intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ KIỀU TÁC ĐỘNG SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ KIỀU TÁC ĐỘNG SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng (Ngân hàng) Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM PHÚ QUỐC TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Phạm Phú Quốc – Giảng viên trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác Người thực hiện Nguyễn Thị Kiều
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................2 1.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3 1.5 Đóng góp của đề tài....................................................................................4 1.6 Kết cầu đề tài ..............................................................................................4 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................6 2.1 Khung lý thuyết ..........................................................................................6 2.1.1 Sở hữu nước ngoài .....................................................................................6 2.1.2 Biến động lợi nhuận cổ phiếu ....................................................................8 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ..............................................................10 CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................17 3.1 Dữ liệu ......................................................................................................17 3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................18
  5. 3.3 Quy trình nghiên cứu................................................................................25 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..............................28 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu ...........................................28 4.1.1 Thống kê mô tả biến tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo thời gian ..................28 4.1.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................31 4.2 Phân tích tương quan ................................................................................32 4.3 Phân tích hồi quy và các kiểm định .........................................................35 4.4 Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình ...............................................45 4.4.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi .....................................................45 4.4.2 Kiểm định tự tương quan .........................................................................45 4.4.3 Mô hình hồi quy với tùy chọn Robust ......................................................46 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................49 5.1 Đóng góp về học thuật .............................................................................49 5.2 Gợi ý chính sách .......................................................................................50 5.3 Hạn chế .....................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT Business Cooperation BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh Contract FED Federal Reserve System Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Mô hình hiệu ứng tác động cố FEM Fixed Effects Model đinh Global Industry Classification GICS Chuẩn phân ngành toàn cầu Standards Sở giao dịch chứng khoán Thành HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange phố Hồ Chí Minh Panel data Hồi quy bằng dữ liệu bảng Pool OLS Pool Ordinary Least Squared Bình phương tối thiểu cố điển gộp PPP Public Private Partnership Hợp đồng hợp tác công – tư Mô hình hiệu ứng tác động ngẫu REM Random Effects Model nhiên TTCK Thị trường chứng khoán VIF Variance Infation Factor Nhân tử phóng đại
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu ....... ................................................................................................................ 14 Bảng 3.1: Bảng mô tả kì vọng các biến trong mô hình qua các năm....................... 24 Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu chính phủ qua các năm .............................................................................................................. 28 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 31 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 34 Bảng 4.4: Kiểm định VIF ......................................................................................... 35 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy Pool OLS –FEM – REM ............................................... 37 Bảng 4.6: Hausman Test .......................................................................................... 39 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy........................................................................................ 40 Bảng 4.8: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy ................................................... 44 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ......................................... 45 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan .......................................................... 46 Bảng 4.11: Kết quả Robust mô hình 1 và mô hình 2 ............................................... 46
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu chính phủ qua các năm ....... 27
  9. TÓM TẮT Luận văn này xem xét tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận của cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thông qua phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu gồm 1233 quan sát thuộc 137 công ty niêm yết trên HOSE từ năm 2009 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng Panel data và dùng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp giữa Pool OLS, FEM và REM. Nghiên cứu cho thấy những tác động của sở hữu nước ngoài lên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tương quan âm giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu. Hay nói cách khác những công ty có tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì mức độ hoạt động của công ty càng ổn định. Như vậy, các nhà đầu tư sẽ dựa vào tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong công ty để đưa ra quyết định đầu tư một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, bài nghiên cứu sử dụng các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp như quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ luân chuyển cổ phiếu (TURNOVER), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ số thị giá cổ phiếu (M/B), tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV), lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA) và số năm hoạt động của công ty (AGE) để làm biến kiểm soát. Từ khóa: Sở hữu nước ngoài; Biến động lợi nhuận cổ phiếu
  10. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Chương này sẽ trình bày các vấn đề mà nghiên cứu này quan tâm, những mục tiêu, câu hỏi được đưa ra cần phải giải quyết. Các nội dung bao gồm: (1) Sự cần thiết của đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu; (3) Đối tượng nghiên cứu; (4) Phương pháp nghiên cứu; (5) Đóng góp của đề tài; (6) Kết cầu đề tài. 1.1 Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam, sau gần 20 năm hình thành và phát triển đã trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế và khẳng định vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Việt Nam, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Trước năm 2015, Chính phủ Việt Nam hạn chế sở hữu nước ngoài ở các công ty. Năm 2015, thông qua nghị định số 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26/05/2015, đã nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài từ 49% lên 100%. Từ đó, thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động sôi động hơn, dòng tiền từ các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, đặc biệt tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Có nhiều vấn đề được đặt ra khi sở hữu nước ngoài tăng. Trước đây, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu của công ty, nhưng các kết quả nghiên cứu cũng chưa đồng nhất, hay nói cách khác, các nghiên cứu đã chỉ ra chúng có mối tương quan với nhau, tuy nhiên tương quan dương hay âm thì lại khác nhau ở từng thời kỳ cũng như từng quốc gia. Dựa trên những nghiên cứu trước cũng như thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại, trong vô vàn những vấn đề liên quan đến sở hữu nước ngoài và lợi nhuận cổ phiếu. Tác giả chọn ra một đề tài để đi sâu vào nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết vấn đề: Sở hữu nước ngoài có tác động đến biến động lợi nhuận cổ
  11. 2 phiếu. Sở hữu nước ngoài được tác giả quy về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, biến động lợi nhuận của phiếu được tác giả tính toán dựa theo hai cách: Theo logarit của lợi nhuận hàng ngày bình phương và theo độ lệch chuẩn của lợi nhuận cổ phiếu hàng ngày so với lợi nhuận trung bình năm. Tác giả thấy đây không phải là đề tài mới, tuy nhiên tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu luôn thay đổi theo từng thời kỳ nên đề tài có tính cần thiết và mẫu nghiên cứu là các công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu trong giai đoạn 2009 – 2017. Do đó, Tác giả chọn đề tài “Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ” giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017 để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, đề tài nghiên cứu hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau: (1) Phân tích tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009-2017. (2) Phân tích tác động những yếu tố đặc thù của công ty đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009-2017. (3) Đề xuất các gợi ý nhằm giúp nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ra quyết định một cách hiệu quả nhất. Với mục tiêu này, luận văn trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận cổ phiếu không?
  12. 3 (2) Các yếu tố đặc thù của công ty có ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận cổ phiếu không? (3) Từ việc trả lời được các câu hỏi trên, nghiên cứu sẽ đưa ra các gợi ý nào để có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hiệu quả nhất? 1.3 Đối tƣợng nghiên cứu Để cấu trúc và cách hoạch toán giống nhau thì đối tượng và phạm vi được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009-2017. Mẫu nghiên cứu gồm 137 công ty phi tài chính thuộc 9 lĩnh vực (Theo chuẩn GICS – Chuẩn phân ngành toàn cầu) bao gồm: Năng lượng, nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng tiêu dùng không thiết yếu, hàng tiêu dùng thiết yếu, chăm sóc sức khỏe, công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông, dịch vụ tiện ích và không bao gồm các công ty đã sáp nhập hoặc hủy niêm yết trong giai đoạn 2009 – 2017. Dữ liệu được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Tài Việt (Vietstock), Trung tâm Dữ liệu – Phân tích Kinh tế trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty. Do đó, trong mẫu nghiên cứu, luận văn chỉ khảo sát các công ty phi tài chính, không bao gồm các công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán, các công ty đã sáp nhập hoặc hủy niêm yết trong giai đoạn 2009-2017. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Để xem xét tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại 137 công ty được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2017, dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết từ các tài liệu tác giả thu thập và bài nghiên cứu gốc Zhian Chen và cộng sự (2013). Với đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm nhiều biến quan sát và trải dài theo thời gian nên phương pháp hồi quy được sử dụng là hồi quy bằng dữ liệu bảng (Panel data). Với phương
  13. 4 pháp hồi quy bằng dữ liệu bảng, các mô hình sử dụng bao gồm các mô hình hồi quy kết hợp Pool OLS, hồi quy theo cách tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng cố định (FEM) và hồi quy theo các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman và so sánh P-Value để quyết định chọn mô hình phù hợp nhất giữa các mô hình. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn kiểm định các khiếm khuyết của mô hình thông qua kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định tự tương quan và mô hình hồi quy với tùy chọn Robust. 1.5 Đóng góp của đề tài Đóng góp về học thuật: Nghiên cứu này góp phần tìm ra mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu. Đóng góp thực tiễn: Tác động của nhà đầu tư nước ngoài trong việc dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua những tác động tích cực và tiêu cực mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào tỷ lệ sở hữu nước ngoài để đưa ra quyết định đầu tư. Đối với những nhà đầu tư muốn đầu tư cổ phiếu lâu dài thì sẽ chọn công ty có sở hữu nước ngoài cao, còn những nhà đầu tư lướt sóng thì sẽ chọn những công ty có sở hữu nước ngoài thấp. 1.6 Kết cầu đề tài Bài nghiên cứu gồm 5 chương chính và các phụ lục. Chương 1: Tổng quan. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như đóng góp của đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước. Phần này sẽ đưa ra một số lý thuyết về sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu. Đồng thời, tác giả cũng lược khảo một số nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu.
  14. 5 Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả tóm lược các mô hình và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các bước xử lý dữ liệu, tiến hành ước lượng và thực hiện kiểm định với phần mềm Stata 12. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Ở phần này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu. Chương 5: Kết luận. Ở phần này, tác giả đưa ra đóng góp về học thuật, gợi ý chính sách và hạn chế của đề tài.
  15. 6 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Ở chương trước đã trình bày các vấn đề mà nghiên cứu này quan tâm, những mục tiêu, câu hỏi được đưa ra cần phải giải quyết được. Để đạt được điều này, nghiên cứu cần phải dựa vào cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước đây. Do đó, trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết được rút ra từ các nghiên cứu trước, bao gồm hai nội dung chính như sau: (1) Khung lý thuyết; (2) Tổng quan các nghiên cứu trước. 2.1 Khung lý thuyết 2.1.1 Sở hữu nước ngoài Theo nghị định số 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26/06/2015 của Chính Phủ, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả các nhà đầu tư là người nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên. Trong đó, đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Theo đó, luật đầu tư 2014 đưa ra các khái niệm sau: (1) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. (2) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Hiện nay, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: (1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế. (2) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. (3) Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP. (4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường trong nước sẽ được xem như là con dao hai lưỡi đối với thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Điểm mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài là nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ
  16. 7 hiện đại, nguồn nhân lực bản lĩnh và giàu kinh nghiệm. Trước khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một công ty thì sẽ thu thập và xử lý thông tin liên quan đến công ty để sàn lọc lựa chọn công ty phù hợp nhất, nhà đầu tư nước ngoài sẽ lựa chọn và đánh giá các công ty theo các chỉ tiêu như: Chỉ tiêu tài chính, triển vọng công ty,... Ngoài ra, nhà đầu tư còn quan tâm đến năng lực quản trị công ty, từ đó tạo động lực để cho các công ty trong nước nỗ lực cải thiện tài chính cũng như quản trị của doanh nghiệp. Khi dòng vốn nước ngoài được đầu tư vào công ty sẽ có những thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty sẽ nhận được: + Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu về vốn, nhân sự, kỹ thuật công nghệ,......... đến các công ty mà họ đầu tư. Kết quả là việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn, giúp giảm chi phí sử dụng vốn và nâng cao giá trị thị trường của cổ phiếu trong nước. Từ đó giúp chia sẻ rủi ro thị trường chứng khoán trong nước thông qua đa dạng hóa toàn cầu. Chính đa dạng hóa toàn cầu sẽ làm tăng xác suất gặp phải rủi ro quốc tế của các doanh nghiệp trong nước, kết quả là sự liên kết hệ thống với các yếu tố quốc tế gây ra sự biến động lợi nhuận trên TTCK do ảnh hưởng các các yếu tố bất ổn trên thế giới như xung đột chính trị, chiến tranh, khủng bố, giá dầu biến động, chính sách của FED,..... + Thứ hai, chính bản lĩnh, kinh nghiệm kết hợp kỹ năng thu thập và xử lý thông tin tốt của các nhà đầu tư nước ngoài giúp nâng cao chất lượng thông tin và do đó giảm chi phí giao dịch cũng như giảm thiểu rủi ro của thị trường. Nhưng không phải nhà đầu tư nước ngoài nào cũng đầu tư dài hạn vào công ty trong nước, mà còn có những nhà đầu tư nước ngoài chỉ dùng vốn để đầu tư ngắn hạn theo phương thức đầu cơ nhằm tìm kiếm lợi nhuận dựa vào sự chênh lệch về giá, chính sự biến động của dòng chảy nước ngoài (sự chảy mạnh của dòng vốn vào và sự rút vốn đồng loạt để chốt lời) sẽ gây ra các biến động, thậm chí là khủng hoảng trên thị trường tài chính. + Thứ ba, những nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, do đó sẽ làm giảm nguy cơ vỡ nợ của các công ty mà họ đầu tư. Nhưng nhà đầu tư nước ngoài được cho là có kiến thức và kỹ năng vượt trội khi tham gia vào thị trường
  17. 8 trong nước, bởi lẽ nhà đầu tư nước ngoài có thể tận dụng ưu thế về kinh nghiệm và nguồn vốn lớn mạnh để tạo ra các luồn thông tin không chính xác, bóp méo giá cả cung cầu trên thị trường, tạo ra các đợt sốt giá ảo, khiến nhà đầu tư trong nước bị sai lầm khi thực hiện quyết định đầu tư dẫn đến những thiệt hại đáng kể. Từ những phân tích trên, đối với TTCK Việt Nam tác giả kỳ vọng sở hữu nước ngoài sẽ làm giảm biến động lợi nhuận cổ phiếu, giúp làm ổn định thị trường chứng khoán và mang tính tích cực. 2.1.2 Biến động lợi nhuận cổ phiếu Biến động lợi nhuận cổ phiếu hàng ngày hay tốc độ lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm) hàng ngày. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp lợi nhuận của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì biến động lợi nhuận cổ phiếu hàng ngày là không xác định. Công thức tính biến động lợi nhuận cổ phiếu hàng ngày như sau: returni,t = Do đó, thị trường chứng khoán được xem là ổn định khi lợi nhuận chứng khoán hàng ngày ít biến động hay nói cách khác giá cổ phiếu sẽ ít biến động. Giá cổ phiếu sẽ bị tác động bởi một số lý thuyết sau đây: Lý thuyết hiệu ứng khách hàng: Giá cổ phiếu của công ty sẽ bị tác động bởi động thái mua/bán cổ phiếu của các nhà đầu tư trên thị trường. Động thái này dựa vào những thay đổi của công ty (thay đổi về chính sách công ty, thay đổi về cổ tức hay thuế) khi đó các nhà đầu tư sẽ thay đổi số lượng cổ phiếu nắm giữ sao cho phù hợp. Kết quả của sự điều chỉnh này sẽ làm giá cổ phiếu sẽ thay đổi. Giao dịch phản hồi (Feedback trading): Giao dịch phản hồi là những giao dịch dựa trên cơ sở giá lịch sử. Theo Grinblatt, Mark, Sheridan Titman, Russ Wermers (1995), giao dịch phản hồi bao gồm giao dịch phản hồi tích cực và tiêu cực. Giao dịch phản hồi tích cực (Positive feedback trading) là giao dịch mà nhà
  18. 9 đầu tư mua các cổ phiếu có biến động lợi nhuận theo chiều hướng tăng (Positive) trong năm trước. Giao dịch phản hồi tiêu cực (Negative feedback trading) là giao dịch mà nhà đầu tư mua các cổ phiếu có biến động lợi nhuận theo chiều hướng giảm (Negative) trong năm trước. Sự gia tăng đầu tư: Các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư giống nhau làm cho tỷ lệ sở hữu tăng. Tại sao các nhà đầu tư lại gia tăng đầu tư theo các quyết định giống nhau? Những lý thuyết về tài chính cung cấp một vài giải thích vì sao các nhà đầu tư lại có thể liên hệ với nhau để tạo thành nhóm. Wermer (1999) đã đưa ra bốn lý do như sau: + Thứ nhất, rủi ro xấu sẽ phát sinh khi các nhà đầu tư có hành động khác với những nhà đầu tư khác, với những kết quả khác nhau, để các nhà đầu tư bỏ qua những thông tin riêng và giao dịch với đám đông (Sharfstein & Stein, 1990) để đảm bảo những kết quả tốt hơn. + Thứ hai, những nhà đầu tư có thể nhận thông tin riêng là giống nhau bởi vì họ phân tích những yếu tố giá như nhau (Froot, Scharfstein, & Stein, 1992; Hirshleifer, Subrahmanyam,& Titman, 1994). + Thứ ba, Wermers cho thấy các nhà đầu tư dự đoán thông tin riêng từ những giao dịch của các nhà đầu tư khác, dẫn đến kết quả là các thông tin suy đoán (Informaton cascades) giống nhau (Bihkchandani, Hirshleifer,& Welch, 1992; Avery & Zemsky, 1998). + Cuối cùng, các nhà đầu tư có thể chia sẻ những điều mình ghét như nhau đối với những chứng khoán có những đặc điểm cụ thể, ví dụ thanh khoản thấp hoặc rủi ro cao (Falkenstein, 1996).
  19. 10 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc Sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và mối quan hệ này chưa đồng nhất ở mỗi quốc gia, cũng như mỗi giai đoạn. Sau đây tác giả sẽ lược khảo một số nghiên cứu. Nghiên cứu đầu tiên về sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu là nghiên cứu của Lakonishok cùng đồng sự (1992). Nhóm tác giả đã phát triển mô hình đầu tiên để kiểm tra liệu các tổ chức gia tăng đầu tư sẽ tạo ra những bất ổn tiềm ẩn trong giá chứng khoán hay không. Nhóm tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là các quỹ trợ cấp, họ tìm thấy rằng có hai khía cạnh chính trong giao dịch của các nhà quản lý tổ chức là hành vi gia tăng đầu tư và giao dịch phản hồi tích cực. Kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy bằng chứng về sự gia tăng đầu tư của tổ chức sẽ gia tăng những bất ổn trong giá chứng khoán. Tuy nhiên, Nhóm tác giả lại nghĩ rằng chính việc gia tăng đầu tư của các nhà đầu tư tổ chức thực sự sẽ làm xáo trộn sự cân bằng của thị trường. Grinblatt, Titman và Wermers (1995) tiếp tục nghiên cứu phản ứng với thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài bằng giao dịch phản hồi, biểu hiện bằng lợi nhuận của cổ phiếu và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà đầu tư nước ngoài sẽ thích mua những cổ phiếu có biến động lợi nhuận cổ phiếu dương của năm trước. Điều này mang ý nghĩa các nhà đầu tư nước ngoài đã bị thu hút bởi các công ty có lợi nhuận các kì trước. Kim và Nofsinger (2005) nghiên cứu so sánh hành vi gia tăng đầu tư và tác động đến giá của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, Kim và Nofsinger nghiên cứu trên mẫu gồm các công ty ở Nhật Bản. Nhóm tác giả cho rằng đặc điểm của những nhà đầu tư Nhật Bản có một số khác biệt so với những nhà đầu tư ở Mỹ. Các nhà đầu tư ở Nhật Bản thường có các mối quan hệ đầu tư lâu dài và mạnh mẽ với những công ty mà họ nắm giữ cổ phiếu. Điều này cho phép các nhà đầu tư ở Nhật Bản có những thông tin riêng tốt hơn từ các công ty này. Tác giả tìm
  20. 11 ra rằng hành vi gia tăng đầu tư của các nhà đầu tư ở Nhật Bản thông thường xảy ra ít hơn so với ở Mỹ, nhưng tác động giá của nhà đầu tư nước ngoài ở Nhật Bản thì lại lớn hơn. Zhian Chen và cộng sự (2006) nghiên cứu về sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu ở Trung Quốc. Nhóm tác giả chia thị trường chứng khoán Trung Quốc thành hai nhóm: Nhóm 1 là các công ty ngăn dòng vốn đầu tư từ nước ngoài và nhóm 2 là các công ty thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài. Theo kết quả nhóm có dòng vốn từ nước ngoài làm tăng biến động lợi nhuận của cổ phiếu trong nước. Nguyên nhân được cho là những doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài thì sẽ dễ dàng tiếp xúc với rủi ro TTCK quốc tế và dòng vốn đi vào thị trường không ổn định, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài chưa đầu tư lâu dài vào các công ty tại Trung Quốc. Nhóm tác giả cũng sử dụng các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp như: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ luân chuyển cổ phiếu, số năm hoạt động của công ty, yếu tố ngành,..... để làm biến kiểm soát. Cũng nghiên cứu về dòng chảy vốn nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu thì có nghiên cứu của Mehmet Umutlu và cộng sự (2008) tại các công ty ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả đã nghiên cứu về tác động của dòng vốn nước ngoài đến biến động của lợi nhuận cổ phiếu. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn phân tích biến động lợi nhuận của danh mục thị trường thông qua tổng biến động lợi nhuận của cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy những dòng vốn vào có tác động làm giảm tổng biến động lợi nhuận cổ phiếu, trong khi đó dòng vốn đi ra có tác động ngược lại. Lý giải cho tác động ổn định thị trường của nhà đầu tư nước ngoài, tác giả cho rằng nhà đầu tư nước ngoài có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh chóng liên quan đến những cổ phiếu mà họ đầu tư. Nhóm tác giả dùng biến kiểm soát là quy mô công ty để đo lường tổng vốn hóa thị trường, ngụ ý phản ảnh mức độ phát triển của công ty. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu còn tính toán ảnh hưởng của tính thanh khoản thông qua tỷ lệ luân chuyển cổ phiếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2