đó TCL/TA cũng có ảnh hưởng cùng chiều nhưng không đáng kể đến ROA của doanh nghiệp Nigeria. Như vậy, ảnh hưởng của TCL/TA đến ROA của doanh nghiệp có sự khác biệt so với nghiên cứu trước đây (ảnh hưởng nghịch chiều), điều này có thể do số lượng mẫu nghiên cứu của tác giả thấp (28 doanh nghiệp). Kết quả của bài nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản trị vốn luân chuyển mạo hiểm sẽ trở nên rủi ro hơn trong dài hạn vì khi lợi nhuận tăng, doanh nghiệp phát triển sẽ thu hút các khoản đầu tư, cho vay từ bên ngoài. Khi đó lợi nhuận chia cho cổ đông sẽ sụt giảm. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2