Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HUY TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HUY TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành do chính tay tôi thực hiện, không sao chép bất cứ tài liệu nào, nội dung và kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2018 Người thực hiện Nguyễn Đình Huy
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................... 1 1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu ...................................................... 4 1.7. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................. 6 2.1. Vốn xã hội. ........................................................................................................ 6 2.1.1. Vốn xã hội là gì? ........................................................................................ 6 2.1.2. Vai trò của vốn xã hội ................................................................................ 8 2.2. Đa dạng hóa thu nhập ...................................................................................... 9 2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ? ...................................................................... 9 2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập ....................................... 10 2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập ....................................... 11
- 2.2.4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan. ..................................................................................................... 12 CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17 3.1. Khung phân tích: ............................................................................................. 17 3.2. Dữ liệu : .......................................................................................................... 19 3.3. Mô tả các biến: ................................................................................................ 19 3.3.1. Biến phụ thuộc (SID): .............................................................................. 19 3.3.2. Biến độc lập: ............................................................................................. 19 3.3.3. Biến kiểm soát: ......................................................................................... 20 3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 24 CHUƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 26 4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập .............................................................. 26 4.1.2. Các yếu tố về vốn xã hội .......................................................................... 27 4.1.3. Các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ .......................................................... 30 4.1.4. Nguồn vốn tự nhiên .................................................................................. 31 4.1.5. Nhân tố địa phương .................................................................................. 31 4.2. Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn ............................................................................................ 33 4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình Tobit ................................................................ 33 4.2.2. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập .......................... 37 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...................................... 41 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 41 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................ 41
- 5.2.1. Chính sách ưu đãi vốn vay, phát triển vốn xã hội tại địa phương ............ 42 5.2.2. Chính sách hỗ trợ các trung tâm đào tạo ngành nghề .............................. 44 5.2.3. Chính sách khuyến khích nông dân đa dạng hóa ngành nghề.................. 44 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu ................................................... 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VARHS: bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. CIEM: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương. IPSARD: Viện Chính sách chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. ILSSA: Viện Khoa học Lao động và Xã hội. SID: Chỉ số Simpson Index Diversification. NIS: Chỉ số The number of sources . SW: Chỉ số Shannon-Weaver.
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan. Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình. Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình. Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2014. Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2016. Bảng 4.4. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2014. Bảng 4.5. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2016.
- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Khung lý thuyết. Hình 4.1: Mức độ đa dạng hóa thu nhập . Hình 4.2: Đa dạng hóa các nguồn thu nhập theo nhóm nghề nghiệp.
- TÓM TẮT Luận văn phân tích, nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn xã hội đối đến quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam bằng mô hình Tobit hai giới hạn, sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2016, nghiên cứu 2699 hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố của Việt Nam; từ đó đề xuất, gợi ý các chính sách đối với chính quyền. Nghiên cứu cho thấy có 7 yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam có ý nghĩa thống kê gồm: Tuổi của chủ hộ, tham gia đào tạo nghề, số thành viên trong hộ, tiếp cận vốn vay, tổng diện tích đất nông nghiệp hộ sở hữu và cú sốc thiên tai và biến vốn xã hội số người có thể nhờ cậy được khi cần tiền.
- 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Sau 32 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu với trên 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng. Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ chiếm 41,32%. Có thể thấy công nghiệp và dịch vụ là đầu tàu kinh tế nhưng nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, khi mà dân số nông thôn vẫn ở mức cao là 60,8 triệu người, chiếm khoảng 64,9% tổng dân số cả nước và phần lớn công việc của người dân ở đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do đa số người dân nông thôn có trình độ văn hóa thấp; sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún khó có thể chuyên canh với diện tích lớn. Hơn nữa, các chính sách, cơ chế phát triển nông thôn vẫn chưa hoàn thiện, chưa đi vào chiều sâu, người nông dân ít có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng chịu nhiều tác động khách quan của các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, giá cả thị trường nông sản hay nhu cầu sử dụng sản phẩm đa dạng của người tiêu dùng gây khó khăn không nhỏ đến đời sống của người dân. Đầu tiên, Việt Nam nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bất thường của thời tiết và tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu làm gia tăng các loại thiên tai như lũ lụt, hạn hán,... đã để lại những hậu quả khôn lường, thiệt hại nặng nề cho mùa màng của người nông dân. Thứ hai, thị hiếu và đời sống của người tiêu dùng ngày càng lên cao, người dân có xu hướng sử dụng đa dạng sản phẩm nông nghiệp, yêu cầu chất lượng cao và đảm bảo toàn. Điều này đặt ra yêu cầu cho ngành nông nghiệp phải phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng để đáp
- 2 ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba, giá cả các loại nông sản trên thị trường biến động thất thường, thường xuyên xảy ra tình trạng “được mùa mất giá” gây mất ổn định nguồn thu nhập của nông dân. Bên cạnh đó, nông sản nhập khẩu ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng cũng gây khó khăn đối với nông sản Việt Nam. Vì vậy, ngoài nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thu nhập là phương pháp để nông hộ đối phó với những bất lợi đột ngột xảy ra. Mặc khác, những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, khó có điều kiện để chuyên môn hóa thì đa dạng hóa thu nhập là cách thức hợp lý để tăng thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người dân. Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu. Do vậy, để ổn định nguồn thu nhập của gia đình, người dân nông thôn cần phải tham gia vào các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hóa các nguồn thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều học giả nghiên cứu và chứng minh mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các hộ có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao từ những nguồn thu nhập phi nông nghiệp có xu hướng dễ thoát nghèo, thu nhập ổn định hơn, sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao tỷ trọng đa dạng hóa cho người dân, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập trong đó có vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Trong đó, vốn xã hội được quan niệm là một loại vốn, bên cạnh các loại vốn khác như vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con người. Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới liên quan đến sự đóng góp của vốn xã hội trong nhiều lĩnh vực và vai trò tích cực của loại vốn này trong giai đoạn đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay như Coleman (1998), Putnam (1995, 2000), Bourdieu (1986). Vốn xã hội cũng là một trong những đề tài nghiên cứu được các học giả trong nước quan tâm trong những năm gần đây. Vì vậy, nghiên cứu về tác động của vốn xã hội ở Việt Nam, nhất là khu
- 3 vực nông thôn có thể giúp chúng ta nhận ra vai trò của vốn xã hội trong việc nâng cao đời sống, cải thiện sinh kế và mức thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Với câu hỏi vốn xã hội có tác động tới quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam hay không? Để giải đáp thắc mắc nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu VARHS 2016 để phân tích xem liệu vốn xã hội của một hộ gia đình có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình đó hay không để từ đó có chính sách liên quan đến vốn xã hội phù hợp giúp các gia đình nông thôn nâng cao thu nhập đồng thời cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và biện pháp nhằm phát triển nông thôn. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam hay không? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn Việt Nam tham gia đa dạng hóa thu nhập dựa trên bộ dữ liệu “Điều tra hộ gia đình tiếp cận nguồn lực và đánh giá tác động chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” (VARHS) năm 2016. Báo cáo này dựa trên mẫu của 2.669 hộ gia đình nông thôn. Hầu hết các hộ gia đình này được lấy mẫu lại từ mẫu VHLSS 2004 ở các vùng nông thôn của 12 tỉnh VARHS, Hà Tây cũ, Phú Thọ, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đăk Lăk , Đăk Nông, Lâm Đồng và Long An (và mẫu VHLSS năm 2002 ở Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An). Tuy nhiên, mẫu này không bao gồm các hộ gia đình được thành lập sau năm 2004, mẫu dựa trên VHLSS
- 4 trước đây có xu hướng thiên về các hộ gia đình lớn tuổi hơn. Để giải quyết vấn đề này và để thay thế các hộ gia đình không thể phỏng vấn lại, mẫu cho VARHS 2012 đã được mở rộng thêm 544 hộ mới, lấy mẫu từ cuộc Tổng điều tra năm 2009. 50 hộ gia đình đã được lấy mẫu ngẫu nhiên để thay thế các hộ gia đình mà không thể phỏng vấn lại. Các hộ còn lại là các hộ có chủ hộ là người trẻ tuổi. Điều này đảm bảo rằng mẫu VARHS hiện nay đại diện cho dân số nông thôn ở mỗi trong 12 tỉnh. Phạm vi của nghiên cứu là vùng đồng bằng nông thôn của 12 tỉnh thành đại diện cho 6 vùng kinh tế gồm: Hà Tây; Nghệ An; Quãng Nam; Khánh Hòa; Lâm Đồng; Đắk Lắk; Đắk Nông; Lào Cai; Điện Biên; Lai Châu; Phú Thọ và Long An. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích dữ liệu thu được từ bộ dữ liệu VARHS, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả phân tích tình hình tổng quát đặc điểm của hộ gia đình. Sau đó luận văn sử dụng mô hình Tobit kết hợp với phần mềm STATA để xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ SID. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu. Việc xác định vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn hay không sẽ giúp đưa ra được nhiều kiến nghị, đề xuất giúp làm tăng chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Từ đó góp phần ổn định cuộc sống của các hộ gia đình nông thôn và chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững. 1.7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 5 chương:
- 5 + Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi thực hiện nghiên cứu này. + Chương 2: Đưa ra cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. + Chương 3: Trình bày mô hình, thiết kế mô hình và nêu rõ phương pháp nghiên cứu, cách lấy số liệu và đo lường các biến. + Chương 4: Thể hiện kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả. + Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, chỉ ra những mặt giới hạn của luận văn và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 6 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương này, luận văn sẽ trình bày một số khái niệm về vốn xã hội, hoạt động đa dạng hóa thu nhập và luận văn sẽ tóm lượt một số nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác để chọn một số biến phù hợp đưa vào luận văn. 2.1. Vốn xã hội. 2.1.1. Vốn xã hội là gì? Vốn xã hội là một trong những thuật ngữ được giới nghiên cứu Việt Nam và nước ngoài ngày càng quan tâm trong những năm gần đây. Thuật ngữ vốn xã hội được đưa vào nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX, bắt nguồn từ nghiên cứu của Hanifan (1916), mặc dù thuật ngữ này được thảo luận bởi nhiều học giả nổi tiếng như Bourdieu (1986), Coleman (1988) hay Putnam (2000), tuy nhiên mỗi người lại định nghĩa vốn xã hội dựa trên hướng tiếp cận của mình, vì vậy đến ngày nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về vốn xã hội. Bên cạnh đó, giới học thuật vẫn còn tranh luận về việc vốn xã hội có thể được công nhận là một loại vốn hay không. Một số nhà học thuật cho rằng vốn xã hội cũng tương tự như các loại vốn khác có thể tích lũy để tạo lợi nhuận, có thể chuyển hóa thành vốn, nguồn lực khác (Bourdieu, 1986) và được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau (Coleman, 1988). Một số người khác lại lập luận rằng vốn xã hội khác với các loại vốn khác vì vốn xã hội nằm trong các mối quan hệ xã hội, không phải chỉ của một các cá nhân, như các loại vốn khác, và vốn xã hội chỉ có thể được trao đổi giữa các cá thể cùng nhóm thay vì ở các thị trường mở (Claridge, 2004). Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là một tập hợp các nguồn lực thực tế hoặc tiềm tàng dựa trên mạng lưới quen biết và nhận ra nhau, mà trong đó các cá nhân tương tác qua lại với nhau, Bourdieu cũng cho rằng quy mô vốn xã hội của một cá nhân phụ thuộc vào mức độ quan hệ rộng hay hẹp mà mỗi người nắm giữ được trong thực tế. Theo định nghĩa này, vốn xã hội là một loại tài sản mà cá nhân có thể khai thác và ảnh hưởng, vốn xã hội có thể được đầu tư và chuyển đổi thành các loại vốn khác, cá nhân nào càng có nhiều mối quan hệ thì càng nắm được nhiều ưu thế.
- 7 Coleman (1988) lại có quan điểm ngược lại với Bourdieu, ông cho rằng vốn xã hội không phải là tài sản cá nhân mà là tài sản chung của tập thể. Theo Coleman, vốn xã hội là lòng tin và quy tắc ứng xử của con người đối với nhau. Vốn xã hội tồn tại khi con người có trách nhiệm, sẵn sàng giúp đỡ và có lòng tin vào sự hợp tác với nhau. Chính sự trách nhiệm và thái độ sẵn sàng giúp đỡ tạo lòng tin giữa các cá nhân. Theo Coleman, vốn xã hội có ba đặc tính: (1) phụ thuộc vào lòng tin và sự trông đợi của cá nhân với nhau, (2) vốn xã hội mang đặc tính truyền thông, chẳng hạn các cá nhân có thể có các thông tin hữu ích từ các mối quan hệ quen biết của mình mà không phải phát sinh nhiều chi phí, (3) càng có nhiều chế tài và chuẩn mực hiệu quả sẽ làm vốn xã hội lớn hơn. Putnam (1995, 2000) lại đưa ra định nghĩa về vốn xã hội của riêng mình. Ông coi vốn xã hội là những đặc điểm của tổ chức xã hội (khuôn mẫu, chuẩn mực, nguyên tắc), vốn xã hội giúp các hành động của tập thể có tính khuôn mẫu, tăng cường các chuẩn mực phổ biến và làm đơn giản hóa sự hợp tác. Putnam nêu bật hai đặc điểm quan trọng phân biệt vốn xã hội với các loại vốn khác. Đầu tiên, ông giả định rằng vốn xã hội là có tính công cộng và không phải là tài sản cá nhân của những cá nhân sử dụng nó, không ai có thể tước đoạt quyền tiếp cận vốn xã hội hoặc trở thành chủ sở hữu duy nhất của vốn xã hội. Thứ hai, Putnam phân biệt một tính năng quan trọng khác của vốn xã hội. Vốn xã hội không bị cạn kiệt khi sử dụng nó, vốn xã hội chỉ cạn kiệt nếu không được sử dụng. Putnam tin rằng niềm tin là thành phần quan trọng nhất của vốn xã hội. Niềm tin trở thành cơ sở cho bất kỳ sự hợp tác nào là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ lĩnh vực nào của cuộc sống. Như vậy, Putnam cũng có cùng quan điểm với Coleman khi cho rằng vốn xã hội là tài sản chung của tập thể, khác với nhận định của Bourdieu vốn xã hội là tài sản cá nhân. Phân tích các vấn đề nêu trên cho thấy nhiều nhà nghiên cứu xem sự tin tưởng trong nhóm như một nền tảng của vốn xã hội. Sự tin tưởng một nhóm xã hội nào đó làm tăng mong muốn tham gia vào nhóm của các cá nhân. Tuy nhiên, sự tin tưởng có thể phát sinh khi các giá trị và tiêu chuẩn được chia sẻ như nhau bởi tất cả các thành viên trong nhóm.
- 8 Có thể thấy tại thời điểm hiện tại, khái niệm vốn xã hội vẫn đang được tiếp tục được thảo luận và hoàn thiện, tuy có nhiều định nghĩa, cách giải thích không giống nhau và có những quan điểm phản biện các định nghĩa, nhưng các nghiên cứu đã góp phần vào làm phong phú hơn định nghĩa và cách áp dụng vốn xã hội trong từng bối cảnh nghiên cứu cụ thể. Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất quan niệm vốn xã hội là một loại nguồn lực; gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội; được tạo ra bằng cách đầu tư vào mạng lưới xã hội và các mối quan hệ; có thể khai thác giá trị của vốn xã hội để mang lại những lợi ích. 2.1.2. Vai trò của vốn xã hội Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới mối quan hệ xã hội, được đặc trưng bởi các tiêu chí lòng tin và có đi có lại. Vì có sự tin tưởng, vốn xã hội cho phép mọi người hành động vì lợi ích lẫn nhau (Lochner et al, 1999). Theo Stewart-Weeks and Richardson (1998) bằng chất lượng của các mối quan hệ xã hội, các cá nhân có thể sử dụng nó để giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải. Tsai (2000) và Coleman (1988) nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn xã hội có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ kiến thức và thông tin, từ những thông tin và kiến thức nhận được qua sự chia sẻ của các mạng lưới xã hội, các cá nhân có thể sử dụng để phát triển vốn con người. Niềm tin là một thành phần quan trọng của vốn xã hội (Stone, 2001) khi sự tin tưởng được phát triển, mối quan hệ này mang sẽ mang tính chất lâu dài, và do đó đòi hỏi phải bảo trì ít hơn. Thật vậy, với những người bạn tin tưởng và tin tưởng bạn, sau nhiều năm ít có sự tương tác với nhau thì mối quan hệ vẫn được duy trì mạnh mẽ. Prusak and Cohen (2001) lập luận để tăng tính hiệu quả trong quản lý, các nhà quản trị phải đặt niềm tin lên ưu tiên hàng đầu để xây dựng mối quan hệ trong các tổ chức có tính mạnh mẽ. Ngoài ra vốn xã hội còn được Coleman (1988) và Dearmon and Grier (2011) nhắc tới với vai trò quan trọng trong việc là tạo ra vốn con người thông qua các mối quan hệ trong gia đình và cộng đồng nhất để hình thành vốn con người ở thế hệ tiếp theo, nghiên cứu của Coleman về tỷ lệ học sinh bỏ học chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa
- 9 vốn xã hội của phụ huynh ảnh hưởng đến thành tích học tập của con cái. Theo Becker (1993) vốn xã hội tác động đến kiến thức, thói quen và kỹ năng của trẻ em qua tầm ảnh hưởng của gia đình. Nghiên cứu của mình Ports et al (1998) cũng nhận xét sự hiệu quả của vốn xã hội trong việc kiểm soát việc học tập của trẻ em mà không cần sử dụng đến các biện pháp kiểm soát khác. Vốn xã hội còn có vai trò trong phát triển kinh tế, trong một số trường hợp vốn xã hội có thể được sử dụng trong việc huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư tăng trưởng kinh tế (Woolcock, 2001). Theo Trần Hữu Dũng (2003), bằng yếu tố niềm tin vốn xã hội giúp giảm các chi phí giám sát, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc chi cho các hoạt động giám sát để đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác. 2.2. Đa dạng hóa thu nhập 2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ? Theo Reardon (1997), đa dạng hóa thu nhập là thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp bao gồm công việc được trả lương và việc làm tự kiếm được. Còn Ellis (1998) định nghĩa đa dạng hóa thu nhập là sự tăng lên về tỷ trọng và số lượng các nguồn thu nhập của các nông hộ từ hoạt động phi nông nghiệp với tổng thu nhập của cả hộ. Cả hai học giả đều cho rằng, đa dạng hóa thu nhập là các nguồn thu nhập kiếm thêm được từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến việc đầu tư sản xuất nông nghiệp, nếu nông hộ chỉ có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp thì nông hộ đó chưa đa dạng hóa thu nhập. Một số học giả khác lại có cách định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập theo hướng đơn giản dựa vào số lượng các nguồn thu nhập của hộ gia đình, xem hộ gia đình đa dạng hóa thu nhập là hộ gia đình có từ hai nguồn thu nhập trở lên. Hay đa dạng hóa là quá trình chuyển từ trồng cây có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá trị cao (Lê Thanh Nhã, 2015).
- 10 2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập Việc chuyên môn hóa mang lại một số lợi ích nhất định, tuy nhiên nhiều nông hộ ở những nước đang phát triển lại áp dụng phương thức đa dạng hóa các hoạt động đem lại thu nhập. Dưới đây là những lý do giải thích cho thực trạng này: Thứ nhất, nguồn thu nhập đa dạng hóa có thể là một chiến lược nhằm giảm rủi ro (Ellis, 2000). Nếu nguồn thu nhập biến động bất thường từ năm này sang năm khác do thời tiết hay các yếu tố khác và mức độ biến động của thu nhập không tỷ lệ thuận với các nguồn thu nhập thì hộ có nhiều nguồn thu nhập sẽ ít biến động trong thu nhập hơn so với hộ chuyên môn hóa. Quản lý rủi ro có thể giúp lý giải cho việc đa dạng hóa cây trồng vì một số cây trồng có thể chống chịu thời tiết, bệnh dịch,... hơn một số cây trồng khác. Thêm vào đó, quản lý rủi ro giúp giải thích cho việc đa dạng hóa từ trồng trọt sang ngành nghề phi nông nghiệp như làm công hay kinh doanh phi nông nghiệp. Khi đa dạng hóa được thúc đẩy bởi quản lý rủi ro thì nhìn chung hộ phải hy sinh về góc độ thu nhập bình quân. Do vậy, chúng ta hy vọng đa dạng hóa xuất hiện khi các nguồn thu nhập biến động mạnh và khi các hộ và nông dân nghèo trong nông thôn làm nông nghiệp dựa vào nước mưa ở các vùng có tiềm năng thấp có xu hướng tạo ra nhiều nguồn thu nhập hơn những hộ ở vùng có tiềm năng sinh thái cao. Thứ hai, nhiều nguồn thu nhập có thể có ích như một sự thích ứng với việc mất thị trường hay thị trường hoạt động kém hiệu quả (Reardon et al., 1992). Ví dụ nếu hộ có quá ít đất để có thể sử dụng hết lao động của gia đình thì có thể mua hoặc thuê thêm đất. Tuy nhiên nếu thị trường đất đai không tồn tại hoặc hoạt động kém thì hộ buộc phải sử dụng lao động dư thừa của mình vào hoạt động phi nông nghiệp hay lao động làm thuê ngay cả khi lợi nhuận trên tiền công thấp. Mặt khác nếu thị trường tiền tệ hoạt động không hiệu quả và hộ lại thiếu tiền mặt thì hộ có thể sử dụng hoạt động phi nông nghiệp để kiếm tiền mặt trả cho đầu vào trong nông nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn