NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DOÃN MẪN
KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA MOMENT BẬC CAO ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DOÃN MẪN
KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA MOMENT BẬC CAO ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu vai trò của các nhân tố moment bậc cao trong giải thích sự
biến động lợi nhuận cổ phiếu. Sử dụng phương pháp ước lượng system GMM cho bộ
dữ liệu bảng không cân bằng bao gồm các công ty niêm yết được thu thập trên Sở giao
dịch chứng khoán Tp.HCM giai đoạn 2006-2015, nghiên cứu cho thấy hai nhân tố
moment bậc cao đóng vai trò quan trọng trong phân tích biến động của lợi nhuận cổ
phiếu bên cạnh nhân tố rủi ro thị trường, trong đó, nhân tố skewness có tương quan
dương đến suất sinh lời cổ phiếu còn nhân tố kurtosis có tương quan ngược lại. Nghiên
cứu cũng cho thấy, mô hình moment CAPM có khả năng giải thích tốt hơn mô hình
CAPM truyền thống. Đặc biệt, điểm nhấn của đề tài là phân tích được mức độ và chiều
hướng tác động của các moment trong điều kiện thị trường đi lên và thị trường đi xuống,
đồng thời xem xét khả năng giải thích của các nhân tố moment bậc cao ở các nhóm
ngành đến lợi nhuận cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện thị trường
đi xuống, nhà đầu tư không nên mạo hiểm, việc gia tăng rủi ro chưa chắc gia tăng lợi
nhuận của danh mục. Nghiên cứu cũng tìm ra các ngành có mức độ ảnh hưởng mạnh
trong phân tích tác động của yếu tố moment bậc cao đến tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu là
ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng tiêu dùng và ngành tài chính.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu này phù hợp với một số nghiên cứu thực nghiệm trên
thế giới, đây là bằng chứng thực nghiệm cho thấy tại thị trường chứng khoán Việt Nam,
hai nhân tố moment bậc cao có ảnh hưởng đến sự biến động tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
Nghiên cứu này cùng với các nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như trên thế giới chỉ
ra phương pháp và cách thức thực hiện để định giá một tài sản vốn và nó có giá trị sử
dụng cho các nhà đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư cũng như các nhà hoạch định
thị trường trong thời gian tới.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: NGUYỄN DOÃN MẪN
Sinh ngày 07 tháng 01 năm 1992, tại: Khánh Hòa
Hiện công tác tại: Phòng Kế hoạch Tài Chính – Hội Sở Ngân hàng TMCP Nam Á
Là học viên Cao học khoá 16 của trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM
Mã số học viên: 020116140125
Cam đoan luận văn: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA MOMENT BẬC CAO ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng, Mã số: 62 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ HỒ AN CHÂU
Tôi cam đoan: Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ
một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Tôi sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
TP. HCM, ngày tháng 10 năm 2016
Học viên
NGUYỄN DOÃN MẪN
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến cô Lê Hồ An Châu – người
thầy đã mang cảm hứng cho tôi lựa chọn chủ đề nghiên cứu, đã định hướng và nhiệt tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình luận văn được hoàn thiện.
Tôi cũng xin cám ơn quý thầy/cô trường Đại Học Ngân Hàng Tp.HCM đã truyền
đạt những kiến thức nền tảng quý báu giúp tôi nắm bắt và tổng hợp được kiến thức.
Cuối cùng là lời cám ơn của tôi dành cho gia đình, các Anh/Chị/Em đồng nghiệp
cũng như bạn bè đã tạo điều kiện và động viên tôi trong giai đoạn thực hiện luận văn.
Đặc biệt, cám ơn hai em Huỳnh Cảng Siêu và Nguyễn Tùng Thanh Quí đã hỗ trợ tôi thu
thập bộ dữ liệu nghiên cứu cho luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
TP. HCM, ngày tháng 10 năm 2016
NGUYỄN DOÃN MẪN
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài ........................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5
1.6. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MOMENT BẬC CAO ĐẾN LỢI NHUẬN CỔ PHIẾU ........... 7
2.1. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM ................................................... 7
2.1.1. Lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz .................................................. 7
2.1.2. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM ......................................... 8
2.2. Các yếu tố moment bậc cao trong định giá tài sản ........................................ 11
2.2.1. Hiểu về skewness và kurtosis ............................................................... 11
2.2.1.1. Yếu tố skewness ........................................................................ 11
2.2.1.2. Yếu tố kurtosis ........................................................................... 12
v
2.2.2. Đo lường skewness và kurtosis ............................................................ 13
2.3. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của yếu tố moment bậc cao đến lợi nhuận
cổ phiếu ................................................................................................................. 14
2.4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
3.1. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 21
3.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 22
3.4. Phương pháp ước lượng ................................................................................. 26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 32
4.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015 .......... 32
4.2. Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố moment đến tỷ suất sinh lời
cổ phiếu ................................................................................................................. 35
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................................... 35
4.2.2. Sự tác động của các moment đến suất sinh lời cổ phiếu ...................... 38
4.2.3. Tác động yếu tố thị trường đến khả năng giải thích của các moment . 43
4.2.4. Tác động yếu tố ngành đến khả năng giải thích của các moment bậc cao
........................................................................................................................ 44
4.3. Các thảo luận về kết quả nghiên cứu ............................................................. 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 50
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 50
5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................... 52
5.3. Hạn chế đề tài ................................................................................................ 54
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
2SLS 2 Stage Least Square Ước lượng 2 giai đoạn tối thiểu
AMEX American Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán AMEX (Mỹ)
CAPM Capital Asset Pricing Model Mô hình định giá tài sản vốn
FE Fixed Effect Tác động cố định
FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định
Global Industry Classification GICS Chuẩn phân ngành quốc tế Standard
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng GLS Generalized Least Squares quát
GMM Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
MLE Maximum Likelihood Estimator Ước lượng hợp lý cực đại
National Association of Sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ NASDAQ Securities Dealers Automated (Mỹ) Quotations
NYSE The New York Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán New York
OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất
Pooleded Ordinary Least Pooled OLS Phương pháp hồi quy dữ liệu gộp Squares
RE Random Effect Tác động ngẫu nhiên
REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
Tp.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
VN-Index Chỉ số giá thị trường trên trên HOSE
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên Bảng Trang
Bảng 3.1 Thống kế số lượng cổ phiếu mẫu từ 2006 – 2015 21
Bảng 3.2 Bảng thống kê ngành và số lượng cổ phiếu năm 2015 25
Bảng 4.1 Bảng thống kê tài khoản nhà đầu tư trên thị trường năm 2015 34
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến 35
Bảng 4.3 Thống kê lợi nhuận cổ phiếu từng giai đoạn 36
Bảng 4.4 Thống kê lợi nhuận các ngành 37
Bảng 4.5 Lựa chọn mô hình CAPM và moment CAPM 38
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooed OLS, FE, RE 39
Bảng 4.7 Kiểm định lựa chọn mô hình 39
Bảng 4.8 Kiểm định sau ước lược bằng phương pháp Pooled OLS 40
Bảng 4.9 Kiểm định hiện tượng nội sinh 41
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp System GMM 41
Bảng 4.11 Kiểm định mở rộng của phương pháp System GMM 42
43 Bảng 4.12 Kết quả hồi quy mô hình 2
45 Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình 3
viii
DANH MỤC HÌNH
Tên Bảng Trang Bảng
Hình 2.1 Đường biên hiệu quả 7
Hình 2.2 Đường thị trường vốn CML 8
Hình 2.3 Đường thị trường chứng khoán SML 9
Hình 2.4 Chứng khoán được định giá thấp và cao 10
Hình 2.5 Hình dạng phân phối của yếu tố skewness 11
Hình 2.6 Hình dạng phân phối của yếu tố kurtosis 12
Hình 4.1 Biến động chỉ số VN-Index giai đoạn 2006 - 2015 32
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm bối
cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài. Bên cạnh đó, những
đóng góp của luận văn và những điểm mới so với các bài nghiên cứu trước cũng sẽ được
đề cập.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố luôn song hành, lợi nhuận kỳ vọng phụ thuộc
vào mức độ ưa thích rủi ro của nhà đầu tư, tuy nhiên trong thực tế, rất nhiều trường hợp
lợi nhuận không như kỳ vọng, và điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn
của nhà đầu tư. Như vậy có thể thấy rằng, định giá cổ phiếu là một công đoạn khá quan
trọng trong các quyết định đầu tư của cá nhân cũng như tổ chức. Nó giúp nhà đầu tư biết
được giá trị thực của cổ phiếu, tìm kiếm cơ hội và ra quyết định đầu tư phù hợp vì trên
thực tế một công ty tốt không hẳn là cơ hội đầu tư tốt nếu giá cổ phiếu của công ty đã
được định giá quá cao.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có nền kinh tế tài chính phát triển, đã có
rất nhiều nghiên cứu tìm ra mô hình định giá cổ phiếu mà điển hình nhất là mô hình định
giá tài sản vốn CAPM được đóng góp bởi hai nhà nghiên cứu Sharpe (1964) và Lintner
(1965). Một số tác giả khác trong đó có Fama và French (1993) đã mở rộng các nhân tố
trong mô hình CAPM để giải thích những gì mà mô hình CAPM chưa giải thích được
(mô hình ba nhân tố) hay Carhart (1997) bổ sung thêm nhân tố mới để phát triển thành
mô hình bốn nhân tố. Phần lớn các mô hình định giá tài sản đều dựa trên giả định rằng
suất sinh lời của chứng khoán tuân theo hàm phân phối chuẩn.
Tuy nhiên, thực tế và một số nghiên cứu khác đã cho thấy tỷ suất sinh lời của
chứng khoán không tuân theo quy luật phân phối chuẩn, chẳng hạn nghiên cứu của Fama
và Macbeth (1973). Hay một số nghiên cứu lại cho rằng phân phối tỷ suất lợi nhuận thể
hiện rõ tính bất đối xứng (Hassan và Kamil 2013, Pettengill và cộng sự 1995). Điều này
dẫn đến một câu hỏi liệu giá trị trung bình và phương sai trong mô hình định giá tài sản
chỉ sử dụng hai moment đầu tiên của phân phối tỷ suất sinh lời có thích hợp trong việc
đo lường chênh lệch tỷ suất sinh lời trung bình của cổ phiếu hay không? Rất nhiều
2
nghiên cứu cho thấy các moment bậc cao là skewness (hay còn gọi là độ lệch, độ xiên
hoặc hệ số bất đối xứng) và kurtosis (hay còn gọi là độ nhọn hoặc độ gù) có tác động
đến tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu, Kraus và Litzenberger (1976) cho rằng skewness có tác
động ngược chiều đến lợi nhuận và mô hình sau khi bổ sung nhân tố skewness giải thích
tốt hơn so với mô hình CAPM, hay nghiên cứu của Harvey và Siddique (2000) cũng thể
hiện sự phù hợp của mô hình khi đưa thêm vào nhân tố skewness. Nhiều nghiên cứu
khác cũng minh chứng rằng các nhân tố moment bậc cao có tác động đến lợi nhuận cổ
phiếu như Hung và cộng sự (2004), Agarwal và cộng sự (2008), Doan (2011), Kostakis
và cộng sự (2012), Hassan và Kamil (2013), Ajibola và cộng sự (2014), Võ Xuân Vinh
và Nguyễn Quốc Chí (2014)…
Định giá đóng vai trò quan trọng là thế, nhưng hiện nay trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, công việc này vẫn chưa thực sự được thực hiện một cách hiệu quả bởi
thị trường chỉ có hơn 15 năm kinh nghiệm, vẫn còn non kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro và
khuyết điểm. Tại các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư, việc ứng dụng các mô hình
phân tích chưa được đầu tư một cách hệ thống. Một số phần mềm chuyên dụng chủ yếu
là phân tích mô tả lại thị trường, vẽ đồ thị và thống kê số liệu, chưa có phần mềm chuyên
dụng để định giá và thiết lập các danh mục tối ưu. Một số quỹ đầu tư có sử dụng nhưng
chủ yếu là mô hình đơn giản như CAPM, mô hình chỉ số đơn mà chưa áp dụng các mô
hình khác điển hình như moment CAPM đã được chứng minh thực nghiệm là tốt hơn so
với các mô hình truyền thống. Do đó, đưa vào nghiên cứu hai nhân tố moment bậc cao
skewness và kurtosis đến khả năng giải thích sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu để
tìm ra mô hình phù hợp nhất trong điều kiện Việt Nam thực sự là điều cần thiết trong
bối cảnh hiện tại.
Dưới góc độ yêu thích đề tài cùng với mong muốn hỗ trợ thêm nữa công tác định
giá cổ phiếu, đề tài: “KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA MOMENT BẬC CAO ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM” được
lựa chọn làm luận văn thạc sĩ. Với phương pháp ước lượng bền vững System GMM, kết
quả không chỉ là bằng chứng khoa học trong nghiên cứu mà còn đóng góp thực tế cho
nhà đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư cũng như các nhà hoạch định chính sách
trong việc lựa chọn và vận dụng mô hình định giá tài sản vốn phù hợp với điều kiện thị
trường Việt Nam.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu xem xét sự giải thích của các yếu tố moment
bậc cao gồm skewness và kurtosis về sự biến động lợi luận kỳ vọng cổ phiếu.
Để thực hiện mục tiêu đó, mục tiêu trung gian mà luận văn đạt được thông qua
việc nghiên cứu đề tài:
- Phân tích mức độ và chiều hướng tác động của các moment skewness và kurtosis
đến lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu, từ đó so sánh khả năng giải thích mô hình CAPM và
mô hình moment CAPM.
- Phân tích mức độ và chiều hướng tác động của các moment skewness và kurtosis
đến lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu trong điều kiện thị trường đi lên và thị trường đi xuống.
- Xem xét khả năng giải thích của các nhân tố moment bậc cao ở các nhóm ngành
đến lợi nhuận cổ phiếu.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Bài viết tập trung trả lời cho các câu hỏi sau:
Các yếu tố moment bậc cao skewness và kurtosis có tác động đến suất sinh lời
của cổ phiếu các công ty niêm yết tại Việt Nam không? Mức độ và chiều hướng tác động
như thế nào?
Giữa mô hình CAPM truyền thống và mô hình moment CAPM được nghiên cứu
đề xuất thì mô hình nào giải thích tốt hơn suất sinh lời của cổ phiếu tại Việt Nam?
Trong điều kiện thị trường đi lên hoặc đi xuống thì việc tác động của các nhân tố
moment sẽ thay đổi ra sao?
Trong tất cả các ngành thì những ngành nào có ảnh hưởng nhiều đến khả năng
giải thích của các nhân tố momnet bậc cao đến lợi nhuận cổ phiếu?
Việc trả lời những câu hỏi này sẽ giúp luận văn hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Để từ đó có những kết luận và hàm ý chính sách về việc ứng dụng mô hình trong phân
tích tác động các nhân tố đến lợi nhuận cổ phiếu.
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của luận văn tập
trung vào 3 vấn đề:
(i) Tỷ suất sinh lời cổ phiếu
(ii) Các nhân tố rủi ro bao gồm nhân tố beta và hai nhân tố moment bậc cao
skewness, kurtosis
(iii) Mối tương quan giữa các nhân tố rủi ro với tỷ suất sinh lời cổ phiếu
Phạm vi nghiên cứu: các cổ phiếu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM – HOSE giai đoạn 2006 - 2015. Luận văn lựa chọn thời gian nghiên cứu
từ năm 2006 vì đây là năm thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu tăng trưởng nóng,
giai đoạn này cũng có nhiều biến cố với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Đồng thời, đây là giai đoạn mà các công ty tham gia niêm yết nhiều hơn, cơ sở dữ liệu
cũng phong phú và đa dạng hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của đề tài nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng. Đầu tiên, sử dụng công cụ Mocrosoft Excel để xử
lý dữ liệu thô, tính toán tỷ suất sinh lời cổ phiếu, nhân tố rủi ro beta, skewness và kurtosis
cho mô hình thông qua dữ liệu chuỗi thời gian với tần suất ngày, kết hợp với Eview 8
để thực hiện vẽ một số biểu đồ phục vụ thống kê mô tả, sau đó sử dụng công cụ Stata
12 để hồi quy dữ liệu bảng không cân bằng với tần suất năm nhằm kiểm định tác động
của các nhân tố moment bậc cao đến suất sinh lời cổ phiếu.
Mô hình nghiên cứu của luận văn được xây dựng dựa trên mô hình CAPM và kế
thừa các mô hình thực nghiệm của Kraus và Litzenberger (1976) & Hung và cộng sự
(2003) để kiểm định tác động của các yếu tố moment bậc cao đến suất sinh lời cổ phiếu.
Luận văn cũng phân tích khả năng giải thích các biến độc lập đến suất sinh lời cổ phiếu
trong điều kiện thị trường đi lên và đi xuống bằng việc bổ sung thêm biến giả D và phân
tích ảnh hưởng yếu tố ngành (biến giả GICS) đến khả năng giả thích của hai nhân tố rủi
ro moment bậc cao tác động đến lợi nhuận cổ phiếu.
Về phương pháp ước lượng hồi quy, luận văn sử dụng nhiều phương pháp bao
gồm phương pháp ước lượng Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect, System GMM
5
để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù
hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô hình.
1.5. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố
moment bậc cao đến suất sinh lời của cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam. Điểm mới của
nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước là đưa vào biến giả đại diện cho yếu tố thị
trường trong kiểm định nhằm thấy rõ hơn xu hướng tác động của các nhân tố moment
bậc cao tới lợi nhuận khi thị trường đi lên và thị trường đi xuống. Đồng thời, việc đưa
vào biến giả ngành trong phân tích sẽ thấy được mức độ ảnh hưởng của từng ngành đến
việc giải thích của các moment bậc cao tác động lợi nhuận cổ phiếu.
Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp ước lượng System GMM cho dữ liệu bảng
cũng là một điểm mới khác của luận văn. Phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các
vấn đề thống kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi và thậm chí là
hiện tượng nội sinh của mô hình mà các nghiên cứu trước về chủ đề này chưa thực hiện.
Do đó, kết quả nghiên cứu khá bền vững và đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan trọng cho nhà quản
lý danh mục và nhà đầu tư trong việc phân tích và lựa chọn chứng khoán để đảm bảo
hiệu quả của hoạt động đầu tư. Đồng thời, kết quả cũng sẽ cung cấp thông tin cho nhà
hoạch định chính sách để quản lý hoạt động hiệu quả của thị trường.
1.6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần danh mục viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham
khảo và phụ lục thì đề tài được kết cấu thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1 - Giới thiệu. Chương này trình bày tóm lược các nội dung chính của
luận văn, bao gồm: bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp đề tài và
cuối cùng là kết cấu của nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của yếu tố
moment bậc cao đến lợi nhuận cổ phiếu. Các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài sẽ được
trình bày trong chương này như lý thuyết nền tảng danh mục đầu tư Markowitz, đây là
6
cơ sở hình thành lý thuyết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Tiếp
theo là phần tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trước đó ở cả Việt Nam và
nước ngoài về sự ảnh hưởng các nhân tố moment bậc cao đến lợi nhuận cổ phiếu. Từ
đó, luận văn sẽ đưa ra các giả thuyết nghiên cứu làm cơ sở để phát triển các mô hình
nghiên cứu.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, luận văn sẽ trình bày
cách thu thập nguồn dữ liệu nghiên cứu, trình bày các mô hình và cách xử lý, tính toán
các biến của mô hình. Tiếp theo, các phương pháp ước lượng hồi quy bao gồm phương
pháp Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định lựa chọn mô hình
cũng được nêu lên. Bên cạnh đó, sơ lược về phương pháp ước lượng System GMM cùng
với các kiểm định sẽ là điểm mới nghiên cứu để thấy rõ hơn về vai trò cũng như tính ưu
việt của phương pháp.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày các kết quả
nghiên cứu và thảo luận một số vấn đề về mô hình. Cụ thể, mẫu nghiên cứu sẽ được khái
quát để có cái nhìn tổng quan về tình hình thị trường. Kết quả hồi quy các mô hình bằng
các phương pháp khác nhau sẽ được tóm tắt và thảo luận về khả năng giải thích của các
nhân tố rủi ro đến lợi nhuận cổ phiếu.
Chương 5 - Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này sẽ trình bày các kết luận
nhằm trả lời cho những câu hỏi đã đặt ra, từ đó nêu lên hàm ý chính sách và các kiến
nghị cho nhà đầu tư. Đồng thời, những hạn chế của đề tài sẽ được đề cập và sau cùng là
phần gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
VỀ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MOMENT BẬC CAO ĐẾN LỢI NHUẬN
CỔ PHIẾU
Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài sẽ được trình bày trong chương này như lý
thuyết nền tảng danh mục đầu tư Markowitz, đây là cơ sở hình thành lý thuyết thị trường
vốn và mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Tiếp theo là phần tổng hợp và đánh giá các
công trình nghiên cứu trước đó ở cả Việt Nam và nước ngoài về sự ảnh hưởng các nhân
tố momnet bậc cao đến lợi nhuận cổ phiếu. Từ đó, luận văn sẽ đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu làm cơ sở để phát triển các mô hình nghiên cứu được trình bày chương 3.
2.1. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM
2.1.1. Lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz
Xuất phát từ vấn đề quản lý danh mục đầu tư, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để
quản lý danh mục đầu tư một cách tối ưu nhất? Dựa trên nền tảng lý thuyết về lợi nhuận
và rủi ro kết hợp sử dụng phương pháp thống kê cùng với hàng loạt các thuật toán ma
trận thì Harry Markowitz cho ra đời Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Lý thuyết danh
mục đầu tư) được công bố vào năm 1952 trên tạp chí tài chính. Theo đó, Markowitz đã
phát hiện việc kết hợp các danh mục cổ phiếu rủi ro sẽ tạo thành một danh mục ít rủi ro
hơn là để riêng cổ phiếu riêng lẻ, đồng thời ông cũng khẳng định tầm quan trọng của
việc phải đa dạng hóa đầu tư để giảm tổng rủi ro cho danh mục.
Hình 2.1: Đường biên hiệu quả
E(Rp)
Đường biên hiệu quả
𝝈𝑷
Nguồn: Markowitz (1952).
8
Markowitz đã chỉ ra rằng tập hợp các danh mục tài sản có lợi nhuận kỳ vọng cao
nhất ứng với mỗi mức rủi ro sẽ hình thành đường biên hiệu quả (Xem hình 2.1). Mỗi
nhà đầu tư đều mong muốn với một mức rủi ro bất kỳ thì danh mục đầu tư luôn mang
lại tỷ suất sinh lợi cao nhất có thể, và thông thường những danh mục nằm trên đường
biên hiệu quả sẽ được ưu tiên lựa chọn hơn là những tài sản riêng lẻ hoặc danh mục nằm
dưới đường biên hiệu quả.
2.1.2. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM
Dựa trên nền tảng lý thuyết của Markowitz (1952) thì Sharpe (1964), Lintner
(1965) và Mossin (1966) đã giới thiệu các nghiên cứu về lý thuyết thị trường vốn, đánh
dấu sự ra đời của lý thuyết định giá tài sản và là cơ sở hình thành mô hình định giá tài
sản vốn CAPM. Áp dụng lý thuyết Markowitz, xây dựng một danh mục đầu tư gồm tài
sản phi rủi ro và danh mục thị trường M sẽ tạo nên đường thị trường vốn CML. Mọi
nhà đầu tư sẽ chọn danh mục tối ưu nằm trên đường CML được tạo ra bằng cách kết
hợp tài sản phi rủi ro với danh mục mục thị trường M.
Hình 2.2: Đường thị trường vốn CML
E(Rp) CML
M E(RM) Đường biên hiệu quả
𝝈𝑷
Rf
𝝈𝑴
Nguồn: Bodie và cộng sự (2011).
Phương trình đường CML có thể được viết như sau:
𝐸(𝑅𝑃) = 𝑅𝑓 + . 𝜎𝑃 𝐸(𝑅𝑀) − 𝑅𝑓 𝜎𝑀
Trong đó:
suất sinh danh mục P E(RP)
9
suất sinh lời tài sản phi rủi ro Rf
mức bù rủi ro của thị trường 𝐸(𝑅𝑀) − 𝑅𝑓
độ lệch chuẩn của danh mục P 𝜎𝑃
độ lệch chuẩn của danh mục thị trường 𝜎𝑀
𝑐𝑜𝑣(𝑅𝑖,𝑅𝑀) 2 𝜎𝑀
thì beta chính là thước đo rủi ro hệ thống của chứng khoán Đặt 𝛽𝑖 =
trong tương quan với danh mục thị trường. Danh mục thị trường có beta bằng một, do
đó nếu một chứng khoán có beta lớn hơn 1 thì chứng khoán này có rủi ro hệ thống lớn
hơn thị trường. Cụ thể, hệ số beta một chứng khoán bằng 1.2 cho biết lợi nhuận cổ phiếu
biến động gấp 1.2 lần lợi nhuận thị trường, hàm ý khi nền kinh tế thuận lợi thì lợi nhuận
cổ phiếu tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường, nhưng khi nền kinh tế bất lợi thì lợi nhuận
cổ phiếu giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Phương trình đường CML được viết lại:
𝐸(𝑅𝑖) = 𝑅𝑓 + 𝛽𝑖. [𝐸(𝑅𝑀) − 𝑅𝑓]
Đây chính là mô hình CAPM nhằm mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
kỳ vọng của một chứng khoán và nó được biểu thị qua đường thị trường chứng khoán –
SML. Mô hình CAPM thực tế là một trường hợp của lý thuyết thị trường vốn khi thay
thế một danh mục bởi một chứng khoán bất kỳ. Khi chứng khoán này tham gia vào danh
mục đầu tư thì chúng có mối tương quan với nhau để triệt tiêu rủi ro cá biệt và chỉ còn
lại rủi ro hệ thống được đo lường bằng hiệp phương sai của chứng khoán đó với danh
mục thị trường.
Hình 2.3: Đường thị trường chứng khoán SML
SML
E(R)
E(Ri)
M RM Độ dốc của SML là phần bù rủi ro
Rf
𝛽𝑖 β 1 Beta âm
Nguồn: Bodie và cộng sự (2011).
10
SML thể hiện lợi nhuận của một chứng khoán có được để bù đắp phần rủi ro mà
nhà đầu tư chấp nhận đầu tư vào một chứng khoán rủi ro. Ở trạng thái cân bằng, những
chứng khoán được định giá hợp lý đều nằm trên đường SML, các chứng khoán nằm bên
dưới hoặc bên trên đường SML biểu thị tình trạng giá phản ánh chưa đúng thực tế khi
cân bằng.
Hình 2.4: Chứng khoán được định giá thấp và cao
SML
E(R)
B (Định giá thấp)
A
C (Định giá cao) E(RA)
Rf
β 𝛽𝐴
Nguồn: Bodie và cộng sự (2011).
Cụ thể, những chứng khoán bị định giá thấp sẽ nằm phía trên đường SML, những
chứng khoán này có lợi nhuận thực tế cao hơn lợi nhuận kỳ vọng. Ngược lại, những
chứng khoán định giá cao sẽ nằm phía dưới đường SML, với những chứng khoán này
có tỷ suất sinh lời thực tế thấp hơn tỷ suất sinh lời theo yêu cầu của mô hình định giá tài
sản vốn. Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận thực tế và tỷ suất lợi nhuận hợp lý theo mô
hình định giá tài sản vốn được đo bởi giá trị anpha. Những chứng khoán được định giá
thấp sẽ có giá trị anpha dương. Những chứng khoán này được kỳ vọng sẽ tăng giá trong
tương lai được khuyến nghị nên mua vào và nắm giữ trong danh mục đầu tư. Ngược lại,
những chứng khoán được định giá cao sẽ có giá trị anpha âm. Giá của những chứng
khoán này sẽ giảm trong tương lai.
Mô hình CAPM ra đời được coi là cốt lõi của lý thuyết đầu tư hiện đại, cho tới
nay CAPM vẫn là mô hình được được nhà đầu tư cũng như các công ty quản lý quỹ lựa
chọn để định giá cổ phiếu. Ưu điểm của mô hình là đơn giản và có thể ứng dụng được
trên thực tế như: xác định giá trị hợp lý của tài sản rủi ro phục vụ định giá chứng khoán,
11
ước lượng suất sinh lời kỳ vọng chứng khoán, hoặc mức độ rủi ro của danh mục đầu
tư…. Tuy nhiên, cũng như các mô hình khác thì CAPM cũng có nhiều hạn chế và tranh
luận bởi các nhà nghiên cứu khác nhau. Các lý thuyết này xem xét việc đánh giá khoản
mục đầu tư dựa trên lợi nhuận kỳ vọng (mean) và rủi ro (variance) với các giả định phân
phối chuẩn. Thực tế, đa số các tài sản đều có phân phối lệch trái hoặc lệch phải, cũng có
thể gù hoặc nhọn, Kraus và Litzenberger (1976) đã kiểm định mô hình CAPM đối với
sự bất đối xứng và khẳng định các cổ phiếu lệch phải sẽ có cơ hội được hưởng tỷ suất
sinh lời rất lớn.
2.2. Các yếu tố moment bậc cao trong định giá tài sản
2.2.1. Hiểu về skewness và kurtosis
Thuyết danh mục đầu tư của Markowitz (1952) và mô hình CAPM giả định lợi
nhuận của tài sản được phân bổ theo phân phối chuẩn tuyệt đối, nghĩa là chỉ xem xét
yếu tố gái trị trung bình và phương sai. Do đó, đường cong của phân phối một tài sản có
hình dạng chuông đối xứng. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm cũng như
thực tế đã chứng minh, không có lợi nhuận của tài sản nào phân bổ đối xứng tuyệt đối,
có thể lệch trái hoặc lệch phải, đồng thời cũng có thể phân bổ với hình dạng nhọn hoặc
gù. Sự lệch trái hoặc phải được đo lường bằng skewness và mức độ gù hoặc nhọn được
đo lường bằng kurtosis. Hai yếu tố moment bậc cao skewness và kurtosis cùng với hai
moment đầu tiên được biết đến là giá trị trung bình (mean) và phương sai (variance) mô
tả tổng thể hình dạng phân phối xác suất của một tài sản.
2.2.1.1. Yếu tố skewness
Skewness là moment bậc cao thứ ba dùng đo lường độ xiên hoặc độ lệch của
phân phối.
Hình 2.5: Hình dạng phân phối của yếu tố skewness
Normal Curve Positive Skew Negative Skew
12
Phân phối chuẩn luôn có hệ số skewness bằng không. Phân phối có skewness
dương (positive sknew, right-skewed) là phân phối có phần đuôi dài hơn về bên phải -
phía mà lợi nhuận sẽ cao hơn so với bình thường. Ngược lại, phân phối có skewness âm
(negative skew, left-skewed) là phân phối có phần đuôi dài hơn về phía trái - phía mà
lợi nhuận sẽ thấp hơn so với bình thường. Khi giá trị tuyệt đối của skewness càng lớn
thì tập dữ liệu càng bất đối xứng.
Skewness mang ý nghĩa quan trọng trong đầu tư. Giả sử một nhà đầu tư đang
nắm một danh mục đầu tư thời hạn t. Trong chuỗi thời gian này, khi quan sát nhận thấy
có một hoặc hai ngày suất sinh lời bị âm rất mạnh, đây được xem là một rủi ro đối với
các nhà đầu tư và nó được biểu thị thông qua hệ số skewness âm. Do đó, nếu nắm một
danh mục có hệ số skewness âm thì trong tương lai rất dể xuất hiện hiện tượng tỷ suất
sinh lời bị âm. Ngược lại, nếu nắm một danh mục có skewness dương, phần đuôi lệch
phải hàm ý có một số tỷ suất lợi nhuận cao sẽ xuất hiện trong tương lai, mặc dù tỷ suất
sinh lời trung bình thấp nhưng việc xuất hiện một hay nhiều tỷ suất sinh lời cao bất ngờ
sẽ đẩy suất sinh lời kỳ vọng danh mục của nhà đầu tư lên cao. Do đó có thể nói skewness
dương là tốt (Peñaranda, 2007).
2.2.1.2. Yếu tố kurtosis
Kurtosis là moment bậc cao thứ tư dùng đo lường độ nhọn hay mức độ lệch phần
đuôi của phân phối.
Hình 2.6: Hình dạng phân phối của yếu tố kurtosis
Leptokurtic
Mesokurtic
Platykurtic
13
Phân phối có dạng nhọn khi giá trị kurtosis dương (leptokurtic) và có dạng bẹt
khi giá trị kurtosis âm (platykurtic). Một phân phối dạng leptokurtic sẽ có đỉnh nhọn và
phần đuôi “béo” hơn (thuật ngữ ban đầu là “fat tail” được hiểu là phân phối có xác suất
nhận các giá trị ở hai đuôi cao hơn so với phân phối chuẩn) so với thông thường
(mesokurtic). Ngược lại, một phân phối dạng platykurtic sẽ có đỉnh rộng và phần đuôi
“gầy” hơn (“thin tail” được hiểu là phân phối có xác suất nhận các giá trị ở hai đuôi thấp
hơn so với phân phối chuẩn) so với thông thường.
Trong quản lý danh mục, nhà đầu tư thường quan tâm tới đuôi phía trái nhiều
hơn vì nó đại diện cho xác suất xuất hiện các khoản lỗ. Khi phân phối có kurtosis dương
thì nghĩa là phân phối các khoản lỗ sẽ tập trung ở đuôi nhiều hơn, như vậy độ an toàn
không cao và đây là một rủi ro cần đề phòng. Ngược lại, phân phối có kurtosis âm đồng
nghĩa với việc phân phối xác suất các khoản lỗ sẽ ít hơn so với thông thường, điều này
hàm ý rủi ro cũng ít hơn (Peñaranda, 2007).
Trong phân tích đầu tư, skewness và kurtosis là hai chỉ số cần phải đo lường bên
cạnh giá trị kỳ vọng và phương sai vì đây mới thực sự là những chỉ số rủi ro. Thông
thường một tài sản có skewness dương và kurtosis âm là những cổ phiếu được ưa thích
lựa chọn vì có nhiều ngày suất sinh lời tăng đột biến (skewness dương) mà độ an toàn
lại cao (kurtosis âm).
2.2.2. Đo lường skewness và kurtosis
Fama và Macbeth (1973) đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa lợi nhuận trung bình
và rủi ro cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán New York. Dựa trên bộ dữ liệu của
tấc cả các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường giai đoạn 1926 – 1968 và với
phương pháp ước lượng OLS thì tác giả cho rằng phân phối của lợi nhuận trên danh mục
tài sản không tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự lệch
hoặc gù là do ảnh hưởng các nhân tố moment bậc cao. Kraus và Litzenberger (1976)
cho rằng nếu lợi nhuận kỳ vọng của danh mục có hình dạng không đối xứng thì mô hình
nghiên cứu cần bổ sung thêm một nhân tố mới là skewness. Hay Hwang và Satchell
(1999) là tác giả tiếp theo mở rộng mô hình của Kraus và Litzenberger cho rằng kurtosis
có khả năng giải thích sự biến động của lợi nhuận tương đương với nhân tố skewness.
Chính vì vậy, hai nhân tố moment bậc cao là cần thiết trong mô hình định giá tài sản
vốn. Có thể đo lường skewness và kurtosis của một tài sản qua công thức
3 ]
14
𝑇 ∑ [ 𝑡=1
4 ]
𝑆𝑘𝑒𝑤𝑛𝑒𝑠𝑠 = 1 𝑇 − 1 𝑅𝑖𝑡 − 𝑅̅𝑖 𝜎𝑖
𝑇 ∑ [ 𝑡=1
𝐾𝑢𝑟𝑡𝑜𝑠𝑖𝑠 = − 3 1 𝑇 − 1 𝑅𝑖𝑡 − 𝑅̅𝑖 𝜎𝑖
Trong đó: 𝑅𝑖, 𝑅̅𝑖, 𝜎𝑖 lần lượt là lợi nhuận, lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
của tài sản i.
Tuy nhiên hai công thức trên chỉ mới xem xét độ lệch và độ nhọn của phân phối
một tài sản mà chưa xem xét trong bối cảnh thị trường nên việc sử dụng công thức này
trong định giá tài sản là chưa phù hợp. Theo Kraus và Litzenberger (1976), yếu tố
systematic skewness (coskewness) là phù hợp trong định giá bởi coskewness được hiểu
là thành phần của yếu tố skewness của một tài sản liên hợp đến skewness của toàn bộ
danh mục thị trường. Theo đó, yếu tố này được tính tương tự như hệ số beta thị trường,
cụ thể:
𝑆𝑘𝑒𝑤 = 𝐸[{𝑅𝑖 − 𝐸(𝑅𝑖)}{𝑅𝑚 − 𝐸(𝑅𝑚)}2] {𝑅𝑚 − 𝐸(𝑅𝑚)}3
Việc đo lường yếu tố kurtosis cũng tương tự:
𝐾𝑢𝑟𝑡 = 𝐸[{𝑅𝑖 − 𝐸(𝑅𝑖)}{𝑅𝑚 − 𝐸(𝑅𝑚)}3] {𝑅𝑚 − 𝐸(𝑅𝑚)}4
Với Ri và Rm lần lượt là lợi nhuận tài sản i và danh mục thị trường.
2.3. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của yếu tố moment bậc cao đến lợi nhuận
cổ phiếu
Đề cập tới vấn đề rủi ro và lợi nhuận cũng như việc áp dụng các mô hình định
giá tài sản vốn để kiểm định khả năng dự báo lợi nhuận của cổ phiếu thì trên thế giới và
Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu. Cho tới nay, hai mô hình định giá tài
sản vốn nổi tiếng là mô hình CAPM và mô hình ba nhân tố vẫn được ưa chuộng áp dụng.
Tuy nhiên, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc không xem xét tác động của
các yếu tố moment bậc cao là một rủi ro tiềm ẩn với các nhà đầu tư. Những nghiên cứu
nổi bật tập trung phân tích các yếu tố moment bậc cao có thể kể đến như nghiên cứu
Kraus và Litzenberger (1976), Harvey và Siddique (2000), Hung và cộng sự (2003),
15
Agarwal và cộng sự (2008), Doan (2011), Kostakis và cộng sự (2011), Hassan và Kamil
(2013), Trương Quốc Thái (2013), Ajibola và cộng sự (2015), Võ Xuân Vinh và Nguyễn
Quốc Chí (2014).
Dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau của các tác giả trên thế giới cho rằng phân
phối của lợi nhuận không đối xứng thì một nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong
việc minh chứng moment bậc cao là yếu tố tác động đến phân phối của lợi nhuận chính
là nghiên cứu của Kraus và Litzenberger (1976). Nghiên cứu cho rằng nếu lợi nhuận kỳ
vọng của danh mục có hình dạng không đối xứng thì mô hình nghiên cứu cần bổ sung
thêm một nhân tố mới là skewness. Thật vậy, dựa trên bộ dữ liệu nghiên cứu từ năm
1935 đến năm 1970 với tần suất tháng lấy trên sở giao dịch chứng khoán New York
(NYSE), và với dữ liệu nghiên cứu là kiểu dữ liệu chéo, nghiên cứu cho thấy các ước
lượng hệ số beta và skewness đều có ý nghĩa thống kê và là ước lượng vững. Trong đó
yếu tố beta có tác động cùng chiều với lợi nhuận và yếu tố skewness tác động ngược
chiều đến lợi nhuận. Đây là nghiên cứu nền tảng mà sau này nhiều nhà nghiên cứu khác
đã tham khảo và phát triển thêm bằng việc bổ sung nhân tố moment thứ tư hoặc nghiên
cứu trên bộ dữ liệu thực nghiệm khác.
Harvey và Siddique (2000) tìm thấy sự tác động của yếu tố moment bậc cao
skewness có tác động đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu. Dựa trên bộ dữ liệu cổ phiếu thu
thập trên các sàn giao dịch NYSE, AMEX, NASDAQ giai đoạn 1963 – 1993 với tần
suất tháng, tác giả lần lượt đưa vào mô hình CAPM, mô hình ba nhân tố của Fama và
French (1993) nhân tố skewness để xem xét mức độ phù hợp các mô hình thông qua giá
trị R2 hiệu chỉnh. Bằng hai phương pháp hồi quy là ước lượng hợp lý tối đa (Maximum
Likelihood) và ước lượng OLS với kiểu dự liệu chéo, nghiên cứu cho thấy sự tác động
của phần bù rủi ro skewness tới tỷ suất sinh lời kỳ vọng của danh mục cổ phiếu, trong
trường hợp mô hình có thêm nhân tố quy mô và giá trị thì mô hình vẫn có ý nghĩa thống
kê. Ở nghiên cứu này, điểm khác biệt so với nghiên cứu của Kraus và Litzenberger
(1976) là phương pháp nghiên cứu, cụ thể Harvey và Siddique (2000) sau khi tính hệ số
skewness, tác giả phân chia thành các danh mục có hệ số này từ thấp đến cao, sau đó lấy
danh mục có hệ số skewness thấp trừ cho danh mục có hệ số skewness cao, hay nói cách
khác tác giả kỳ vọng một cổ phiếu có hệ số skewness thấp sẽ có mức bù tương xứng cho
rủi ro mà nhà đầu tư gánh chịu bởi cổ phiếu có skewness thấp rủi ro hơn.
16
Hung và cộng sự (2003) nghiên cứu tác động của các nhân tố skewness và
kurtosis đến sự biến động lợi nhuận của thị trường chứng khoán Anh Quốc trong cả hai
trường hợp thị trường đi lên và thị trường đi xuống giai đoạn 1975-2000. Dựa trên các
nghiên cứu của Fama và French (1992), Pettengill và cộng sự (1995) & Harvey và
Siddique (2000), mô hình tác giả phát triển từ mô hình ba nhân tố bổ sung thêm hai nhân
tố moment bậc cao skewness và kurtosis. Với phương pháp ước lượng hồi quy OLS, kết
quả nghiên cứu cho thấy hệ số ước lượng nhân tố beta có mức ý nghĩa thống kê yếu hơn
khi thêm vào hai nhân tố giá trị và quy mô, trái ngược nghiên cứu của Fama và French.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu trong điều kiện thị trường khác nhau thì hệ số ước lượng nhân
tố rủi ro beta có ý nghĩa thống kê mạnh hơn và vẫn duy trì khi được bổ sung thêm hai
nhân tố rủi ro moment bậc cao skewness và kurtosis. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm
thấy sự tác động của hai nhân tố moment bậc cao tới lợi nhuận kỳ vọng.
Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1994-2004, Agarwal và
cộng sự (2008) đã thu thập dữ liệu của 5336 quỹ đầu tư, tuy nhiên mẫu nghiên cứu bị
loại bỏ 2027 quỹ bởi các lý do về thanh khoản, sáp nhập quỹ và các quỹ ngưng hoạt
động…Các tác giả đã chia các quỹ thành 27 danh mục cổ phiếu để mô phỏng nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động các quỹ đầu tư thông qua việc ước lượng các hệ số phần bù rủi
ro cho nhân tố rủi ro về biến động, skewness và kurtosis. Kết quả nghiên cứu đã tìm
thấy sự tác động cả ba nhân tố này, các hệ số phần bù rủi ro đều có ý nghĩa thống kê sau
khi hồi quy cùng mô hình bốn nhân tố của Carhart (1997) và mô hình bảy nhân tố của
Fung và Hsied (2004), trong đó phần bù rủi ro skewness tác động cùng chiều đến lợi
nhuận kỳ vọng, phần bù rủi ro kurtosis tác động ngược chiều đến lợi nhuận kỳ vọng.
Nghiên cứu cũng cho thấy, các mô hình sau khi bổ sung thêm các nhân tố rủi ro moment
bậc cao sẽ giải thích tốt hơn so với các mô hình nghiên cứu trước.
Một nghiên cứu khác cũng tập trung vào phân tích tác động của yếu tố moment
bậc cao là nghiên cứu của Doan (2011), phát triển từ mô hình CAPM, mô hình ba nhân
tố của Fama và French, nghiên cứu đã bổ sung thêm hai nhân tố monent skewness và
kurtosis trong giải thích tỷ suất sinh lời chứng khoán Mỹ và Úc giai đoạn 1992-2009.
Bằng việc ước lượng hồi quy bằng phương pháp MLR (multivariate linear regressions)
và phương pháp bootstrap, nghiên cứu tìm thấy thấy chứng khoán Úc có skewness âm
nhiều hơn nhưng kurtosis vượt trội ít hơn chứng khoán Mỹ, đồng thời nhân tố skewness
17
đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích tỷ suất lợi nhuận chứng khoán Úc trong khi
tại Mỹ thì nhân tố kurtosis giải thích tốt hơn. Sự khác biệt chủ yếu là do quy mô các
công ty ở hai thị trường có sự chênh lệch. Kết quả bài nghiên cứu là bằng chứng mạnh
mẽ cho thấy một phần tỷ suất sinh lời chứng khoán được giải thích bởi các yếu tố
moment bậc cao.
Tiếp tục là một nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Anh Quốc, Kostakis và
cộng sự (2011) sử dụng bộ dữ liệu bao gồm tấc cả các công ty được niêm yết trên thị
trường giai đoạn 1986-2008 để nghiên cứu tác động của yếu tố rủi ro moment bậc cao
đến suất sinh lời cổ phiếu. Cụ thể, dựa trên ba mô hình định giá truyền thống là CAPM,
Fama và French (1993) và Carhart (1997) nhóm nghiên cứu bổ sung thêm hai yếu tố rủi
ro skewness và kurtosis lần lượt vào các mô hình trên. Dựa trên phương pháp nghiên
cứu của Fama và French (1993), nghiên cứu hồi quy hai bước để tìm phần bù rủi ro lần
lượt cho các yếu tố rủi ro và kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù rủi ro skewness và
kurtosis đều có ý nghĩa thống kê và mô hình sau khi bổ sung hai nhân tố này đều có khả
năng giải thích tốt hơn so với các mô hình trước, trong đó, phần bù rủi ro skewness có
tương quan dương với lợi nhuận kỳ vọng trong khi phần bù rủi ro kurtosis lại có tương
quan âm. Nghiên cứu này gần giống với nghiên cứu của Harvey và Siddique (2000)
trong việc xây dựng phần bù rủi ro skewness và kurtosis bằng cách phân chia các cổ
phiếu thành 10 danh mục thông qua việc sắp xếp giá trị skewness (kurtosis) theo thứ tự
từ cao đến thấp.
Một bằng chứng thực nghiệm khác trên trường chứng khoán Bangladesh được
thực hiện bởi Hassan và Kamil (2013). Nghiên cứu nhằm kiểm định hiệu quả trong việc
sử dụng thêm hai nhân tố rủi ro skewness và kurtosis vào mô hình CAPM. Dữ liệu
nghiên cứu là 71 công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Bangladesh từ năm
2002 đến năm 2011. Với phương pháp ước lượng OLS, MLE kết quả nghiên cứu cho
thấy mô hình moment CAPM có khả năng giải thích tốt hơn sự biến động của lợi nhuận
cổ phiếu, đồng thời hai nhân tố rủi ro được thêm vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu Ajibola và cộng sự (2015) cũng kiểm định về sự tác động của các
nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn 2003
– 2011 sau khi bổ sung các moment bậc cao vào trong mô hình CAPM. Dựa trên phương
pháp nghiên cứu và phương pháp ước lượng tương tự như Fama và Macbeth, kết quả
18
chỉ ra rằng trường hợp không sử dụng biến giả D (biến giả đại diện cho nhân tố thị
trường lên hay xuống) thì chỉ có nhân tố rủi ro skewness đóng vai trò trong giải thích sự
biến đổi lợi nhuận trong danh mục đầu tư, trong khi hệ số ước lượng phần bù rủi ro đại
điện nhân tố covariance và kurtosis không có ý nghĩa thống kê; trường hợp có phân tích
tác động của nhân tố thị trường, thì các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê trong
điều kiện thị trường đi lên, điều này cho thấy các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Nigeria đều nhận được mức bù rủi ro tương ứng với các nhân tố rủi ro trên thị trường,
tuy nhiên trong điều kiện thị trường đi xuống, chỉ có yếu tố rủi ro covariance and
skewness giải thích được sự biến động lợi nhuận cổ phiếu, hệ số ước lượng của yếu tố
rủi ro kurtosis không có ý nghĩa thống kê.
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự tác động yếu tố rủi ro
moment bậc cao tới tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu. Một nghiên cứu điển hình có thể kể đến
là nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Vinh và Nguyễn Quốc Chí (2014) về mối quan hệ
giữa rủi ro hiệp moment bậc cao và lợi nhuận kỳ vọng danh mục cổ phiếu, sử dụng dữ
liệu từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM giai đoạn 2006 -
2013. Các yếu tố rủi ro được tác giả sử dụng bao gồm covariance, skewness và kurtosis.
Dựa trên phương pháp của Lambert và Hubner (2013) và khung phân tích của Fama và
Macbeth (1973), kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù rủi ro yếu tố kurtosis có ý nghĩa
thống kê ở mức 10% và tác động cùng chiều đến lợi nhuận danh mục, phần bù rủi ro
yếu tố covariance và skewness không có ý nghĩa thống kê.
Một nghiên cứu khác của Trương Quốc Thái (2013) về định giá tài sản với
moment bậc cao nhằm tìm hiểu tầm quan trọng của các nhân tố moment bậc cao trong
sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trung bình cổ phiếu của 147 công ty niêm yết trên HOSE.
Dựa trên phương pháp nghiên cứu của Doan (2011) và sử dụng ước lượng hồi quy bằng
OLS thì nghiên cứu tìm thấy cả hai yếu tố skewness và kurtosis đều có vai trò quan trọng
trong việc định giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tuy nhiên vì
thực hiện trên các danh mục nghiên cứu khác nhau nên chiều hướng tác động là không
rõ ràng. Nghiên cứu cũng cho rằng do các công ty niêm yết trên thị trường có quy mô
nhỏ nên mức độ ảnh hưởng của skewness lên tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu là nhiều hơn so
với kurtotis.
19
Rõ ràng, nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố rủi ro momnet bậc cao đến
lợi nhuận thì trên thế giới có khá nhiều đề tài thực hiện ở các thị trường khác nhau cũng
như các giai đoạn khác nhau. Thông qua danh mục các công trình nghiên cứu trước đó
có liên quan mà nghiên cứu đã trình bày thì có thể thấy các thị trường được sử dụng để
nghiên cứu rất đa dạng, không những ở thị trường phát triển như thị trường chứng khoán
Mỹ, Anh, Úc… mà còn ở các thị trường đang phát triển như thị trường chứng khoán
Nigeria, Bangladesh.... Sơ lược về kết quả thì có thể thấy, ở một số nghiên cứu thì hai
nhân tố rủi ro moment bậc cao không có ý nghĩa thống kê như nghiên cứu của Hung và
cộng sự (2003); một số nghiên cứu thì tìm thấy sự tác động của các nhân tố này nhưng
chiều hướng chưa rõ ràng như nghiên cứu của Harvey và Siddique (2000); ở nghiên cứu
của Doan (2011) tìm thấy sự tương quan dương của nhân tố kurtosis với lợi nhuận kỳ
vọng ở thị trường chứng khoán Mỹ, trong khi nghiên cứu trên thị trường chứng khoán
Úc thì chỉ tìm thấy sự tương quan âm của nhân tố skewness với lợi nhuận kỳ vọng (mối
tương quan âm này cũng trùng khớp với nghiên cứu của Kraus và Litzenberger (1976);
hay Kostakis và cộng sự (2011) cho rằng cả hai nhân tố rủi ro moment bậc cao đều tác
động cùng chiều đến lợi nhuận kỳ vọng; còn Agarwal và cộng sự (2008) tìm thấy sự tác
động cùng chiều đến lợi nhuận kỳ vọng của nhân tố skewness, nhưng ngược chiều so
với nhân tố kurtosis.
Có thể thấy, các kết quả nghiên cứu cũng rất khác nhau trong các điều kiện khác
nhau. Nhiều tác giả cũng đã đưa ra các quan điểm cũng như các nguyên nhân để giải
thích tại sao không có sự thống nhất về các kết quả nghiên cứu, một số yếu tố được đề
cập điển hình như: yếu tố thông tin ở từng thị trường, giai đoạn nghiên cứu, thị trường
nghiên cứu, các yếu tố bổ sung trong mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu…
Thông qua các nghiên cứu thực nghiệm trên, đề tài nghiên cứu của luận văn được
kế thừa từ các nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên luận văn bám sát vào nghiên cứu của
Kraus và Litzenberger (1976) & Hung và cộng sự (2003) làm nền tảng bởi việc bổ sung
vào biến giả sẽ là một điểm mới so với nghiên cứu của các tác giả trước đó tại Việt Nam.
Cụ thể, so với nghiên cứu của Trương Quốc Thái (2013) hay Võ Xuân Vinh và Nguyễn
Quốc Chí (2014), những điểm khác biệt của luận văn là kiểm định tác động của yếu tố
thị trường bằng cách thêm vào mô hình nghiên cứu biến giả D đại diện cho thị trường
lên (D = 1) hoặc thị trường xuống (D = 0); phân tích thêm tác động của từng ngành
20
thông qua việc sử dụng biến giả GICS đến khả năng giải thích của hai nhân tố rủi ro
moment bậc cao skewness và kurtosis tới suất sinh lời cổ phiếu. Ngoài ra, một điểm mới
khác là sử dụng phương pháp ước lượng bền vững System GMM cho dữ liệu bảng nhằm
khắc phục nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay
đổi, nội sinh…
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
Từ lý thuyết danh mục đầu tư và bằng chứng thực nghiệm các nghiên cứu trước,
giả thuyết nghiên cứu được phát triển như sau:
H1: Các yếu tố moment bậc cao là skewness và kurtosis có ảnh hưởng đến suất
sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu.
H2: Các cổ phiếu có skewness âm và kurtosis dương không tốt danh mục.
H3: Tác động của skewness và kurtosis chịu ảnh hưởng của biến động thị trường,
trong điều kiện thị trường đi xuống, việc gia tăng rủi ro chưa chắc gia tăng được lợi
nhuận kỳ vọng.
H4: Các ngành khác nhau có ảnh hưởng đến tác động của skewness và kurtosis.
21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày cách thu thập nguồn dữ liệu nghiên
cứu, trình bày các mô hình và cách xử lý, tính toán các biến của mô hình. Tiếp theo,
các phương pháp ước lượng hồi quy bao gồm phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect,
Random Effect và các kiểm định lựa chọn mô hình cũng được nêu lên. Bên cạnh đó,
sơ lược về phương pháp ước lượng System GMM cùng với các kiểm định sẽ là điểm
mới nghiên cứu để thấy rõ hơn về vai trò cũng như tính ưu việt của phương pháp.
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu mà luận văn sử dụng trong bài nghiên cứu là giá cổ phiếu của các công
ty niêm yết, chỉ số thị trường VN-Index được thu thập với tần suất ngày từ 01/01/2006
đến 31/12/2015 trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE). Giá thu thập là giá
đóng cửa và đã điều chỉnh phần cổ tức vào giá. Với những ngày lễ hoặc các ngày thứ
bảy, chủ nhật thì giá cổ phiếu sẽ được lấy ngày gần nhất (ngày t-j, với j là số ngày
không giao dịch). Dữ liệu không bao gồm các công ty bị hủy niêm yết, các công ty
chuyển đổi sàn niêm yết, các công ty niêm yết nhưng bị gián đoạn trong thời gian dài
hoặc các công ty có dữ liệu không đủ độ dài theo yêu cầu. Cấu trúc dữ liệu nghiên
cứu là kiểu dữ liệu bảng không cân bằng (unbalance panel data).
Bảng 3.1: Thống kế số lượng cổ phiếu mẫu từ 2006 – 2015
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số lượng 21 70 98 121 166 231 259 259 259 259 cổ phiếu
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE
Qua thu thập, số lượng cổ phiếu năm 2006 là 21 cổ phiếu và gia tăng theo từng
năm, đến 2015 số lượng mã cổ phiếu đáp ứng theo điều kiện nghiên cứu là 259 cổ
phiếu. Tuy nhiên, để ước lượng được hiệu quả với kiểu dữ liệu nghiên cứu là bảng
không cân bằng thì mỗi quan sát của từng công ty chứng khoán phải liên tục trong 4
năm, nếu một quan sát hiện diện trong bộ dữ liệu chỉ 3 năm liên tục hoặc thấp hơn thì
công ty này sẽ bị loại bỏ ra khỏi bộ dữ liệu nghiên cứu. Do đó, 21 công ty được thu
thập tại năm 2006 sẽ có độ dài hoạt động ít nhất là đến năm 2009 và tương tự cho
những công ty khác.
22
3.2. Mô hình nghiên cứu
Để kiểm định tác động của các yếu tố moment bậc cao đến suất sinh lời của
cổ phiếu, luận văn xây dựng mô hình thực nghiệm dựa trên mô hình CAPM và kế
thừa các mô hình nghiên cứu của Kraus và Litzenberger (1976) & Hung và cộng sự
(2003). Đây thực chất là mô hình CAPM có bổ sung thêm hai nhân tố moment bậc
cao skewness và kurtosis.
Mô hình 1: Mô hình Moment CAPM: phân tích tác động của các nhân tố
rủi ro đến suất sinh lời của cổ phiếu.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑎0 + 𝑎1. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑎2. 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑎3. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝜀𝑖
Trong đó:
suất sinh lời cổ phiếu i được tính hàng ngày và biểu thị Ri
𝑃𝑡 𝑃𝑡−1
), với Pt là giá cổ phiếu i tại qua công thức: 𝑅𝑖 = ln (
thời điểm t và Pt-1 là giá cổ phiếu i tại thời điểm t -1
suất sinh lời tài sản phi rủi ro (được lấy theo lãi suất tín Rf
phiếu Kho bạc kỳ hạn 1 năm. Dữ liệu được thu thập trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội)
hệ số beta cổ phiếu i trong tương quan với thị trường beta
độ xiên cổ phiếu i trong tương quan với thị trường skew
độ nhọn cổ phiếu i trong tương quan với thị trường kurt
các hệ số hồi của phương trình ai
phần dư phương trình hồi quy εi
Hệ số beta
Theo Kraus và Litzenberger (1976) thì có thể ước lượng beta qua công thức:
𝑏𝑒𝑡𝑎 = 𝐸[{𝑟𝑖 − 𝐸(𝑟𝑖)}{𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑚)}] {𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑖𝑚)}
Với ri và rm lần lượt là lợi nhuận vượt trội của tài sản i và thị trường với tài sản
phi rủi ro (lợi nhuận danh mục thị trường được tính tương tự như lợi nhuận cổ
23
phiếu dựa trên chỉ số VN-Index của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM).
Hệ số skew
Cũng theo Kraus và Litzenberger (1976) thì độ xiên của cổ phiếu i trong tương
quan với thị trường được tính như sau:
𝑠𝑘𝑒𝑤 = 𝐸[{𝑟𝑖 − 𝐸(𝑟𝑖)}{𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑚)}2] {𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑚)}3
Hệ số kurt
Tương tự, độ nhọn của cổ phiếu i trong tương quan với thị trường được tính
như sau:
𝑘𝑢𝑟𝑡 = 𝐸[{𝑟𝑖 − 𝐸(𝑟𝑖)}{𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑚)}3] {𝑟𝑚 − 𝐸(𝑟𝑚)}4
Tiếp đến, để xem xét sự ảnh hưởng của yếu tố thị trường tác động như thế nào
đến khả năng giải thích của các nhân tố moment đến lợi nhuận cổ phiếu, cụ thể trong
từng giai đoạn thị trường đi lên hoặc đi xuống thì mức độ và chiều hướng tác động
của các nhân tố moment có thay đổi hay không? Từ mô hình 1, luận văn mở rộng mô
hình bằng cách bổ sung thêm biến giả D đại diện cho nhân tố thị trường (mô hình 2).
Mô hình 2: Kiểm định sự tác động của yếu tố thị trường thông qua việc
sử dụng biến giả D thể hiện biến động thị trường.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑏0 + 𝑏1. 𝐷. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑏2. (1 − 𝐷). 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑏3. 𝐷. 𝑠𝑘𝑒𝑤
+ 𝑏4. (1 − 𝐷). 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑏5. 𝐷. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝑏6. (1 − 𝐷). 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝜇𝑖
Trong đó:
các hệ số hồi của phương trình bi
phần dư phương trình hồi quy 𝜇i
biến giả đại diện cho yếu tố thị trường nhằm xem xét sự D
ảnh hưởng của yếu tố thị trường lên và xuống tác động
như thế nào đến khả năng giải thích của các nhân tố
moment
Trong bài, biến giả D có giá trị bằng 1 khi thị trường đi lên (Rm – Rf > 0) và
24
ngược lại bằng 0 khi thị trường đi xuống (Rm – Rf < 0).
Cuối cùng, để kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng ngành đến khả năng giải
thích của các moment bậc cao tác động đến lợi nhuận cổ phiếu thì cũng từ mô hình
1, luận văn bổ sung thêm biến giả GICS đại diện cho yếu tố ngành (mô hình 3).
Mô hình 3: Tác động của yếu tố ngành đến khả năng giải thích của yếu tố
moment bậc cao skewness và kurtosis đến suất sinh lời cổ phiếu.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑐0 + 𝑐1. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑐2. 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑐3. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝑐𝑚. 𝑔𝑖𝑐𝑠𝑗. 𝑠𝑘𝑒𝑤
+ 𝑐𝑛. 𝑔𝑖𝑐𝑠𝑗. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝜋𝑖
Trong đó:
các hệ số hồi quy phương trình ci
lần lượt là các phần dư phương trình hồi quy πi
vectơ các biến giả đại diện cho yếu tố ngành dựa trên hệ gicsj
thống phân loại GICS chuẩn quốc tế
j chỉ số của biến giả GICS, có giá trị từ 1-8
m, n chỉ số hệ số hồi quy
Việc phân chia ngành dựa theo chuẩn phân loại ngành trên thế giới GICS
(Global Industry Classification Standard) được phát triển bởi Morgan Stanley Capital
International (MSCI) và Standard & Poor's vào năm 1999. Đây là chuẩn phân ngành
chuyên biệt dành cho lĩnh vực tài chính, chứng khoán nhằm thiết lập một tiêu chuẩn
chung cho việc phân loại các công ty vào các ngành và nhóm ngành có liên quan với
nhau. Áp dụng chuẩn phân ngành GICS vào các chỉ số ngành sẽ giúp cho các chỉ số
này mang tính chất dễ dàng so sánh giữa các thị trường trong khu vực và quốc tế theo
một chuẩn mực chung, từ đó giúp các nhà đầu tư ra quyết định lựa chọn các ngành
và thị trường phù hợp để đầu tư.
GICS phân chia ra các cấp độ bao gồm 10 nhóm ngành chính (sectors), 24
nhóm ngành (industry groups), 67 ngành (industries) và 147 tiểu ngành (sub-
industries). Việc phân chia này đã được Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM áp dụng
từ tháng 1 năm 2016. Cụ thể việc thống kê và đặt tên biến giả được trình bày bảng
3.2.
25
Bảng 3.2: Bảng thống kê ngành và số lượng cổ phiếu năm 2015
Ký hiệu Tên biến Số lượng STT Ngành ngành giả cổ phiếu
1 Energy Năng lượng 10 gics10 8
2 Materials Nguyên vật liệu 15 gics15 43
3 Industrials Công nghiệp 20 gics20 73
Consumer Hàng tiêu dùng không 25 gics25 31 4 Discretionary thiết yếu
5 Consumer Staples Hàng tiêu dùng thiết yếu 30 gics30 31
6 Health Care Chăm sóc sức khỏe 35 gics35 9
7 Financials Tài chính 40 gics40 45
Information Công nghệ thông tin 45 gics45 8 6 Technology
Telecommunication 9 Dịch vụ viễn thông 50 0 Services
10 Utilities Dịch vụ tiện ích 55 13
Tổng cộng 259
Nguồn: GICS và tổng hợp số lượng số phiếu từ HOSE.
Theo thống kê thì hiện trên sàn HOSE các công ty đa phần tập trung vào các
lĩnh vực công nghiệp, tài chính, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng, các ngành còn lại
vẫn có nhưng rất phân tán chưa đến 10 công ty, đồng thời không có công ty nào thuộc
lĩnh vực dịch vụ viễn thông, do đó luận văn chỉ sử dụng 8 biến giả để hồi quy. Việc
có ít các công ty hoạt động ở một số lĩnh vực như công nghệ thông tin, năng lượng
và chăm sóc sức khỏe phần nào sẽ ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu vì số quan sát
là rất ít, đây có thể là một trong những nguyên nhân mà kết quả phân tích thực nghiệm
26
sẽ không có ý nghĩa thống kê với các hệ số hồi quy có biến giả thuộc các ngành này.
3.4. Phương pháp ước lượng
Sau khi tiếp cận phương pháp nghiên cứu của Kraus và Litzenberger (1976) &
Hung và cộng sự (2003) để xây dựng mô hình nghiên cứu thì mục này sẽ trình bày
các phương pháp hồi quy để ước lượng các hệ số phần bù cho từng yếu tố rủi ro với
bộ dữ liệu bảng không cân bằng, cụ thể bao gồm các phương pháp ước lượng Pooled
OLS, RE, FE và System GMM. Sau đó luận văn tiến hành thực hiện các kiểm định
cần thiết để đánh giá khuyết tật mô hình và lựa chọn phương pháp ước lượng phù
hợp.
Đầu tiên, phương pháp ước lượng hồi quy Pooled OLS được sử dụng dựa trên
giả định các hệ số hồi quy không chịu tác động của các công ty riêng biệt cũng như
không thay đổi theo thời gian. Đây thực chất chỉ là phương pháp ước lượng OLS
thông thường vì phương pháp này không phân biệt chuỗi thời gian trong bảng, dữ
liệu sẽ được gộp như kiểu dữ liệu chéo. Việc dựa trên rất nhiều giả định và không
quan tâm đến chuỗi dữ liệu của các công ty theo thời gian chính là những nhược điểm
của mô hình, sai số ngẫu nhiên có thể sẽ tương quan với biến độc lập làm cho kết quả
ước lượng bị thiên chệch và không vững. Do đó để sử dụng mô hình cần phải thực
hiện các kiểm định cần thiết để đánh giá khuyết tật mô hình:
Thứ nhất, kiểm định Breusch-Pagan (Breusch-Pagan test) để phát hiện
hiện tượng phương sai thay đổi với giả thuyết H0 là không có hiện tượng
phương sai thay đổi. Nếu giá trị p-value của thống kê chi bình phương
nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0, kết luận mô hình không tồn tại
hiện tượng phương sai thay đổi và ngược lại.
Thứ hai, kiểm định Wooldridge (Wooldridge test) đánh giá tự tương
quan mô hình với giả thuyết H0 là không có hiện tượng tự tương quan
trong mô hình. Nếu giá trị p-value của thống kê chi bình phương nhỏ
hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0, kết luận mô hình không tồn tại hiện
tượng tự tương quan và ngược lại.
Thứ ba, dùng hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) để xem xét vấn
đề đa cộng tuyến. Khi có hiện tượng này xảy ra trong mô hình, các hệ
27
số hồi quy của mô hình không xác định. Nếu biến nào có hệ số VIF lớn
hơn 10 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Trong trường hợp giả thuyết hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự
tương quan bị vi phạm, có thể dùng phương pháp ước lượng hồi quy cluster để điều
chỉnh trong ước lượng nhằm khắc phục các nhược điểm dữ liệu, tuy nhiên sẽ không
giải quyết triệt để các vấn đề này.
Để khắc phục nhược điểm của mô hình Pooled OLS, giả định các công ty được
quan sát đều có những đặc điểm riêng biệt có thể tác động đến lợi nhuận cổ phiếu,
mô hình tác động cố định (FEM) sử dụng phương pháp tác động cố định phân tích
mối tương quan giữa phần dư của mỗi công ty với lợi nhuận cổ phiếu nhằm kiểm soát
và tách ảnh hưởng của những tác động cố định riêng biệt không thay đổi theo thời
gian ra khỏi biến độc lập. Trong mô hình sẽ không có hiện tượng tự tương quan và
kết quả hồi quy đáng tin cậy hơn. Nhưng nếu trong mô hình tác động cố định có sự
tương quan giữa biến độc lập với sự biến động của các công ty thì mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM) giả định sự biến động này là ngẫu nhiên và không tương quan với
biến độc lập. Kết quả hồi quy sẽ cho các tham số ước lượng không chệch nhưng sẽ
không hiệu quả vì đã bỏ qua sự tự tương quan trong trong thành phần sai số mô hình.
Nhìn chung, mô hình REM hay FEM được sử dụng dựa trên giả định có hay không
sự tương quan giữa sai số mô hình và các biến độc lập. Việc lựa chọn một trong ba
mô hình Pooed OLS, REM, FEM phụ thuộc các kiểm định riêng cho từng mô hình.
Cụ thể, để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS và FEM và REM, luận văn kiểm
định về sự tương quan chéo giữa các đơn vị quan sát (Breusch – Pagan Larganian
multiplier test) để là cơ sở lựa chọn giữa Pooled OLS và REM, kiểm định sự tồn tại
của các ảnh hưởng cố định (F-test) để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM. Nếu sau
hai kiểm định này, mô hình Pooled OLS không được lựa chọn thì tiếp tục thực hiện
kiểm định Hausman (Hausman test) để chọn mô hình hiệu quả hơn giữa REM và
FEM.
Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier (LM)
Giả thuyết H0: không có sự tương quan chéo giữa đơn vị quan sát (cross-
sectional independence)
28
Kết quả kiểm định có p-value nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả H0 nghĩa là có sự
tương quan chéo giữa các công ty chứng khoán, mô hình REM sẽ được ưu tiên
sử dụng.
Kiểm định F-test
Giả thuyết H0: không có sự khác biệt giữa các đối tượng quan sát
Khi kết quả kiểm định có Prob (F-stat) nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0
nghĩa là có sự khác biệt giữa các đối tượng là các công ty chứng khoán hoặc
các thời điểm khác nhau, mô hình FEM sẽ được lựa chọn trong trường này để
giải thích mối tương quan giữa các biến.
Kiểm định Hausman
Giả thuyết H0: không có sự tự tương quan giữa sai số đặc trưng của các đối
tượng với các biến độc lập
Khi kết quả kiểm định có p-value Hausman nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết
H0 nghĩa là có sự tự tương quan giữa sai số đặc trưng của các đối tượng với
các biến độc lập thì ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với ước
lượng tác động ngẫu nhiên. Ngược lại, khi chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết
H0 thì không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và biến độc lập thì ước
lượng tác động cố định không còn phù hợp và ước lượng tác động ngẫu nhiên
sẽ thay thế.
Tuy nhiên, REM và FEM chỉ thực hiện được ở mô hình bảng tĩnh, trường hợp
tồn tại tác động cố định riêng lẻ trong mô hình bảng động tuyến tính (biến trễ của
biến phụ thuộc được sử dụng như là biến giải thích) thì không thể sử dụng REM hoặc
FEM để ước lượng. Thật vậy, uớc lượng dữ liệu bảng luôn tồn tại hai vấn đề cần kiểm
định liên quan đến phần dư của mô hình là sự tương quan của biến độc lập với tác
động riêng lẻ và sự tương quan của biến độc lập với thành phần sai số nhiễu. Sự tồn
tại của một và/hoặc hai vấn đề này làm cho kết quả ước lượng OLS bị thiên chệch
hoặc không hiệu quả. Có thể giải quyết bằng cách sử dụng ước lượng tác động cố
định để loại bỏ các thành phần tác động riêng lẻ và sử dụng ước lượng tác động ngẫu
29
nhiên để kiểm soát hiện tượng tương quan với sai số nhiễu. Nhưng với mô hình bảng
động tuyến tính, sử dụng sai phân để loại bỏ tác động cố định nhưng không loại bỏ
được hiện tượng tương quan sai số nhiễu vì biến trễ luôn tương quan với phần dư của
mô hình, do đó giả thuyết của mô hình REM cũng bị vi phạm. Đặc biệt, khi mô hình
xuất hiện vấn đề nội sinh thì không những Pooed OLS mà còn REM, FEM đều không
cho ra các ước lượng hiệu quả, thậm chí mô hình bị xác định sai. Đây là một trong
những giả thuyết mà rất ít nghiên cứu thực hiện khi sử dụng các mô hình này để ước
lượng. Có khá nhiều nguyên nhân làm mô hình bị hiện tượng nội sinh, một trong
những nguyên nhân của hiện tượng này là biến trễ của biến phụ thuộc được sử dụng
như là một biến độc lập trong mô hình (mô hình Dynamic Panel Data). Trong bài,
luận văn tiến hành kiểm định vấn đề nội sinh như sau: tiến hành hồi quy mô hình 1
nhưng thay biến phụ thuộc là biến trễ của chính biến phụ thuộc (suất sinh lời vượt
trội), sau đó lấy phần dư (resid) và hồi quy lại mô hình 1 có bổ sung thêm phần dư
nhằm kiểm định sự tác động của phần dư đến biến phụ thuộc, trong trường hợp nếu
hệ số hồi quy của phần dư có ý nghĩa thống kê thì kết luận mô hình bị hiện tượng nội
sinh và ngược lại. Đây là một trong những cơ sở quan trọng mà phướng pháp ước
lượng System GMM được sử dụng để khắc phục các khuyết điểm mà ba mô hình
Pooled OLS và FEM và REM không thể giải quyết được. Chính vì vậy mà kết quả
ước lượng sẽ cho ra các hệ số đáng tin cậy và hiệu quả cao.
Phương pháp ước lượng GMM được Lars Peter Hansen giới thiệu lần đầu tiên
vào năm 1982 trong bài viết “Large Sample Properties of Generalized Methods of
Moments Estimators”. Rất nhiều phương pháp ước lượng phổ biến như OLS, GLS,
MLE, 2SLS….chỉ là phương trình đặt biệt của GMM. Phương pháp GMM bao gồm
hai dạng ước lượng thay thế lẫn nhau là Difference GMM (DGMM) được phát triển
bởi Arellano và Bond năm 1991 và System GMM (SGMM) được nhóm tác giả
Arellano và Bover (1995) & Blundell và Bond (1998) xây dựng theo cách tiếp cận
mới dựa trên giả định khác so với DGMM. Đặc trưng của DGMM là chuyển đổi dữ
liệu bằng cách sử dụng phương pháp sai phân để loại bỏ các tác động cố định của các
quan sát, sau đó sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò là biến đại diện cho
biến sai phân phụ thuộc trong khi đặc trưng của SGMM là thay biến phụ thuộc và các
biến nội sinh giống nhau khác bằng biến không tương quan với các tác động cố định,
30
đồng thời cho phép đưa vào các biến giải thích không thay đổi theo thời gian mà
những biến này không hiện diện trong DGMM.
Ước lượng SGMM đòi hỏi nhiều giả định hơn và nếu đáp ứng được các giả
định này thì SGMM sẽ cho ra ước lượng hiệu quả hơn. Trên thực tế, nhiều công trình
nghiên cứu cũng khẳng định SGMM có nhiều lợi ích hơn so với DGMM vì SGMM
được phát triển từ DGMM khắc phục được một số hạn chế mô hình như hiện diện
được biến không thay đổi theo thời gian (trong DGMM khi sử dụng sai phân thì
những biến có tính chất không thay đổi theo thời gian sẽ biến mất), đồng thời các
nghiên cứu cũng cho thấy kết quả ước lượng từ SGMM hiệu quả hơn và vững hơn so
với DGMM (Bond, 2002; Roodman, 2006; Baum, 2006; Roodman, 2009; Efendic và
cộng sự, 2009). Do đó trong bài nghiên cứu, phương pháp System GMM sẽ được ưu
tiên sử dụng.
Bất cứ mô hình nào cũng đều có những kiểm định riêng, với GMM cần kiểm
định giả thuyết liên quan đến sự tư tương quan của phần dư, tính phù hợp của biến
đại diện, tính vững của hệ số ước lượng để đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy mô
hình.
Kiểm định Arellano và Bond
Ước lượng GMM yêu cầu có sự tự tương quan bậc một và không có sự tự
tương quan bậc hai của phần dư (Arellano và Bond, 1991).
Giả thuyết H0: không có sự tự tương quan bậc một (kiểm định AR1) hoặc bậc
hai (kiểm định AR2) của phần dư.
Như vậy, để kết quả phù hợp thì cần bác bỏ giả thuyết H0 ở kiểm định AR1 và
chấp nhận giả thuyết H0 ở kiểm định AR2. Thông thường, p-value AR1 phải
nhỏ hơn 0.05 và p-value AR2 lớn hơn 0.1 thì mới kết luận được biến công cụ
được sử dụng phù hợp.
Kiểm định F-test
Mục đích của kiểm định nhằm kiểm tra tính phù hợp của mô hình.
Giả thuyết H0: tấc cả các hệ số ước lượng đều bằng 0.
Nếu Prob (F-stat) nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0 mô hình được xác định
31
phù hợp và ngược lại nếu Prob (F-stat) lớn hơn 0.05 thì không có cơ sở bác bỏ
giả thuyết H0, kết luận mô hình không phù hợp và không thể sử dụng kết quả
để giải thích sự biến động của các nhân tố beta, skewness và kurtois đến lợi
nhuận cổ phiếu.
Kiểm định Sargan hoặc Hansen
Mục đích nhằm kiểm định giới hạn các ràng buộc quá mức.
Giả thuyết H0: biến công cụ được xác định đúng.
Để chấp nhận giả thuyết H0 thì một trong hai kiểm định này phải có ý nghĩa
thống kê. Thông thường thống kê Sargan hoặc Hansen hoàn hảo khi giá trị p-
value của kiểm định này bằng 1, giá trị có thể chấp nhận được theo lý thuyết
là p-value lớn hơn 0.05 hoặc 0.1. Tuy nhiên theo Roodman (2009) thì giá trị
p-value tối thiểu phải bằng 0.25.
32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 sẽ trình bày các kết quả và thảo luận của nghiên cứu. Cụ thể, luận văn
sẽ khái quát lại mẫu nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan về tình hình thị trường; tiến
hành phân tích thực nghiệm bằng hồi quy các mô hình với các phương pháp khác nhau.
Dựa trên những kiểm định cần thiết như kiểm định lựa chọn mô hình, kiểm định tự tương
quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, nội sinh…để lựa chọn mô hình tốt nhất phục
vụ giải thích kết quả hồi quy. Tiếp theo, luận văn sẽ thảo luận kết quả nghiên cứu về khả
năng giải thích của các nhân tố rủi ro đặc biệt là hai nhân tố rủi ro moment bậc cao
skewness và kurtosis tới suất sinh lời vượt trội cổ phiếu.
4.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 có thể nói là giai đoạn
nhiều biến cố với những diễn biến phức tạp. Có thể chia giai đoạn này làm ba giai đoạn
nhỏ hơn: từ 2006 – 2008 là giai đoạn tăng trưởng nóng và khủng hoảng; từ 2009 – 2012
là giai đoạn hậu khủng hoảng và từ 2013 – 2015 là giai đoạn hồi phục. Trong bài, chỉ số
VN-Index được sử dụng để đại diện chung cho toàn thị trường nhằm mô tả sơ bộ diễn
biến thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hình 4.1: Biến động chỉ số VN-Index giai đoạn 2006 - 2015
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và vẽ bằng Stata 12
33
Sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu từ năm
2006, chỉ số VN-Index đã tăng từ 350 điểm vào đầu năm lên 750 điểm vào cuối năm
2006 và lên đến đỉnh cao 1,170 điểm vào đầu tháng 3/2007, một mức tăng gần 2.5 lần
trong vòng hơn một năm. Tuy nhiên, do chịu tác động từ khủng hoảng tài chính Mỹ
cộng với sự tăng trưởng quá nóng của thị trường mà chỉ số VN-Index đã sụt giảm mạnh,
nhiều chủ trương và các biện pháp hỗ trợ từ các cơ quan điều hành đưa ra như thu hẹp
biên độ giao dịch, tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ hay các
ngân hàng thương mại được vận động ngừng giải chấp….nhưng các biện pháp này chỉ
phát huy được hiệu quả trong khoản thời gian ngắn và sau đó thì thị trường tiếp tục giảm,
nhiều mã cổ phiếu xuống thấp dưới mệnh giá, thanh khoản kém, nhiều nhà đầu tư cũng
như các doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất vốn hoặc phá sản, thị trường chứng khoán
dần mất sức hấp dẫn, nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường và chỉ số VN-Index xuống
mức thấp nhất vào tháng 2/2009 với 235.5 điểm. Tốc độ giảm mạnh nhất trong giai đoạn
này thuộc về nhóm cổ phiếu ở các ngành nguyên vật liệu, công nghiệp và tài chính. Từ
3/2009 – 2012, thực hiện các biện pháp nhằm kéo lại nền kinh tế, các gói kích cầu quy
mô lớn được Chính phủ nhiều nước áp dụng đã làm tăng niềm tin của nhà đầu tư. Thị
trường chứng khoán thế giới bắt đầu phục hồi đã tiếp thêm đà cho thị trường tại Việt
Nam. Từ năm 2013 - 2015, thị trường dần hồi phục và ổn định, tính đến 31/12/2013, chỉ
số VN - Index đạt 505 điểm, tăng 23% so với cuối năm 2012, nhiều chuyên gia đánh giá
Việt Nam là một trong các thị trường có mức độ phục hồi mạnh nhất và có mức tăng
cao so với các thị trường khác trên thế giới. Ở giai đoạn sau đó, thị trường tăng trưởng
ổn định và kết thúc năm tài chính 2015, chỉ số VN-Index đạt 579 điểm.
Trãi qua chỉ mới hơn 15 năm thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam được
đánh giá còn non trẻ, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc ứng dụng các công cụ phân tích và áp
dụng các mô hình định giá tài sản cũng được manh nha sử dụng tại một số công ty chứng
khoán và quỹ đầu tư nhưng kết quả chưa phản ánh xác thực sự biến động thị trường.
Chính điều này làm nhà đầu tư mất niềm tin với các kết quả phân tích thị trường.
Một số nguyên nhân lý giải kết quả phân tích không như mong muốn là thiếu
những nhà đầu tư chiến lược, tình trạng đầu tư vẫn chủ yếu do sự dự đoán chủ quan hoặc
mang tâm lý đám đông. Số liệu thể hiện ở bảng 4.1 cho thấy toàn thị trường có khoảng
1.6 triệu tài khoản, nếu so sánh với dân số Việt Nam thì chỉ chiếm khoảng 1.78%, con
34
số này là rất ít so với các thị trường khác trên thế giới. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân
chiếm một tỷ lệ áp đảo (99.43%) so với toàn thị trường, trong khi nhà đầu tư tổ chức
chiếm chưa tới 1%. Với các nhà đầu tư nước ngoài, tổng số lượng tài khoản là 17,789
tài khoản, chỉ chiếm 1.1% so với toàn thị trường. Qua đó cho thấy hiện tượng đầu tư
mang tính tâm lý là hoàn toàn có thể xảy ra bởi số lượng nhà đầu tư nhỏ lẻ là quá nhiều.
Bên cạnh đó, việc chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng lớn đến biến động
của thị trường cũng là nguyên nhân mà kết quả định giá bị hạn chế.
Bảng 4.1: Bảng thống kê tài khoản nhà đầu tư trên thị trường năm 2015
Toàn thị trường Nhà đầu tư trong nước Nhà đầu tư nước ngoài
Cá nhân Tổ chức Cá nhân Tổ chức Cá nhân Tổ chức
Số lượng 1,560,886 8,906 1,545,361 6,642 15,525 2,264 (tài khoản)
% 99.43% 0.57% 99.57% 0.43% 87.27% 12.73%
Nguồn: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
Ngoài ra, tại các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư, việc ứng dụng các mô hình
phân tích chưa được đầu tư một cách có hệ thống. Một số phần mềm chuyên dụng chủ
yếu là phân tích mô tả lại tình hình thị trường, vẽ đồ thị và thống kê số liệu, chưa có
phần mềm chuyên dụng để định giá, dự báo giá và thiết lập các danh mục đầu tư tối ưu.
Một số quỹ đầu tư có sử dụng nhưng chủ yếu là mô hình đơn giản như CAPM, mô hình
chỉ số đơn mà chưa áp dụng các mô hình khác như mô hình ba nhân tố, mô hình bốn
nhân tố, mô hình moment CAPM đã được chứng minh thực nghiệm là tốt hơn so với
các mô hình truyền thống.
Nhìn chung, việc vận dụng mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng
khoán Việt Nam còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan.
Tuy nhiên việc chỉ mới áp dụng một số mô hình đơn giản tại các công ty chứng khoán
và quỹ đầu tư sẽ làm kết quả phân tích bị hạn chế bởi nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho
rằng còn có những nhân tố khác đóng vai trò quan trọng trong phân tích sự biến động
lợi nhuận cổ phiếu. Việc bỏ qua một số nhân tố này chính là rủi ro mà nhà đầu tư sẽ phải
đối mặt trong tương lai.
35
4.2. Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố moment đến tỷ suất sinh lời
cổ phiếu
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Với dữ liệu các công ty chứng khoán được thu thập từ năm 2006 đến năm 2015
trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Dưới đây sẽ là phần thống kê mô tả mẫu nghiên
cứu để có cái nhìn khái quát tình hình thị trường giai đoạn này.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến
Đơn vị tính: số quan sát, 100%
Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến sát trung bình chuẩn nhất nhất
1743 0.0169 0.6059 -2.2381 3.3900 Ri
1743 0.0194 0.3396 -1.0774 0.8940 Rm
1743 0.0794 0.0287 0.0415 0.1235 Rf
1743 0.7532 0.4248 -0.4406 2.0543 beta
1743 1.0892 1.8675 -13.3838 17.9012 skew
1743 0.7715 0.4044 -0.7718 1.9512 kurt
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và tính toán bằng Stata 12
Bảng 4.2 cho thấy tỷ suất sinh lời trung bình danh mục giai đoạn 2006 – 2015 là
1.69% thấp hơn tỷ suất sinh lời danh mục thị trường là 1.94% và thấp hơn nhiều so với
tài sản phi rủi ro là 7.94%. Một nghịch lý xuất hiện là theo lý thuyết danh mục đầu tư
Markowitz, một tài sản có mức độ rủi ro càng cao thì đòi hỏi tỷ suất sinh lời yêu cầu cao
hơn, nhưng theo bảng mô tả 4.2 thì các trường hợp so sánh đi ngược với lý thuyết. Thật
vậy, có thể đánh giá rủi ro thông qua giá trị độ lệch chuẩn của các tài sản, cụ thể độ lệch
chuẩn của tài sản phi rủi ro là thấp nhất (2.87%) nhưng có lợi nhuận cao nhất, danh mục
thị trường có độ lệch chuẩn 33.96% thấp hơn so với danh mục nghiên cứu là 60.59%
nhưng suất sinh lời cao hơn. Như vậy có thể thấy rằng thị trường chứng khoán trong giai
đoạn này thực sự có nhiều rủi ro và đầy biến động, một số lý giải cho nghịch lý này là
do giai đoạn nghiên cứu từ 2006 – 2015 là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam
chịu tác động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu, suất sinh lời có khi lên đến 339%
36
nhưng cũng có khi âm đến 224%, đặc biệt đỉnh điểm chỉ số VN-Index vào năm 2007
thuộc giai đoạn đầu nghiên cứu và liên tục giảm ở những năm sau đó một mức giảm
đáng kể xấp xỉ tới 51% từ 3/2007 đến hết năm 2015. Do đó, tỷ sinh lời bình quân của
các cổ phiếu được thu thập với suất sinh lời thị trường trong suốt giai đoạn này thấp
cũng là điều hợp lý.
Bảng 4.3: Thống kê lợi nhuận cổ phiếu từng giai đoạn
Đơn vị tính: số quan sát, 100%
Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giai đoạn trung bình chuẩn nhất nhất sát
-0.3915 0.9823 -2.0934 3.3900 2006 - 2008 189
-0.0566 0.5887 -2.2381 2.0717 2009 - 2012 777
0.1896 0.4098 -1.8524 2.3154 2013 - 1015 777
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và tính toán bằng Stata 12
Tiếp tục phân tích trong từng giai đoạn thị trường thì bảng 4.3 cho thấy cả hai
giai đoạn 2006 – 2008 (189 quan sát) và giai đoạn 2009 – 2012 (777 quan sát) đều rất
rủi ro và tỷ suất lợi nhuận bình quân bị âm. Cụ thể, giai đoạn 2006 – 2009 tỷ suất lợi âm
39.15% với rủi ro rất cao được thể hiện qua thông số độ lệch chuẩn 98.23%, giai đoạn
2009 – 2012 tỷ suất lợi âm 5.56% với rủi ro 58.85%. Bắt đầu từ năm 2013, thị trường
dần ổn định và hồi phục thì tỷ suất lợi nhuận bình quân giai đoạn 2013 – 2015 (777 quan
sát) dương 18.96%, rủi ro cũng thấp hơn 40.98%.
Như vậy, với dữ liệu được mô tả thì rõ ràng đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường
giai đoạn 2006 - 2015 không hiệu quả so với nắm giữ các tài sản có tỷ suất sinh lời cố
định như tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi….
Về các nhân tố rủi ro, ngoài nhân tố rủi ro thường xuyên được sử dụng trong các
mô hình định giá là beta thì hai moment bậc cao skewness và kurtosis cũng được nghiên
cứu. Trong bảng mô tả 4.2, nếu chỉ xét riêng từng yếu tố rủi ro thì giá trị beta bằng
0.7532 thể hiện lợi nhuận danh mục nghiên cứu biến động ít hơn so với thị trường, do
đó cũng ít rủi ro hơn khi thị trường biến động. Giá trị skewness và kurtosis cũng mang
ý nghĩa tương đương với beta, cụ thể, skewness bằng 1.0892 thể hiện danh mục nghiên
37
cứu rủi ro hơn so với thị trường, và giá trị kurtosis bằng 0.7715 thể hiện danh mục nghiên
cứu có mức độ rủi ro thấp hơn so với thị trường.
Trong bài, luận văn cũng sử dụng bổ sung yếu tố ngành trong việc phân tích tác
động của ngành tới khả năng giải thích các moment bậc cao trong định giá cổ phiếu. Sơ
lược về lợi nhuận các ngành trong giai đoạn này được trình bày ở bảng 4.4 thì có thể
thấy được tỷ suất lợi nhuận bình quân trong giai đoạn 2006 – 2015 của các ngành là khá
chênh lệch, thậm chí có nhiều ngành có tỷ suất lợi nhuận bình quân âm, dao động từ -
4.2% đến 10%. Trong đó, ngành có lợi nhuận cao là ngành hàng tiêu dùng không thiết
yếu, một số ngành có lợi nhuận dương như không cao như ngành công nghiệp, hàng tiêu
dùng thiết yếu, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ tiện ích. Các ngành còn lại nguyên vật
liệu, năng lượng, tài chính và công nghệ thông tin đều có tỷ suất lợi nhuận bình quân
âm. Về số quan sát, do dữ liệu thu thập bắt đầu từ năm 2006, số lượng cổ phiếu khá ít
và kiểu dữ liệu bảng nên số quan sát ở một số ngành bị hạn chế, việc có ít các quan sát
ở một số ngành có thể làm một số hệ số ước lượng hồi quy không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.4: Thống kê lợi nhuận các ngành
Đơn vị tính: số quan sát, 100%
Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Ngành trung bình chuẩn nhất nhất sát
-0.0239 0.5567 -1.5740 1.0486 Gics 10 55
Gics 15 300 -0.0336 0.6566 -2.2381 3.3900
Gics 20 482 0.0322 0.6189 -2.0628 1.5132
Gics 25 218 0.1003 0.6393 -2.0040 2.0717
Gics 30 233 0.0279 0.5964 -1.9400 1.5595
Gics 35 62 0.0639 0.4870 -1.1477 0.9249
Gics 40 269 -0.0420 0.5826 -2.1057 1.7359
Gics 45 37 -0.0561 0.4742 -1.1357 0.6820
Gics 55 87 0.0721 0.4930 -1.7534 0.8986
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và tính toán bằng Stata 12
38
4.2.2. Sự tác động của các moment đến suất sinh lời cổ phiếu
Mô hình 1: mô hình moment CAPM – phân tích tác động của các yếu tố rủi ro
đến suất sinh lời vượt trội cổ phiếu.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑎0 + 𝑎1. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑎2. 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑎3. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝛿𝑖
Trong phần này, luận văn sẽ tiến hành hồi quy mô 1 hình bằng các phương pháp
ước lượng OLS và thực hiện kiểm định cần thiết nhằm đánh giá các khuyết tật của mô
hình. Đồng thời, mô hình CAPM cũng được hồi quy để thấy được giữa mô hình CAPM
và mô hình moment CAPM thì mô hình nào hiệu quả hơn trong định giá cổ phiếu bằng
cách so sánh thông số R2 hiệu chỉnh giữa hai mô hình này. Phương pháp hồi quy System
GMM cũng được sử dụng nhằm khắc phục nhược điểm trong trường hợp các phương
pháp khác bị vi phạm các giả thuyết hồi quy.
Bảng 4.5: Lựa chọn mô hình CAPM và moment CAPM
CAPM Moment CAPM
Obs 1,743 1,743
R2 0.0086 0.0242
R2 hiệu chỉnh 0.0080 0.0225
Prob (F-stat) 0.0000 0.0000
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
Sau khi hồi quy bằng phương pháp ước lượng OLS. Bảng 4.5 thể hiện kết quả
lựa chọn giữa mô hình CAPM và moment CAPM. Nhìn chung, R2 hiệu chỉnh còn khá
thấp thể hiện khả năng giải thích còn hạn chế các mô hình. Tuy nhiên, trong tương quan
giữa việc lựa chọn, R2 hiệu chỉnh của mô hình moment CAPM bằng 2.42% lớn hơn
nhiều so với mô hình CAPM là 0.86% cho thấy giữa CAPM và moment CAPM thì
moment CAPM giải thích tốt hơn sự biến động của cổ phiếu. Đây là cơ sở quan trọng
để luận văn tiếp tục thực hiện hồi quy các mô hình khác. Về kết quả hồi quy mô hình
moment CAPM bằng các phương pháp Pooled OLS, FE và RE được trình bày bảng 4.6.
Với 1,743 quan sát, p-value của thống kê F-statistic/Chi bình phương nhỏ hơn 0.05 nên
về mặt thống kê các mô hình được xác định là phù hợp. Tuy nhiên, để sử dụng kết quả
cần phải thực hiện các kiểm định để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất
cũng như để xem xét các khuyết điểm của mô hình để có cách khắc phục.
39
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS, FE, RE
Pooled OLS FEM REM
Biến Hệ số hồi Sai số Hệ số hồi Sai số Hệ số hồi Sai số
quy chuẩn quy chuẩn quy chuẩn
Hằng số 0.0678** 0.0317 0.0252 0.0449 0.0678** 0.0317
Beta 0.1469* 0.0894 0.3824*** 0.1098 0.1469* 0.0894
Skew 0.0365*** 0.0083 0.0439*** 0.0091 0.0365*** 0.0083
Kurt -0.3639*** 0.0956 -0.5490*** 0.0449 -0.3639*** 0.0956
Obs 1,743 1,743 1,743
R2 0.0242 0.0199 0.0242
F-stat/Wald.Chi2 14.36 13.32 43.09
Prob (F-stat/Chi2) 0.0000 0.0000 0.0000
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
Bảng 4.7: Kiểm định lựa chọn mô hình
Lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM (F-test)
F(258,1481) 0.50
P-value 1.0000
Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier
Thống kê Chi-bình phương 0.00
P-value 1.0000
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
Bảng 4.7 trình bày kiểm định F-test và Breusch – Pagan Larganian test. Với kiểm
định F, giá trị p-value lớn hơn 0.05 nên không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Điều này
có ý nghĩa không có sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán hoặc các thời điểm khác
nhau. Trong trường hợp này mô hình Pooled OLS phù hợp hơn so với FEM. Với kiểm
định Breusch – Pagan Larganian multiplier, giá trị p-value cũng lớn hơn 0.05 cho thấy
40
không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, điều này chứng tỏ không tồn tại hiện tượng
tương quan chéo giữa các công ty chứng khoán, lúc này mô hình REM không phù hợp
và Pooled OLS được ưu tiên lựa chọn trong trường hợp này. Như vậy trong cả hai trường
hợp thì việc sử dụng Pooled OLS vẫn phù hợp hơn so với hai phương pháp còn lại.
Tiếp tục thực hiện các kiểm định cần thiết để đánh giá các giả thuyết của phương
pháp ước lượng gộp Pooled OLS. Kết quả kiểm định được thể hiện ở bảng 4.8, có thể
thấy p-value của Wooldridge test nhỏ hơn 0.05 nên có thể bác bỏ giả thuyết H0, mô hình
bị hiện tượng tự tương quan. Về kiểm định đa cộng tuyến, giá trị VIF của từng biến và
giá trị VIF trung bình đều nhỏ hơn 10 nên không có cơ sở để kết luận mô hình bị đa
cộng tuyến. Với kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi (Breusch-Pagan test), giá trị
Chi-bình phương bằng 42.47 và p-value nhỏ hơn 0.05 cho thấy đủ cơ sở bác bỏ giả
thuyết H0 và giả thuyết thay thế là phương sai của sai số là một hàm của một hoặc nhiều
biến, chứng tỏ tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
Bảng 4.8: Kiểm định sau ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS
Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Wooldridge test)
Giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan
F(1, 258) 18.148
P-value 0.0000
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Giả thuyết H0: không có hiện tượng đa cộng tuyến
Biến VIF 1/VIF
Kurt 6.89 0.1450
Beta 6.65 0.1504
Skew 1.11 0.9029
VIF = 4.48
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi (Breusch-Pagan test)
Giả thuyết H0: tấc cả các phương sai của sai số đều bằng nhau
Thống kê Chi-bình phương 42.47
P-value 0.0000
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
41
Để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, có thể sử dụng
hồi quy cluster để điều chỉnh tuy nhiên không thể khắc phục hết các hiện tượng này
(xem thêm kết quả hồi quy cluster ở phụ lục 2D).
Bảng 4.9: Kiểm định hiện tượng nội sinh
Kiểm định ý nghĩa thống kê của phần dư
Thống kê Chi-bình phương 42.90
P-value 0.0000
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
Một vấn đề quan trọng khác trong thống kê mà luận văn đã đề cập đó là hiện
tượng nội sinh của mô hình. Tiến hành hồi quy để kiểm định giả thuyết nội sinh của mô
hình, kết quả ở bảng 4.9 cho thấy hệ số hồi quy của phần dư có ý nghĩa thống kê, chứng
tỏ mô hình tồn tại hiện tượng nội sinh.
Theo lý thuyết đã trình bày, phương pháp ước lượng System GMM được sử dụng
để khắc phục các nhược điểm tự tương quan, phương sai thay đổi và hiện tượng nội sinh.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp System GMM
Biến Hệ số hồi quy Sai số chuẩn
0.0444 Hằng số 0.2791***
0.1338 Beta 0.3022**
0.0227 Skew 0.1176***
0.1325 Kurt -0.4518***
Obs = 1,255
Prob (F-stat) = 0.000
p-value AR(1) = 0.000
p-value AR(2) = 0.110
p-value Hansen test = 0.279
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
42
Kết quả kiểm định uớc lượng GMM: GMM phù hợp khi có sự tự tương quan bậc
1 và không có sự tự tương quan bậc 2 của phần dư, kết quả cho thấy có thể bác bỏ giả
thuyết H0 ở AR1 và chấp nhận giả thuyết H0 ở AR2, biến công cụ được sử dụng phù
hợp. Kiểm định F-test có giá trịp-value nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H0 là
các hệ số hồi quy đều bằng không và kiểm định Hansen có giá trị p-value lớn hơn 0.1
nên chấp nhận H0, mô hình được xác định đúng. Phần kiểm định tính vững của hệ số
ước lượng và biến đại diện yếu ở bảng 4.11 nhằm mục đích bổ sung thêm độ tin cậy cho
kết quả hồi quy, kết quả cho thấy giá trị tuyệt đối của các biến trễ phụ thuộc đều nhỏ
hơn 1 và p-value của Hansen test bằng 0.25, mô hình cho ra các hệ số ước lượng vững
và không có biến đại diện yếu.
Bảng 4.11: Kiểm định mở rộng của phương pháp System GMM
Kiểm định tính vững của hệ số ước lượng (Roodman, 2006)
Mô hình vững khi hệ số ước lượng của biến trễ phụ thuộc hội tụ với trị tuyệt đối
nhỏ hơn 1
Giá trị tuyệt đối hệ số ước lượng l1.ri 0.24
Giá trị tuyệt đối hệ số ước lượng l2.ri 0.21
Kiểm tra các biến đại diện yếu (Roodman, 2009)
Mô hình không có biến đại diện yếu khi số biến đại diện không vượt quá số quan
sát và giá trị p-value trong Hansen test tối thiểu bằng 0.25
Số biến đại diện 182
P-value of Hansen test 0.25
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
Như vậy, có thể sử dụng kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng System
GMM để giải thích tác động của các moment đến sự biến động tỷ suất lợi nhuận vượt
trội cổ phiếu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hệ số ước lượng cho các yếu tố beta, skewness
và kurtosis đều có ý nghĩa thống kê, trong đó yếu tố beta có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
và hai yếu tố moment bậc cao có ý nghĩa ở mức 1%. Về mức độ tác động của các yếu
tố này là tương đối lớn trên 10%, kết quả này phần nào thể hiện được sự hợp lý khi rõ
ràng đầu tư cổ phiếu trong giai đoạn 2006 – 2015 là rất rủi ro. Về chiều hướng tác động,
43
nhân tố beta và skewness tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội cổ phiếu
trong khi nhân tố kurtosis lại tác động ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội.
Có thể giải thích ý nghĩa kết quả như sau: trong điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi, khi nhà đầu tư tăng (giảm) hệ số rủi ro của beta 1% thì nhà đầu tư nhận được
mức bù tương ứng tăng (giảm) 0.30%, khi tăng (giảm) hệ số rủi ro của skewness 1% thì
nhà đầu tư nhận được mức bù tương ứng tăng (giảm) 0.11%, và khi tăng (giảm) hệ số
rủi ro của kurtosis 1% thì nhà đầu tư nhận được mức bù tương ứng giảm (tăng) 0.40%.
4.2.3. Tác động yếu tố thị trường đến khả năng giải thích của các moment
Mô hình 2: Kiểm định sự tác động của yếu tố thị trường thông qua việc sử dụng
biến giả D thể hiện biến động của thị trường.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑏0 + 𝑏1. 𝐷. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑏2. (1 − 𝐷). 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑏3. 𝐷. 𝑠𝑘𝑒𝑤
+ 𝑏4. (1 − 𝐷). 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑏5. 𝐷. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝑏6. (1 − 𝐷). 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝜇𝑖
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình 2
Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Biến
0.0450 0.0313 Hằng số
0.1599*** 0.0479 Beta Điều kiện thị 0.0548*** 0.0206 Skew trường đi lên 0.1146*** 0.0381 Kurt
0.1573 0.1531 Beta Điều kiện thị
0.1270*** 0.2869 trường đi Skew
xuống -0.8843*** 0.1595 Kurt
Obs = 1,255
Prob (F-stat) = 0.000
p-value AR(1) = 0.000
p-value AR(2) = 0.325
p-value Hansen test = 0.296
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
44
Kết quả kiểm định được thể hiện tại bảng 4.12, giá trị p-value của kiểm định F-
stat trong hồi quy mô hình 3 nhỏ hơn 0.05 nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0: các hệ
số hồi quy đều bằng 0. Kiểm định Arellano-Bond thể hiện biến công cụ được sử dụng
không có tự tương quan phần dư nhưng tự tương quan với biến được thay thế và cuối
cùng là kiểm định Hansen test có p-value bằng 0.325 lớn hơn 0.1 chứng tỏ kết quả hồi
quy mô hình 2 bằng phương pháp ước lượng system GMM là phù hợp và có thể sử dụng
để giải thích kết quả thực nghiệm.
Kết quả cho thấy đa các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
1%, riêng hệ số chặn và hệ số hồi quy nhân tố beta ở điều kiện thị trường đi xuống không
có ý nghĩa thống kê. Trong điều kiện thị trường đi lên, các nhân tố rủi ro có mối tương
quan dương và đều tham gia giải thích sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vượt trội cổ
phiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường đi xuống, sự biến động tỷ suất sinh lời vượt
trội chỉ có thể giải thích bởi hai nhân tố rủi ro moment bậc cao skewness và kurtosis,
trong đó, nhân tố skewness có chiều hướng tác động thuận còn nhân tố kurtosis có xu
hướng ngược lại. Như vậy, khi phân tích tác động của các nhân tố rủi ro trong điều kiện
của thị trường thì kết quả nghiên cứu có sự khác biệt, hệ số ước lượng nhân tố beta đã
không còn duy trì mức ý nghĩa thống kê trong điều kiện thị trường đi xuống và hệ số
ước lượng nhân tố kurtosis không duy trì chiều hướng tác động mà có sự đảo dấu trong
điều kiện thị trường đi lên.
4.2.4. Tác động yếu tố ngành đến khả năng giải thích của các moment bậc cao
Mô hình 3: Tác động của yếu tố ngành đến khả năng giải thích của yếu tố
moment bậc cao skewness và kurtosis đến suất sinh lời vượt trội cổ phiếu.
𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝑐0 + 𝑐1. 𝑏𝑒𝑡𝑎 + 𝑐2. 𝑠𝑘𝑒𝑤 + 𝑐3. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝑐𝑚. 𝑔𝑖𝑐𝑠𝑗. 𝑠𝑘𝑒𝑤
+ 𝑐𝑛. 𝑔𝑖𝑐𝑠𝑗. 𝑘𝑢𝑟𝑡 + 𝜋𝑖
Cũng với phương pháp hồi quy System GMM thực hiện trên 1,255 quan sát. Kết
quả kiểm định mô hình tại bảng 4.13 cho thấy giá trị p-value kiểm định F-stat bằng 0.000
nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết quả kiểm định sự tự tương quan phần dư
cũng cho phép bác bỏ giả thuyết H0 ở AR1 và chấp nhận giả thuyết H0 ở AR2, cuối cùng
là kiểm định Hansen có giá trị p-value lớn hơn 0.1 nên chấp nhận H0, mô hình được xác
định đúng và phù hợp.
45
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình 3
Ngành Biến Hệ số hồi quy Sai số chuẩn
Hằng số 0,2048*** 0.0142
0.0352 Beta 0.1672***
0.0299 Skew -0.0647**
0.0669 Kurt 0.1640**
0.0416 Skew 0.0660 Gics 10 0.1366 Kurt -0.5158***
0.0300 Skew 0.1122*** Gics 15 0.0646 Kurt -0.8001***
0.0324 Skew 0.0643** Gics 20 0.0705 Kurt -0.6893***
0.0294 Skew 0.1153*** Gics 25 0.0634 Kurt -0.5800***
0.0399 Skew 0.1814*** Gics 30 0.0858 Kurt -1.5244***
0.0155 Skew 0.0046 Gics 35 0.3347 Kurt 0.4701
0.0351 Skew 0.2940*** Gics 40 0.1187 Kurt -0.5536***
0.0612 Skew -0.0860 Gics 45 0.1912 Kurt -0.2841
Obs = 1,255
Prob (F-stat) = 0.000
p-value AR(1) = 0.000
p-value AR(2) = 0.309
p-value Hansen test = 0.482
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ HOSE và hồi quy bằng Stata 12
46
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số hồi quy nhân tố beta có ý nghĩa thống kê và mức
ý nghĩa này tốt hơn (1%) so với mô hình khi chưa bổ sung tác động của yếu tố ngành,
cụ thể mức ý nghĩa hệ số beta ở mô hình 1 là 5% trong khi ở mô hình 3 là 1%, dấu của
nhân tố beta vẫn không đổi, tác động cùng chiều đến lợi nhuận cổ phiếu (mang dấu
dương). Phân tích các nhân tố moment bậc cao, các hệ số ước lượng của hai nhân tố
skewness và kurtosis khi xem xét cùng yếu tố ngành thì đa số vẫn có ý nghĩa thống kê,
cụ thể, ngành có vai trò quan trọng trong phân tích tác động của yếu tố moment bậc cao
đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội là ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng tiêu dùng và
ngành tài chính (các hệ số ước lượng có mức ý nghĩa chủ yếu là 1%). Hai ngành mà các
hệ số ước lượng đều không có ý nghĩa thống kê là ngành chăm sóc sức khỏe và công
nghệ thông tin. Ở một số ngành khác như ngành năng lượng thì hệ số ước lượng nhân
tố skewness không có ý nghĩa thống kê trong khi hệ số ước lượng nhân tố kurtosis có
nghĩa nghĩa thống kê ở mức 1%, hay ngành dịch vụ tiện ích cả hai hệ số ước lượng đều
có ý nghĩa thống kê mức 5%. Về chiều hướng tác động, nhân tố skewness có tác động
cùng chiều đến lợi nhuận cổ phiếu ở các ngành năng lượng, công nghiệp, hàng tiêu dùng,
chăm sóc sức khỏe, tài chính và tác động ngược chiều đến lợi nhuận cổ phiếu ở các
ngành công nghệ thông tin và dịch vụ tiện ích trong khi với nhân tố kurtosis, hệ số ước
lượng mang dấu dương ở các ngành dịch vụ tiện ích, chăm sóc sức khỏe và mang dấu
âm ở các nhóm ngành còn lại. Về mức độ tác động, các hệ số phần bù rủi ro của nhân
tố skewness nhìn chung thấp hơn so với nhân tố kurtosis, điển hình phần bù nhân tố
kurtosis ở ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (-1.52), kết quả này cũng phù hợp khi một vấn
đề mà luận văn đã đề cập trước đó là việc có ít quan sát ở một số ngành sẽ làm hệ số
ước lượng không có ý nghĩa thống kê.
4.3. Các thảo luận về kết quả nghiên cứu
Dựa trên các kết quả thu được từ hồi quy bộ dữ liệu các công ty niêm yết thu thập
trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM bằng phương pháp ước lượng System GMM
thì dưới đây sẽ là phần thảo luận về những vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu đã tìm thấy ý nghĩa thống kê của cả ba nhân tố rủi ro beta, skewness
và kurtosis trong giải thích sự thay đổi của lợi nhuận vượt trội cổ phiếu. Đồng thời
nghiên cứu cũng tìm thấy mô hình moment CAPM có khả năng giải thích sự biến động
các nhân tố đến lợi nhuận cổ phiếu tốt hơn so với mô hình CAPM, kết quả này phù hợp
47
với nghiên cứu của đa số các tác giả đã từng nghiên cứu trước đó như Kraus và
Litzenberger (1976), Harvey và Siddique (2000), Agarwal và cộng sự (2008), Kostakis
và cộng sự (2011), Hassan và Kamil (2013). Đây là một bằng chứng thực nghiệm cho
thấy vai trò quan trọng trong việc lựa chọn mô hình định giá tài sản vốn, ngoài các nhân
tố rủi ro được biết đến là nhân tố rủi ro hệ thống (được đo lường bằng beta) thì nhà đầu
tư cần phải quan tâm tới hai nhân tố rủi ro moment bậc cao skewness và kurtosis, đây
chính là rủi ro tiềm ẩn mà nhà đầu tư luôn phải đối mặt.
Về chiều hướng tác động, nhân tố beta có tương quan dương đến lợi nhuận, mối
tương quan này chỉ ra rằng việc gia tăng thêm rủi ro vào danh mục sẽ làm gia tăng lợi
nhuận của danh mục. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với lý thuyết danh mục đầu tư
của Markowitz (1952) và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Kraus và
Litzenberger (1976), Hung và cộng sự (2003) & Agarwal và cộng sự (2008). Trên thực
tế, một nhà đầu tư khôn ngoan không ai muốn đầu tư vào những cổ phiếu riêng lẻ hay
danh mục cổ phiếu có rủi ro cao hơn nhưng mức độ bù đắp rủi ro lại thấp hơn so với kỳ
vọng, khi đầu tư vào những cổ phiếu có mức độ an toàn cao tại Việt Nam điển hình như
mã cổ phiếu VNM thì nhà đầu tư đã xác định đầu tư với mục tiêu nắm giữ dài hạn và
thu lợi tức là chủ yếu, tỷ suất sinh lời kỳ vọng cũng vì vậy mà thấp hơn so với các mã
cổ phiếu khác, nhưng ngược lại nếu đầu tư vào cổ phiếu rủi ro hơn (thường là những mã
blue chip) thì đa số các trường hợp nếu đầu tư có lợi nhuận thì tỷ suất sinh lời kiếm được
sẽ nhiều hơn so với việc đầu tư vào các mã cổ phiếu an toàn. Xét về yếu tố rủi ro
skewness, nhân tố này thể hiện mối tương quan dương với tỷ suất lợi nhuận, phù hợp
với nghiên cứu của Kostakis và cộng sự (2011) & Agarwal và cộng sự (2008). Kết quả
hàm ý khi gia tăng thêm rủi ro yếu tố skewness vào danh mục thì tỷ suất lợi nhuận sẽ kỳ
vọng sẽ tăng thêm, đồng thời chiều hướng tác động là dương cũng thể hiện rằng số cổ
phiếu trong danh mục nghiên cứu được thu thập đang có rủi ro, hay trong danh mục
nghiên cứu có xuất hiện các mã cổ phiếu có hệ số skewness âm, cụ thể tại mức phân vị
từ 1% đến 10% thì giá trị skewness bị âm (xem thêm phụ lục 7), việc có những cổ phiếu
có skewness âm thì trong tương lai sẽ xuất hiện một số tỷ suất sinh lời âm mạnh, do đó,
rủi ro này cần được bù đắp. Tuy nhiên, vì nghiên cứu thực hiện cho toàn bộ dữ liệu các
công ty được thu thập, nên cần phải xem xét giá trị skewness bình quân, mặc dù trong
danh mục có những cổ phiếu có skewness dương hàm ý trong tương lai có thể có một
48
hoặc nhiều tỷ suất lợi nhuận dương mạnh nhưng cần phải xét thêm trong giai đoạn của
thị trường, nếu thị trường biến động giảm, dù có vài tỷ suất lợi nhuận tăng mạnh chưa
chắc đã bù đắp được những mất mát khi sự biến động giảm của thị trường diễn ra thường
xuyên với biên độ lớn. Như vậy, chiều hướng tác động của nhân tố skewness là dương
một lần nữa cũng khẳng định thị trường trong giai đoạn rủi ro và nhà đầu tư cần hạn chế
các cổ phiếu có hệ số skewness âm càng nhiều càng tốt. Về nhân tố rủi ro kurtosis, phần
bù rủi ro đại diện cho nhân tố này có ý nghĩa thống kê và chiều hướng tác động là ngược
chiều với lợi nhuận cổ phiếu cho thấy khi gia tăng thêm rủi ro của nhân tố kurtosis vào
danh mục thì lợi nhuận sẽ giảm, kết quả trùng khớp với nghiên cứu của Agarwal và cộng
sự (2008). Việc có nhiều cổ phiếu có giá trị kurtosis thấp sẽ càng có lợi cho nhà đầu tư.
Khi phân tích sự tác động của các nhân tố moment bậc cao trong tương quan với
điều kiện thị trường, hệ số phần bù rủi ro của nhân tố skewness không đảo dấu mà vẫn
duy trì sự tương quan dương đến lợi nhuận cổ phiếu, trong đó mức độ tác động của nhân
tố skewness trong điều kiện thị trường đi lên ít hơn so với điều kiện thị trường đi xuống,
như vậy dù nghiên cứu trong trường hợp có hoặc không có sự tham gia của biến giả D
thì kết quả phân tích vẫn không thay đổi, cụ thể, nhà đầu tư nên đưa vào những danh
mục có nhiều cổ phiếu có hệ số skewness dương càng tốt, đặc biệt trong điều kiện thị
trường đi xuống, hạn chế nắm giữ những mã cổ phiếu có hệ số skewness âm vì nhà đầu
tư sẽ bị rủi ro nhiều hơn. Tuy nhiên, với nhân tố kurtosis thì xu hướng tác động này
không rõ ràng, cụ thể trong điều kiện thị trường đi lên thì chiều hướng tác động là dương,
trong khi ở điều kiện trường đi xuống thì chiều hướng tác động là âm, đồng thời, với
trường hợp hệ số hồi quy nhân tố kurtosis có ý nghĩa thống kê và mức độ tác động là
khá lớn ở điều kiện thị trường đi xuống thì nhà đầu tư nên thận trọng trong xem xét
quyết định đầu tư, việc gia tăng rủi ro không làm tăng lợi nhuận danh mục mà ngược lại
có thể làm giảm đáng kể tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Khi bổ sung yếu tố ngành vào mô hình để xem xét khả năng giải thích của yếu tố
moment đến suất sinh lời cổ phiếu thì kết quả vẫn tìm thấy ý nghĩa thống kê của nhân
tố beta với mức ý nghĩa 1%, đây vẫn là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong giải thích
sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu. Với hai nhân tố moment bậc cao skewness và
kurtosis, phân tích thực nghiệm cũng cho thấy được những ngành có ít quan sát không
có ý nghĩa thống kê (như đã đề cập trước đó việc có quá ít số lượng cổ phiếu trong một
49
ngành thì không thể đại diện được cho ngành đó), hai ngành hiện diện trường hợp này
là chăm sóc sức khỏe có 9 công ty với 62 quan sát và ngành công nghệ thông tin có 6
công ty với 37 quan sát (thống kê tính đến năm 2015 và thỏa mãn các điều kiện thu thập
dữ liệu mà luận văn đã trình bày ở mục dữ liệu nghiên cứu). Năm ngành đóng vai trò
quan trọng góp phần tham gia giải thích sự biến động của tỷ suất sinh lời cổ phiếu là
ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng tiêu dùng thiết yếu, hàng tiêu dùng không
thiết yếu và tài chính, tất nhiên đây là các nhóm ngành mà số lượng cổ phiếu chiếm đa
số trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (223/259 công ty). Như vậy, với một số
lượng ít cổ phiếu ở một số nhóm ngành là một trong những nguyên nhân mà kết quả
phân tích không thể phản ánh đầy đủ hiệu quả của thị trường, đồng thời việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn. Về chiều hướng tác động của hai nhân tố
moment bậc cao, ngoại trừ hai ngành có hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê, ngành
năng lượng với hệ số skewness không có ý nghĩa thống kê và ngành dịch vụ tiện ích với
hệ số hồi quy có mức ý nghĩa thấp thì các hệ số còn lại có dấu của nhân tố skewness là
dương và dấu của kurtosis là âm. Như vậy, nhìn nhận tổng thể thì kết quả hồi quy không
khác nhiều so với mô hình moment CAPM (mô hình 1) ở mức độ và chiều hướng tác
động. Kết quả cũng là bằng chứng cho thấy việc bổ sung thêm yếu tố ngành thì mức ý
nghĩa nhân tố beta mạnh hơn, do đó giải thích tốt hơn sự biến động lợi nhuận, đồng thời
kết quả cũng khẳng định một thị trường chứng khoán nghèo nàn về chủng loại là một
trong số nguyên nhân mà công tác nghiên cứu định giá cổ phiếu bị hạn chế.
50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương 5 sẽ trình bày những kết luận được đút kết sau quá trình nghiên cứu. Kết
quả tìm được trong luận văn sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của
các yếu tố moment bậc cao đến suất sinh lời cổ phiếu, ngoài ra những đóng góp thực
tiễn và các hàm ý chính sách được ra giúp nhà đầu tư, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ và các cơ quan quản lý có cái nhìn khách quan hơn trong quản lý danh mục
và đầu tư cổ phiếu. Đồng thời luận văn cũng điểm lại những khó khăn trong quá trình
thực hiện cũng như nêu lên những hạn chế của đề tài và sau cùng là phần gợi ý cho
hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Bàn về vấn đề áp dụng mô hình định giá tài sản được các nhà nghiên cứu thực
nghiệm trao đổi từ rất lâu. Hiện tại có khá nhiều mô hình với những trường phái khác
nhau nhưng vẫn phát triển từ nền tảng lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz (1952). Đi
kèm với mỗi mô hình đều có những giả định riêng, trong đó giả định về phân phối chuẩn
của một tài sản được đưa ra tranh luận bởi nhiều độc giả mà bắt đầu từ Fama và Macbeth
(1973), nghiên cứu này cho thấy tỷ suất sinh lời của chứng khoán không tuân theo quy
luật phân phối chuẩn. Do đó, một câu hỏi đưa ra là việc sử dụng hai moment đầu tiên là
giá trị trung bình và phương sai trong mô hình định giá tài sản có thích hợp trong việc
đo lường chênh lệch tỷ suất sinh lời trung bình của cổ phiếu hay không? Mở đầu cho
trường phái này có thể kể đến đó là Kraus và Litzenberger (1976) cho rằng skewness có
tác động đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu. Sau nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu khác cũng
minh chứng rằng các nhân tố moment bậc cao không chỉ skewness mà còn kurtosis đều
tác động đến tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu như Harvey và Siddique (2000), Doan (2011),
Kostakis và cộng sự (2012), Hassan và Kamil (2013), Ajibola và cộng sự (2014).
Trên thế giới, việc áp dụng các mô hình định giá đã được phổ biến rộng rãi không
chỉ ở các cơ quan quản lý, các công ty chứng khoán, các quỹ mà còn được sử dụng bởi
chính các nhà đầu tư. Tại Việt Nam, việc ứng dụng các mô hình phân tích chưa được
đầu tư một cách hệ thống, chỉ có một số phần mềm chuyên dụng dùng vẽ đồ thị xu
hướng thị trường hay để thống kê số liệu mà chưa có phần mềm chuyên dụng để định
giá hoặc thiết lập các danh mục tối ưu. Một số quỹ đầu tư có sử dụng nhưng chủ yếu là
51
mô hình đơn giản như CAPM, mô hình chỉ số đơn mà chưa áp dụng các mô hình khác
(ba nhân tố, bốn nhân tố, moment CAPM) được chứng minh thực nghiệm là tốt hơn so
với các mô hình truyền thống. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của những nhân tố
moment bậc cao đến suất sinh lời cổ phiếu tại Việt Nam ngoài những đóng đóp khoa
học sẽ còn là cơ sở ra giúp nhà đầu tư, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các
cơ quan quản lý có cái nhìn khách quan hơn trong quản lý danh mục và đầu tư cổ phiếu
tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với dữ liệu bảng không cân bằng bao gồm 259 công ty niêm yết được thu thập
trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM giai đoạn 2006-2015, nghiên cứu nhằm xem
xét tác động của các yếu tố rủi ro moment bậc cao trong việc giải thích sự biến động lợi
nhuận cổ phiếu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận, các vấn đề đã được giải
quyết như sau:
Một là, mô hình moment CAPM có khả năng giải thích tốt hơn mô hình CAPM
truyền thống. Thật vậy, bằng phương pháp ước lượng OLS, giá trị R2 hiệu chỉnh của mô
hình moment CAPM cao hơn so với mô hình CAPM cho phép kết luận mô hình CAPM
sau khi bổ sung thêm hai nhân tố moment bậc cao phù hợp hơn so với mô hình ban đầu.
Kết quả này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu của các tác giả trước đó như Kraus và
Litzenberger (1976), Harvey và Siddique (2000), Doan (2011), Kostakis và cộng sự
(2012), Hassan và Kamil (2013), Ajibola và cộng sự (2014). Luận văn đã đạt được mục
tiêu thứ nhất.
Hai là, nghiên cứu tìm thấy sự tác động của các nhân tố moment đến tỷ suất sinh
lời vượt trội cổ phiếu. Với phương pháp ước lượng bền vững System GMM, hai nhân
tố moment bậc cao đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự biến động của tỷ suất
sinh lời vượt trội cổ phiếu, trong đó, nhân tố skewness có tương quan dương đến suất
sinh lời vượt trội cổ phiếu còn nhân tố kurtosis có tương quan ngược lại. Riêng nhân tố
beta có mức ý nghĩa thấp hơn và chiều hướng tác động là cùng chiều với tỷ suất lợi
nhuận vượt trội. Mục tiêu thứ hai cũng đã đạt được.
Ba là, nghiên cứu cũng đã phân tích được mức độ và chiều hướng tác động của
các moment skewness và kurtosis đến lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu trong điều kiện thị
trường. Cụ thể, trong điều kiện thị trường đi lên, các nhân tố rủi ro có mối tương quan
dương và đều tham gia giải thích sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vượt trội cổ phiếu.
52
Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường đi xuống, sự biến động tỷ suất sinh lời vượt trội
chỉ có thể giải thích bởi hai nhân tố rủi ro moment bậc cao skewness và kurtosis, trong
đó, nhân tố skewness có chiều hướng tác động dương, nhân tố kurtosis có chiều hướng
tác động âm. Như vậy, nghiên cứu trong điều kiện thị trường thì khả năng giải thích
nhân tố beta và chiều hướng tác động của nhân tố kurtosis là không rõ ràng.
Bốn là, khi xem xét khả năng giải thích của các nhân tố moment bậc cao ở các
nhóm ngành đến lợi nhuận cổ phiếu. Mô hình vẫn duy trì được sự phù hợp, nghiên cứu
tìm thấy ngành có vai trò quan trọng trong phân tích tác động của yếu tố moment bậc
cao đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội cổ phiếu là ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng
tiêu dùng (thiết yếu và không thiết yếu) và ngành tài chính. Ở các ngành khác, skewness
và kurtosis không tham gia hoặc chỉ một trong hai nhân tố này tham gia nhưng khả năng
giải thích yếu hơn so với 5 ngành đã đề cập.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu này phù hợp với một số nghiên cứu thực nghiệm trên
thế giới, đây là bằng chứng thực nghiệm cho thấy tại thị trường chứng khoán Việt Nam,
hai nhân tố moment bậc cao có ảnh hưởng đến sự biến động tỷ suất lợi nhuận vượt trội
cổ phiếu. Nghiên cứu này cùng với các nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như trên thế
giới chỉ ra phương pháp và cách thức thực hiện để định giá một tài sản vốn và nó có giá
trị sử dụng cho các nhà đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư cũng như các nhà hoạch
định thị trường trong thời gian tới.
5.2. Hàm ý chính sách
Với kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách dành cho nhà đầu tư cũng như
các nhà hoạch định chính sách như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đã minh chứng được ngoài nhân tố beta thì hai nhân
tố moment bậc cao đều có tác động đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội cổ phiếu. Khi xem
xét yếu tố rủi ro để quyết định, nhà đầu tư cần quan tâm thêm hai nhân tố skewness và
kurtosis vì đây chính là hai nhân tố tiềm ẩn rủi ro mà nhà đầu tư phải đối mặt trong
tương lai, việc xem xét này có thể giúp nhà đầu tư và nhà quản trị danh mục cân nhắc
và lựa chọn mô hình định giá phù hợp để xác định mức lợi nhuận kỳ vọng ở mức hợp lý
nhất có thể.
53
Thứ hai, hệ số beta có tương quan dương với lợi nhuận hàm ý rằng để gia tăng
thêm lợi nhuận, nhà đầu tư có thể gia tăng thêm rủi ro cho danh mục. Tuy nhiên không
phải lúc nào trường hợp này cũng xảy ra, nhà đầu tư không nên mạo hiểm mà cần phải
xem xét trong điều kiện của thị trường. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, trong điều
kiện thị trường đi xuống phần bù rủi ro cho nhân tố beta không xác định, nhà đầu tư rất
có thể bị thua lỗ trong trường hợp này.
Thứ ba, nhân tố skewness có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận vượt trội
cho biết khi gia tăng thêm rủi ro yếu tố skewness vào danh mục thì tỷ suất lợi nhuận sẽ
kỳ vọng sẽ tăng thêm, chiều hướng này vẫn không đổi khi trong điều kiện thị trường
xuống hay lên. Đồng thời, chiều hướng tác động là dương cũng hàm ý rằng danh mục
hiện tại đang rủi ro, cụ thể trong danh mục nghiên cứu có xuất hiện các mã cổ phiếu có
hệ số skewness âm, việc có những cổ phiếu có skewness âm thì trong tương lai sẽ xuất
hiện một số suất sinh lời âm mạnh, chính vì vậy cần phải có một mức bù tương ứng với
rủi ro này. Do đó, khi đầu tư vào cổ phiếu hoặc danh mục cổ phiếu, nhà đầu tư cần hạn
chế nắm giữ các cổ phiếu có hệ số skewness âm càng nhiều càng tốt.
Thứ tư, nhân tố rủi ro kurtosis có ý nghĩa thống kê và chiều hướng tác động là
ngược chiều với tỷ suất lợi nhuận vượt trội hàm ý để gia tăng lợi nhuận kỳ vọng thì nhà
đầu tư cần giảm rủi ro của nhân tố kurtosis. Do đó, khi lựa chọn cổ phiếu vào danh mục,
cần lựa chọn cổ phiếu có kurtosis càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, khi xem xét biến động
trong điều kiện thị trường, thì xu hướng tác động này không rõ ràng, thì nhà đầu tư cũng
nên cân nhắc gia tăng hoặc giảm giá trị hệ số này trong điều kiện thị trường phù hợp để
không làm giảm tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Thứ năm, khi xem xét tác động của yếu tố ngành đến khả năng giải thích của yếu
tố moment bậc cao skewness và kurtosis đến suất sinh lời cổ phiếu, năm ngành đóng vai
trò quan trọng góp phần tham gia giải thích sự biến động của tỷ suất sinh lời kỳ vọng là
ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, hàng tiêu dùng thiết yếu, hàng tiêu dùng không
thiết yếu và tài chính. Kết quả này hàm ý thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang
rất ít về chủng loại và không đa dạng, chỉ tập trung vào một số ngành chủ yếu. Đây cũng
là nguyên nhân mà việc đa dạng hóa danh mục trên thị trường sẽ gặp hạn chế. Do đó,
các nhà quản lý trị trường cần có chính sách khuyến khích các công ty niêm yết nhằm
đưa thêm các loại cổ phiếu của các công ty lên sàn, song song đó cần bổ sung thêm các
54
loại trái phiếu có thời hạn khác nhau với lãi suất thay đổi để bảo vệ nhà đầu tư, qua đó
góp phần phát triển thị trường thứ cấp và thu hút nhiều hơn các công ty cũng như nhà
đầu tư chuyên nghiệp tham gia vào thị trường.
Thứ sáu, như đã đề cập skewness và kurtosis thực sự có tác động đến tỷ suất sinh
lời vượt trội cổ phiếu, nên ngoài các mô hình định giá tài sản vốn tuyền thống là CAPM,
mô hình chỉ số đơn thì nhà đầu tư cần ứng dụng mô hình moment CAPM để đo lường
rủi ro và xác định lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu để kết quả phù hợp nhất.
5.3. Hạn chế đề tài
Trong khuôn khổ thời gian giới hạn, luận văn đã cố gắng hoàn thành bài nhiên
các nội dung chính: thu thập dữ liệu, xác định mô hình moment CAPM, hồi quy quy dữ
liệu trên phương pháp system GMM và phân tích kết quả nghiên cứu. Mặc dù kết quả
kiểm định đều phù hợp và có thể sử dụng để giải thích kết quả thực nghiệm, tuy nhiên
luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, các mô hình chỉ có thể phát huy tốt nhất khi thông tin là cân xứng và
thị trường hiệu quả. Có thể thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường còn khá
non trẻ so với các thị trường khác trên thế giới, tới nay chỉ mới hơn 15 năm hoạt động,
trải qua nhiều thăng trầm và biến động. Các vấn đề minh bạch thông tin vẫn còn hạn
chế, hiện tượng làm giá vẫn thường xuyên xảy ra, đồng thời danh mục thị trường chưa
được đa dạng hóa tốt do số lượng cổ phiếu còn hạn chế, một số công ty không thể đại
diện hết cho các nhóm ngành. Mặt khác, đa số các nhà đầu tư trên thị trường là nhà đầu
tư cá nhân, rất ít các nhà đầu tư là tổ chức và các nhà đầu tư chiến lược nên mức độ tiếp
cận thông tin là khác nhau và đầu tư theo tâm lý, đám đông vẫn hay diễn ra. Chính những
vấn đề này làm cho các mô hình không để đáp ứng một cách hoàn hảo.
Thứ hai, dữ liệu nghiên cứu chỉ thu thập các cổ phiếu niêm yết Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM, chưa tính đến những cổ phiếu niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, do đó kết quả chưa hoàn toàn đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Thứ ba, mặc dù phương pháp ước lượng GMM được đánh giá là một trong những
phương pháp tốt nhất nhưng nó vẫn có những hạn chế nhất định. Thông thường, để sử
dụng phương pháp này, cần phải có thời gian nghiên cứu dài hạn để thu thập rất nhiều
55
biến liên quan đến mô hình làm biến công cụ, mặc dù GMM cho phép sử dụng các biến
trễ làm biến công cụ, tuy nhiên sẽ hoàn hảo hơn khi có những biến khác hoàn toàn mới
với các biến đã có trong mô hình được sử dụng để thay thể các biến nội sinh hoặc các
biến ngoại sinh nhưng không ngặt.
Thứ tư, trong khuôn khổ thời gian cho phép, luận văn chỉ tập trung phân tích hai
nhân tố moment bậc cao là skewness và kurtosis. Việc chưa so sánh các mô hình ba
nhân tố của Fama và French (1993) hay mô hình bốn nhân tố của Carhart (1997) với mô
hình sau khi bổ sung hai nhân tố moment bậc cao cũng là một hạn chế đề tài.
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Rõ ràng, bài nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm cho thấy không có cơ sở để
bác bỏ sự ảnh hưởng của hai nhân tố rủi ro moment bậc cao skewness và kurtosis đến
lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu. Tuy nhiên, để làm rõ hơn các vấn đề và đảm bảo độ tin cậy
chính xác hơn, luận văn kiến nghị gia tăng số lượng quan sát thông qua việc mở rộng
thêm số lượng cổ phiếu ở các sàn giao dịch khác và độ dài thời gian quan sát, kết hợp
so sánh với các mô hình định giá truyền thống để lựa chọn mô hình phù hợp hơn tại thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Trong bài, luận văn sử dụng phương pháp của Kraus và Litzenberger (1976) để
tính toán trực tiếp hai nhân tố rủi ro skewness và kurtosis và hồi quy toàn bộ hai nhân
tố này cùng nhân tố beta để xem xét tác động của lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu khác lại đưa ra phương pháp khác tính các nhân tố này, ngoài ra việc phân chia các
cổ phiếu thành các cấp bật khác nhau để tạo ra các danh mục mô phỏng sẽ thể hiện rõ
hơn về xu hướng tác động của các nhân tố này. Do đó, luận văn kiến nghị sử dụng thêm
phương pháp nghiên cứu khác để thực hiện tại thị trường Việt Nam.
Về phương pháp ước lượng hồi quy, GMM vẫn được ưu tiên lựa chọn, tuy nhiên
cần thu thập bổ sung thêm các biến vào mô hình để tìm sự phù hợp hơn hoặc làm đa
dạng biến công cụ như: quy mô công ty, giá trị công ty, đà tăng tưởng, các chỉ số vĩ mô,
tỷ lệ sở hữu nhà nước trong công ty, rủi ro vỡ nợ, giá trị nợ công ty….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agarwal, V., Bakshi, G. & Huij, J. (2008). Higher-Moment Equity Risk and the Cross-
Section of Hedge Fund Returns, in: Robert H. Smith School of Business,
University of Maryland, US Working Paper.
Ajibola, A., Kunle, O. A. & Prince, N. C. (2015). Empirical Proof of the CAPM with
Higher Order Co-Moments in Nigerian Stock Market: The Conditional and
Unconditional Based Tests. Journal of Applied Finance and Banking, 5(1), 145.
Aracioglu, B., Demircan, F. & Soyuer, H. (2011). Mean-Variance-Skewness-Kurtosis
Approach to Portfolio Optimization: An Application in Istanbul Stock
Exchange/Portföy Optimizasyonunda Ortalama-Varyans-Çarpiklik-
BasiklikYaklasimi: IMKB Uygulamasi. Ege Akademik Bakis, 11, 9.
Arellano, M. & Bond, S. (1991). Some Tests of Specification for Panel Data: Monte
Carlo Evidence and an Application to Employment Equations. The Review of
Economic Studies, 58(2), 277.
Aswath, D. (2012). Investment Valuation.
Baum, C. F. (2007). Instrumental Variables Estimation in Stata. Boston College.
Baum, C. F., Schaffer, M. E., Stillman, S. & others. (2003). Instrumental Variables and
GMM: Estimation and Testing. Stata journal, 3(1), 1–31.
Beardsley, X. W., Field, B. & Xiao, M. (2012). Mean-Variance-Skewness-Kurtosis
Portfolio Optimization with Return and Liquidity. Communications in
Mathematical Finance, 1(1), 13–49.
Black, F., Jensen, M. C. & Scholes, M. (1972). The Capital Asset Pricing Model : Some
Empirical Tests. Studies in the theory of capital markets : [papers of the
Conference on Modern Capital Theory, held at the University of Rochester in
August, 1969, augmented by several closely related papers].
Bodie, Z., Kane, A., & Marcus, A. J. (2011). Investments (9th ed). New York:
McGraw-Hill/Irwin.
Brentani, C. (2004). Portfolio management in practice. Amsterdam: Butterworth-
Heinemann.
Cameron, A. C. & others. (2007). Panel Data Methods for Microeconometrics Using
Stata, in: West Coast Stata Users’ Group Meetings 2007. Stata Users Group.
Carhart, M. M. (1997). On Persistence in Mutual Fund Performance. The Journal of
Finance, 52(1), 57–82.
Chaussé, P. (2009). GMM and GEL with R.
Chaussé, P. & others. (2010). Computing Generalized Method of Moments and
Generalized Empirical Likelihood with R. Journal of Statistical Software,
34(11), 1–35.
Cliff, M. T. (2003). GMM and MINZ Program Libraries for MATLAB. Krannert
Graduate School of Management Purdue University.
Đỗ Đức Thái và Nguyễn Tiến Dũng. (2010). Nhập Môn Hiện Đại: Xác Suất và Thống
Kê. Hà Nội.
Doan, M. P. (2011). The Roles of Systematic Skewness and Systematic Kurtosis in
Asset Pricing.
Drukker, D. M. (2010). An Introduction to GMM Estimation Using Stata, in: German
STATA Users’ Group Meeting, unpublished.
Efendic, A., Pugh, G. & Adnett, N. (2009). Institutions and Economic Performance:
System GMM Modelling of Institutional Effects in Transition. Unpublished
Paper, Staffordshire University Business School, Stoke-on-Trent, UK. Accessed
June, 10, 2009.
Fama, E. F. & French, K. R. (1992). The Cross-Section of Expected Stock Returns. The
Journal of Finance, 47(2), 427–465.
Fama, E. F. & French, K. R. (1993). Common Risk Factors in the Returns on Stocks and
Bonds. Journal of financial economics, 33(1), 3–56.
Fang, H. & Lai, T.-Y. (1997). Co-Kurtosis and Capital Asset Pricing. Financial Review,
32(2), 293–307.
Grinblatt, M., Titman, S. & Wermers, R. (1995). Momentum Investment Strategies,
Portfolio Performance, and Herding: A Study of Mutual Fund Behavior. The
American Economic Review, 85(5), 1088–1105.
Hansen, L. P. (1982). Large Sample Properties of Generalized Method of Moments
Estimators. Econometrica, 50(4), 1029–54.
Hansen, L. P. (2010). Generalized Method of Moments Estimation, in:
Macroeconometrics and Time Series Analysis, (pp. 105–118). Springer.
Hansen, L. P. (2012). Proofs for large sample properties of generalized method of
moments estimators. Journal of Econometrics, 170(2), 325–330.
Harvey, C. R. & Siddique, A. (2000). Conditional Skewness in Asset Pricing Tests. The
Journal of Finance, 55(3), 1263–1295.
Hasan, M. Z. & Kamil, A. A. (2014). Contribution of Co-Skewness and Co-Kurtosis of
the Higher Moment CAPM for Finding the Technical Efficiency. Economics
Research International, 2014, 1–9.
Hendricks, D., Patel, J. & Zeckhauser, R. (1993). Hot Hands in Mutual Funds: Short-
Run Persistence of Relative Performance, 1974–1988. The Journal of Finance,
48(1), 93–130.
Hung, D. C.-H., Shackleton, M. & Xu, X. (2004). CAPM, Higher Co-Moment and
Factor Models of UK Stock Returns. Journal of Business Finance & Accounting,
31(1–2), 87–112.
Hwang, S. & Satchell, S. E. (1999). Modelling Emerging Market Risk Premia Using
Higher Moments. International Journal of Finance & Economics, 4(4), 271–296.
Retrieved August 27, 2016.
Iqbal, J., Brooks, R. & Galagedera, D. U. (2007). Testing Asset Pricing Models in
Emerging Markets: An Examination of Higher Order Co-Moments and
Alternative Factor Models.
Jegadeesh, N. & Titman, S. (1993). Returns to Buying Winners and Selling Losers:
Implications for Stock Market Efficiency. Journal of Finance, 48(1), 65–91.
Jensen, M. C., Black, F. & Scholes, M. S. (2006). The Capital Asset Pricing Model:
Some Empirical Tests. Rochester, NY: Social Science Research Network.
Jondeau, E. & Rockinger, M. (2006). Optimal Portfolio Allocation under Higher
Moments. European Financial Management, 12(1), 29–55.
Kostakis, A., Muhammad, K. & Siganos, A. (2012). Higher Co-Moments and Asset
Pricing on London Stock Exchange. Journal of Banking & Finance, 36(3), 913–
922.
Kraus, A. & Litzenberger, R. H. (1976). Skewness Preference and the Valuation of Risk
Assets. The Journal of Finance, 31(4), 1085–1100.
Lawrence, T. D. (1997). On the Meaning and Use of Kurtosis. , 2(3), 292–307.
Levišauskait, K. (2010). Investment Analysis and Portfolio Management. Leonardo da
Vinci programme project.
Lintner, J. (1965). The Valuation of Risk Assets and the Selection of Risky Investments
in Stock Portfolios and Capital Budgets. The Review of Economics and Statistics,
47(1), 13–37.
Markowitz, H. (1952). Portfolio Selection. Journal of Finance, 7(1), 77–91.
Messis, P., Iatridis, G. & Blanas, G. (2007). CAPM and the Efficacy of Higher Moment
CAPM in the Athens Stock Market: An Empirical Approach. International
Journal of Applied Economics, 4(1), 60–75.
Mossin, J. (1966). Equilibrium in a Capital Asset Market. Econometrica, 34(4), 768.
Neyman, J. & Pearson, E. S. (1928). On the Use and Interpretation of Certain Test
Criteria for Purposes of Statistical Inference. Biometrika, 20A(3–4), 263–294.
Nickell, S. (1981). Biases in Dynamic Models with Fixed Effects. Econometrica, 49(6),
1417–26.
Nielsen, H. B. (2005). Generalized Method of Moments Estimation. Ekonometri 2 Ders
Notları.
Pearson, K. (1895). Contributions to the Mathematical Theory of Evolution. II. Skew
Variation in Homogeneous Material. Philosophical Transactions of the Royal
Society of London. A, 186, 343–414.
Pearson, K. (1905). ‘Das Fehlergesetz Und Seine Verallgemeinerungen Durch Fechner
Und Pearson.’ A Rejoinder. Biometrika, 4(1/2), 169–212.
Peñaranda, F. (2007). Portfolio Choice beyond the Traditional Approach. Available at
SSRN 1003123.
Pettengill, G. N., Sundaram, S. & Mathur, I. (1995). The Conditional Relation between
Beta and Returns. Journal of Financial and quantitative Analysis, 30(1), 101–
116.
Roodman, D. (2006). How to Do xtabond2: An Introduction to Difference and System
GMM in Stata. Center for Global Development working paper, (103). Retrieved
July 9, 2016, from http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=982943
Roodman, D. (2009). A Note on the Theme of Too Many Instruments. Oxford Bulletin
of Economics and statistics, 71(1), 135–158.
Võ Xuân Vinh và Nguyễn Quốc Chí (2014). Quan hệ giữa rủi ro hiệp moment bậc cao
và lợi nhuận cổ phiếu: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường Việt Nam. Tạp
chí phát triển kinh tế, 288, 71-89.
Sharpe, W. F. (1964). Capital Asset Prices: A Theory of Market Equilibrium under
Conditions of Risk. The Journal of Finance, 19(3), 425.
Teplova, T. & Shutova, E. (2011). A Higher Moment Downside Framework for
Conditional and Unconditional CAPM in the Russian Stock Market. Eurasian
Economic Review, 1(2), 157–178.
Wermers, R. (1996). Momentum Investment Strategies of Mutual Funds, Performance
Persistence, and Survivorship Bias. University of Colorado. Working Paper.
Zsohar, P. (2010). Short Introduction to the Generalized Method of Moments.
Hungarian Statistical Review, 16.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình CAPM.
. regress rif beta Source | SS df MS Number of obs = 1743 -------------+------------------------------ F( 1, 1741) = 15.10 Model | 5.79086798 1 5.79086798 Prob > F = 0.0001 Residual | 667.552162 1741 .383430306 R-squared = 0.0086 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.0080 Total | 673.34303 1742 .38653446 Root MSE = .61922 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | -.1357275 .0349252 -3.89 0.000 -.2042273 -.0672277 _cons | .039701 .0302 1.31 0.189 -.0195311 .098933 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 2: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu.
Phụ lục 2A: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu – Ước
lượng bằng phương pháp Pooled OLS.
. regress rif beta skew kurt Source | SS df MS Number of obs = 1743 -------------+------------------------------ F( 3, 1739) = 14.36 Model | 16.2819044 3 5.42730148 Prob > F = 0.0000 Residual | 657.061126 1739 .377838485 R-squared = 0.0242 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.0225 Total | 673.34303 1742 .38653446 Root MSE = .61469 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | .1469268 .0893847 1.64 0.100 -.028386 .3222396 skew | .0364655 .0082991 4.39 0.000 .0201882 .0527427 kurt | -.3638619 .0956348 -3.80 0.000 -.5514332 -.1762906 _cons | .0677806 .0317317 2.14 0.033 .0055444 .1300169 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 2B: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu – Ước
. xtreg rif beta skew kurt,fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 1743 Group variable: name Number of groups = 259 R-sq: within = 0.0263 Obs per group: min = 4 between = 0.0003 avg = 6.7 overall = 0.0199 max = 10 F(3,1481) = 13.32 corr(u_i, Xb) = -0.1062 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | .3824192 .1098041 3.48 0.001 .1670311 .5978072 skew | .043901 .0091314 4.81 0.000 .0259892 .0618127 kurt | -.5490376 .1111574 -4.94 0.000 -.7670802 -.330995 _cons | .0251554 .044858 0.56 0.575 -.0628367 .1131474 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .19866062 sigma_e | .63872728 rho | .08820438 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(258, 1481) = 0.50 Prob > F = 1.0000
lượng bằng phương pháp Fixed Effect.
Phụ lục 2C: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu – Ước
lượng bằng phương pháp Random Effect.
. xtreg rif beta skew kurt,re Random-effects GLS regression Number of obs = 1743 Group variable: name Number of groups = 259 R-sq: within = 0.0231 Obs per group: min = 4 between = 0.0496 avg = 6.7 overall = 0.0242 max = 10 Wald chi2(3) = 43.09 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | .1469268 .0893847 1.64 0.100 -.028264 .3221176 skew | .0364655 .0082991 4.39 0.000 .0201996 .0527314 kurt | -.3638619 .0956348 -3.80 0.000 -.5513027 -.1764212 _cons | .0677806 .0317317 2.14 0.033 .0055877 .1299735 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .63872728 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 2D: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu – Ước
lượng bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh.
. regress rif beta skew kurt,robust Linear regression Number of obs = 1743 F( 3, 1739) = 15.59 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.0242 Root MSE = .61469 ------------------------------------------------------------------------------ | Robust rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | .1469268 .0707407 2.08 0.038 .008181 .2856726 skew | .0364655 .008377 4.35 0.000 .0200354 .0528956 kurt | -.3638619 .0768626 -4.73 0.000 -.5146148 -.2131091 _cons | .0677806 .0241033 2.81 0.005 .020506 .1150552 ------------------------------------------------------------------------------
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Phụ lục 2E: Kiểm định Phương sai thay đổi . estat hettest
Ho: Constant variance Variables: fitted values of ri chi2(1) = 46.62 Prob > chi2 = 0.0000 Phụ lục 2F: Kiểm định tự tương quan
. xtserial beta skew kurt
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 258) = 18.148 Prob > F = 0.0000
Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- kurt | 6.89 0.145041 beta | 6.65 0.150443 skew | 1.11 0.902954 -------------+---------------------- Mean VIF | 4.88
Phụ lục 2G: Kiểm định đa cộng tuyến
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects rif[name,t] = Xb + u[name] + e[name,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- rif | .3865345 .621719 e | .4079725 .6387273 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000
Phụ lục 2H: Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier (LM)
Phụ lục 3: Kiểm định vấn đề nội sinh.
Phụ lục 3A: Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là biến trễ và biến độc lập là các
nhân tố rủi ro.
. regress l.rif beta skew kurt Source | SS df MS Number of obs = 1484 -------------+------------------------------ F( 3, 1480) = 17.66 Model | 21.1904016 3 7.06346721 Prob > F = 0.0000 Residual | 591.923526 1480 .399948328 R-squared = 0.0346 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.0326 Total | 613.113927 1483 .413428137 Root MSE = .63241 ------------------------------------------------------------------------------ L.rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | -.5605792 .0946446 -5.92 0.000 -.746231 -.3749274 skew | -.0423544 .0100902 -4.20 0.000 -.0621469 -.0225619 kurt | .5010291 .10161 4.93 0.000 .3017141 .700344 _cons | .0057418 .0341319 0.17 0.866 -.0612103 .0726939 ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 3B: Lấy phần dư của mô hình hồi quy.
. predict phandu, residuals (1106 missing values generated)
Phụ lục 3C: Hồi quy mô hình gốc bổ sung thêm phần dư.
. xtreg rif beta skew kurt phandu, robus Random-effects GLS regression Number of obs = 1484 Group variable: name Number of groups = 259 R-sq: within = 0.0672 Obs per group: min = 3 between = 0.0007 avg = 5.7 overall = 0.0489 max = 9 Wald chi2(4) = 76.00 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- beta | .2001365 .084746 2.36 0.018 .0340374 .3662356 skew | .0339152 .0090349 3.75 0.000 .0162072 .0516232 kurt | -.3938505 .0909829 -4.33 0.000 -.5721737 -.2155272 phandu | -.1438942 .0232752 -6.18 0.000 -.1895126 -.0982757 _cons | .0861178 .0305622 2.82 0.005 .026217 .1460185 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .57931103 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 3D: Kiểm định ý nghĩa thống kê của phần dư
. test phandu ( 1) phandu = 0 chi2( 1) = 38.22 Prob > chi2 = 0.0000
Phụ lục 4: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu – Ước
. xtabond2 rif l(1 2).rif beta skew l(0/1).kurt, gmm( l.rif l.beta l.skew kurt) iv( l.rm l.rif ) two robust small Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor speed, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: name Number of obs = 1225 Time variable : year Number of groups = 259 Number of instruments = 182 Obs per group: min = 2 F(6, 258) = 36.69 avg = 4.73 Prob > F = 0.000 max = 8 ------------------------------------------------------------------------------ | Corrected rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- rif | L1. | -.2190819 .0380661 -5.76 0.000 -.2940418 -.144122 L2. | -.1888986 .0257407 -7.34 0.000 -.2395872 -.1382101 | beta | .3022157 .1338767 2.26 0.025 .0385856 .5658458 skew | .1176011 .0227353 5.17 0.000 .0728307 .1623714 | kurt | --. | -.451759 .1325121 -3.41 0.001 -.712702 -.190816 L1. | -.3678015 .0461697 -7.97 0.000 -.4587189 -.2768841 | _cons | .2791332 .044481 6.28 0.000 .1915412 .3667253 ------------------------------------------------------------------------------ Instruments for first differences equation Standard D.(L.rm L.rif) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L(1/9).(L.rif L.beta L.skew kurt) Instruments for levels equation Standard L.rm L.rif _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) D.(L.rif L.beta L.skew kurt) ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -4.38 Pr > z = 0.000 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -1.60 Pr > z = 0.110 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(175) = 806.63 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(175) = 185.48 Prob > chi2 = 0.279 (Robust, but weakened by many instruments.)
lượng bằng phương pháp System GMM.
Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(143) = 167.42 Prob > chi2 = 0.080 Difference (null H = exogenous): chi2(32) = 18.06 Prob > chi2 = 0.977 iv(L.rm L.rif) Hansen test excluding group: chi2(173) = 184.40 Prob > chi2 = 0.263 Difference (null H = exogenous): chi2(2) = 1.08 Prob > chi2 = 0.582
Phụ lục 5: Kiểm định tác động của các nhân tố rủi ro tới lợi nhuận cổ phiếu có bổ
. xtabond2 rif l(1 2)rif duxbeta dkxbeta duxskew dkxskew l.duxkurt dkxkurt, gmm(l.rif dkxbeta l.duxskew dkxkurt) iv(l.rmf l.ri l.rif) two small robust Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor speed, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: name Number of obs = 1225 Time variable : year Number of groups = 259 Number of instruments = 177 Obs per group: min = 2 F(8, 258) = 127.22 avg = 4.73 Prob > F = 0.000 max = 8 ------------------------------------------------------------------------------ | Corrected rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- rif | L1. | -.1708058 .0331351 -5.15 0.000 -.2360555 -.1055562 L2. | -.1406947 .0185418 -7.59 0.000 -.1772071 -.1041822 | duxbeta | .159852 .0479014 3.34 0.001 .0655245 .2541796 dkxbeta | .1572733 .1531041 1.03 0.305 -.1442196 .4587662 duxskew | .0547653 .0205782 2.66 0.008 .0142428 .0952878 dkxskew | .1270486 .0286873 4.43 0.000 .0705576 .1835396 | duxkurt | L1. | .1145628 .0381007 3.01 0.003 .0395348 .1895907 | dkxkurt | -.8843399 .1595269 -5.54 0.000 -1.19848 -.5701994 _cons | .0449659 .0312913 1.44 0.152 -.0166531 .1065848 ------------------------------------------------------------------------------ Instruments for first differences equation Standard D.(L.rmf L.ri L.rif) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L(1/9).(L.rif dkxbeta L.duxskew dkxkurt) Instruments for levels equation Standard L.rmf L.ri L.rif _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) D.(L.rif dkxbeta L.duxskew dkxkurt) ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -5.94 Pr > z = 0.000 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -0.98 Pr > z = 0.325 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(168) = 650.67 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(168) = 177.35 Prob > chi2 = 0.296
sung nhân tố thị trường – Ước lượng bằng phương pháp System GMM.
(Robust, but weakened by many instruments.) Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(136) = 156.67 Prob > chi2 = 0.108 Difference (null H = exogenous): chi2(32) = 20.67 Prob > chi2 = 0.939 iv(L.rmf L.ri L.rif) Hansen test excluding group: chi2(165) = 177.07 Prob > chi2 = 0.247 Difference (null H = exogenous): chi2(3) = 0.28 Prob > chi2 = 0.964
Phụ lục 6: Kiểm định tác động của các nhân tố moment bậc cao của từng nhóm
xtabond2 rif l(1 2).rif beta skew kurt skew10 skew15 skew20 skew25 skew30 l.skew35 skew40 skew45 kurt10 kurt15 kurt20 kurt25 l.kurt30 l.kurt35 kurt40 l.kurt45, gmm(l.rif beta l.skew l.kurt l.skew25 l.kurt10 l.kurt15 l.kurt45, lag (0 2)) iv( rm l.kurt20 l.rmf) two small Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor speed, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: name Number of obs = 1225 Time variable : year Number of groups = 259 Number of instruments = 220 Obs per group: min = 2 F(21, 258) = 1275.85 avg = 4.73 Prob > F = 0.000 max = 8 ------------------------------------------------------------------------------ rif | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- rif | L1. | -.2782503 .0084512 -32.92 0.000 -.2948923 -.2616082 L2. | -.2267447 .0059689 -37.99 0.000 -.2384986 -.2149908 | beta | .1671803 .035196 4.75 0.000 .0978723 .2364883 skew | -.0646512 .0298505 -2.17 0.031 -.1234328 -.0058695 kurt | .1639802 .0668706 2.45 0.015 .0322985 .2956618 skew10 | .0659757 .0416168 1.59 0.114 -.0159761 .1479275 skew15 | .1122436 .0300193 3.74 0.000 .0531295 .1713576 skew20 | .0643449 .0323836 1.99 0.048 .0005752 .1281147 skew25 | .1152959 .029359 3.93 0.000 .057482 .1731097 skew30 | .1913842 .0398944 4.80 0.000 .1128242 .2699442 | skew35 | L1. | .0046145 .0155131 0.30 0.766 -.025934 .0351629 | skew40 | .2939513 .0350933 8.38 0.000 .2248455 .363057 skew45 | -.0860025 .0612321 -1.40 0.161 -.2065808 .0345758 kurt10 | -.5158077 .1365657 -3.78 0.000 -.7847331 -.2468823 kurt15 | -.8001761 .0645506 -12.40 0.000 -.9272893 -.6730629 kurt20 | -.6893296 .0704809 -9.78 0.000 -.8281207 -.5505386 kurt25 | -.5800397 .0635874 -9.12 0.000 -.7052561 -.4548233 | kurt30 | L1. | -1.524474 .0857829 -17.77 0.000 -1.693398 -1.35555 | kurt35 | L1. | .4700655 .3346863 1.40 0.161 -.1889991 1.12913 | kurt40 | -.5535841 .1187313 -4.66 0.000 -.78739 -.3197782 | kurt45 |
ngành đến suất sinh lời cổ phiếu – Ước lượng bằng phương pháp System GMM.
L1. | -.284124 .1911639 -1.49 0.138 -.6605643 .0923163 | _cons | .2048293 .0141623 14.46 0.000 .1769408 .2327177 ------------------------------------------------------------------------------ Warning: Uncorrected two-step standard errors are unreliable. Instruments for first differences equation Standard D.(rm L.kurt20 L.rmf) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L(0/2).(L.rif beta L.skew L.kurt L.skew25 L.kurt10 L.kurt15 L.kurt45) Instruments for levels equation Standard rm L.kurt20 L.rmf _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) DL.(L.rif beta L.skew L.kurt L.skew25 L.kurt10 L.kurt15 L.kurt45) ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -5.74 Pr > z = 0.000 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -1.02 Pr > z = 0.309 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(198) = 805.09 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(198) = 198.22 Prob > chi2 = 0.482 (Robust, but weakened by many instruments.) Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(137) = 170.64 Prob > chi2 = 0.027 Difference (null H = exogenous): chi2(61) = 27.58 Prob > chi2 = 1.000 iv(rm L.kurt20 L.rmf) Hansen test excluding group: chi2(195) = 194.11 Prob > chi2 = 0.505 Difference (null H = exogenous): chi2(3) = 4.11 Prob > chi2 = 0.250
. sum skew, detail Sk ------------------------------------------------------------- Percentiles Smallest 1% -3.11818 -13.38382 5% -.94678 -11.73005 10% -.38471 -7.66983 Obs 1743 25% .28612 -6.41939 Sum of Wgt. 1743 50% .99915 Mean 1.089198 Largest Std. Dev. 1.867521 75% 1.64699 13.46558 90% 2.44247 13.9741 Variance 3.487634 95% 3.1577 15.79492 Skewness 2.072111 99% 9.42745 17.90124 Kurtosis 22.8514
Phụ lục 7: Thống kê chi tiết hệ số skewness