intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định giá tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

52
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung phân tích các khía cạnh của hoạt động thẩm định giá tài sản đảm bảo tại Eximbank: nguồn nhân lực, đối tượng tài sản thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, hệ thống thông tin, hệ thống đào tạo. Qua đó dưa ra bức tranh tổng thể về hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm và có những đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định giá tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HẠ VŨ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HẠ VŨ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGSTS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2012 Tác giả
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn Ban Giám đốc tại Hội sở Eximbank TP.HCM, chi nhánh Eximbank các bạn nhân viên Eximbank đã hỗ trợ, chia sẻ nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả
  5. I NỘI DUNG LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO 1 1.1.1. Khái niệm về tài sản đảm bảo 1 1.1.2. Đặc trưng của tài sản đảm bảo 1 1.1.3. Vai trò và điều kiện của tài sản bảo đảm 2 1.1.3.1. Vai trò của tài sản bảo đảm 2 1.1.3.2. Điều kiện của tài sản bảo đảm 2 1.1.4. Phân loại tài sản bảo đảm 3 1.1.4.1. Theo hình thức của tài sản bảo đảm 4 1.1.4.2. Theo trạng thái của tài sản bảo đảm 4 1.1.4.3. Theo quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm 4 1.1.4.4. Theo tính chất của tài sản bảo đảm 5 1.1.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng bằng tài sản. 5 1.1.5.1. Thế chấp tài sản. 5 1.1.5.2. Cầm cố tài sản. 5 1.1.5.3. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 5 1.1.5.4. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. 6 1.2. THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.2.1. Khái niệm về thẩm định giá 6 1.2.2. Vai trò của thẩm định giá tài sản bảo đảm 7 1.2.3. Nguyên tắc thẩm định giá tài sản bảo đảm 8 1.2.4. Đối tượng của thẩm định giá tài sản bảo đảm 9 1.2.5. Mục tiêu của thẩm định giá tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng 10 1.2.6. Quy trình thẩm định giá tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại 10 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định giá trong hoạt động tín dụng tại ngân
  6. II hàng thương mại 12 1.2.7.1. Các yếu tố bên trong 12 1.2.7.2. Các yếu tố bên ngoài 14 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO 15 1.3.1. Phương pháp thẩm định giá dựa vào tài sản: 15 1.3.1.1. Nội dung 15 1.3.1.2. Đặc điểm 16 1.3.1.3. Các phương pháp chủ yếu thường dùng theo cách tiếp cận này 17 1.3.2. Phương pháp thẩm định giá dựa vào nguồn thu nhập 17 1.3.2.1. Nội dung 17 1.3.2.2. Đặc điểm 18 1.3.2.3. Các phương pháp chủ yếu thường dùng theo cách tiếp cận này 19 1.3.3. Phương pháp thẩm định giá dựa vào thị trường 21 1.3.3.1. Nội dung 21 1.3.3.2. Đặc điểm 21 1.3.3.3. Các phương pháp chủ yếu thường dùng theo cách tiếp cận này 22 1.4 KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM 23 1.4.1. Kinh nghiệm thẩm định giá tại một số tổ chức tài chính, ngân hàng các nước 23 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25 1.4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại 25 1.4.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 27 Kết luận chương 1 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK 29 2.1. GIỚI THIỆU VỀ EXIMBANK 29 2.1.1. Thông tin chung 29 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 29
  7. III 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 30 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA EXIMBANK 32 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 32 2.2.2. Hoạt động tín dụng 33 2.3. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK 2.3.1. Cơ cấu tổ chức phòng thẩm định giá 35 2.3.2. Về đối tượng tài sản thẩm định giá 36 2.3.3. Về phương pháp thẩm định giá 37 2.3.3.1. Tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị 37 2.3.3.2. Tài sản bảo đảm là bất động sản 41 2.3.4. Về quy trình thẩm định giá 47 2.3.4.1. Quy trình thẩm định giá tại hội sở 47 2.3.4.2. Quy trình thẩm định giá tại chi nhánh 51 2.3.5. Về hệ thống thông tin 52 2.3.6. Về hệ thống đào tạo 53 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK 53 2.4.1 Những kết quả đạt được 53 2.4.1.1. Về nguồn nhân lực thẩm định giá 53 2.4.1.2. Về đối tượng tài sản thẩm định giá 53 2.4.1.3. Về phương pháp thẩm định giá 54 2.4.1.4. Về quy trình thẩm định giá 54 2.4.1.5. Về hệ thống thông tin 54 2.4.1.6. Về hệ thống đào tạo 55 2.4.2. Những tồn tại 55 2.4.2.1. Về nguồn nhân lực thực hiện thẩm định giá 55 2.4.2.2. Về đối tượng tài sản thẩm định giá 56 2.4.2.3. Về phương pháp thẩm định giá 56
  8. IV 2.4.2.4. Về quy trình thẩm định giá 58 2.4.2.5. Về hệ thống thông tin 59 2.4.2.6. Về hệ thống đào tạo 60 2.5. NGUYÊN NHÂN 60 2.5.1. Nguyên nhân xuất phát từ Eximbank 60 2.5.1.1. Nguồn nhân lực thực hiện thẩm định giá chưa đủ trình độ và chưa đủ về số lượng 60 2.5.1.2. Quy trình định giá chưa chặt chẽ 61 2.5.1.3. Phương pháp thẩm định giá được sử dụng chưa đa dạng 61 2.5.1.4. Hạn chế khi thực hiện các phương pháp thẩm định giá 62 2.5.2. Nguyên nhân xuất phát từ thị trường giao dịch tài sản 62 2.5.2.1. Thiếu thông tin thị trường 62 2.5.2.2. Thiếu sự hỗ trợ thông tin đối với những tài sản chuyên dụng 62 2.5.2.3. Thị trường biến động mạnh làm ảnh hưởng độ chính xác của thông tin 63 2.5.3. Nguyên nhân xuất phát từ môi trường pháp lý 63 2.5.3.1. Hệ thống pháp lý vẫn còn thiếu và chồng chéo lên nhau 63 2.5.3.2. Chưa có tổ chức, cơ quan nhà nước quản lý thống nhất 63 2.5.3.3. Mức giá do Nhà nước ban hành làm cơ sở cho thẩm định giá lạc hậu 64 2.5.3.4. Khó khăn trong việc xác định tình trạng pháp lý của tài sản 64 2.5.4. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng 64 2.5.4.1. Cung cấp không đủ các thông tin về tài sản bảo đảm 64 2.5.4.2. Một số khách hàng có ý định lừa đảo ngân hàng 65 Kết luận chương 2 65 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK 66 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK 2012-2020 66 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh 66 3.1.2. Định hướng về thẩm định giá tài sản đảm bảo tại Eximbank 67
  9. V 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK 68 3.2.1. Giải pháp đối với Eximbank 68 3.2.1.1 Hoàn thiện các văn bản phục vụ thẩm định giá 68 3.2.1.2. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên thẩm định: 69 3.2.1.3. Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nhân viên 70 3.2.1.4. Hoàn thiện quy trình thẩm định giá 71 3.2.1.5. Quy định về các phương pháp thẩm định phù hợp 72 3.2.1.6. Hoàn thiện các yếu tố trong thực hiện các phương pháp thẩm định giá 72 3.2.1.7. Hoàn thiện việc sử dụng nhiều phương pháp thẩm định giá 75 3.2.1.8. Thành lập một trung tâm chuyên thẩm định giá tài sản bảo đảm 75 3.2.1.9. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin sử dụng trong nghiệp vụ thẩm định giá tài sản bảo đảm 78 3.2.1.10. Tăng cường hợp tác với các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp 79 3.2.1.11. Tăng cường kiểm tra, tái kiểm tra đối với hồ sơ có dấu hiệu rủi ro 79 3.2.2. Giải pháp đối với cơ quan Nhà nước 80 3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý quy định chuẩn mực thẩm định giá 80 3.2.2.2. Nâng cao vai trò của các hiệp hội và các tổ chức nghề nghiệp 81 3.2.2.3. Xây dựng trung tâm dữ liệu thị trường 81 3.2.2.4. Xây dựng khung giá tài sản làm cơ sở thẩm định giá phù hợp với thị trường 82 Kết luận chương 3 83 KẾT LUẬN 84 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: GIÁ TRỊ LÀM CƠ SỞ TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM QUY ĐỊNH THEO TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ PHỤ LỤC 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TẠI EXIMBANK
  10. VI TÀI LIỆU THAM KHẢO
  11. VII DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU: Sơ đồ 1: Tổng quan về các phương pháp thẩm định giá .......................................15 Sơ đồ 2: Tổ chức của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam...................30 Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định giá tài sản đảm bảo tại hội sở ...............................48 Sơ đồ 4: Quy trình thẩm định giá tài sản đảm bảo tại chi nhánh ..........................52 Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức trung tâm thẩm định giá thuộc Eximbank........................77 Bảng 2.1: Công ty liên kết với Eximbank .............................................................31 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động của Eximbank 2008-2011..........................32 Bảng 2.3 :Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng cho vay..................................33 Bảng 2.4: Phân tích chất lượng nợ cho vay ...........................................................34 Bảng 2.5: Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay ..................................................34 Bảng 2.6: Phân tích TSĐB của khách hàng ..........................................................35 Bảng 2.7: Trình độ lao động tại phòng thẩm định giá ..........................................36 Bảng 2.8: Tỷ lệ sử dụng các phương pháp thẩm định giá tại Eximbank...............47
  12. VIII DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bất động sản BĐS Động sản ĐS Máy móc thiết bị MMTB Ngân hàng NH Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam Eximbank Tài sản đảm bảo TSĐB Thẩm định giá TĐG
  13. IX LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Theo văn kiện Đại hội Đảng XI về “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020”, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2010 - 2020 được xác định là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm, GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Thực hiện mục tiêu này, hệ thống ngân hàng (NH) đóng một vai trò quan trọng. Thực tế, nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn, được huy động từ nhiều nguồn cả trong và ngoài nước, trong đó kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là giải pháp lựa chọn quan trọng hàng đầu. Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% tổng thu nhập quốc dân (GDP), mỗi năm hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. Cùng với sự gia tăng dư nợ cho vay, chất lượng tín dụng của hệ thống NH đang có dấu hiệu giảm xuống, tỷ lệ nợ xấu cao, nhiều vụ vỡ nợ, lừa đảo tín dụng, mất khả năng chi trả liên tiếp xảy ra trong toàn bộ hệ thống. Điều này dẫn đến nhiều rủi ro cho tính thanh khoản của các NHTM và nền kinh tế. Hiện nay, hoạt động cho vay của các NH phần lớn là cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Các khoản vay này tuy được đảm bảo, nhưng mức độ an toàn của chúng lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: rủi ro trong phương án sử dụng vốn, khả năng thanh khoản của khách hàng. Một yếu tố quan trọng khác là: giá trị của tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. Do đó vai trò công tác thẩm định giá (TĐG) tài sản đảm bảo (TSĐB) tại NH là hết sức quan trọng, đảm bảo an toàn cần thiết và xem như một công cụ bảo hiểm khi xảy ra rủi ro. Tuy nhiên thực tế là tại các NHTM, hoạt động TĐG TSBĐ chưa hoàn thiện cả về mặt quy trình cũng như về nguồn
  14. X nhân lực thực hiện TĐG. Điều này ảnh hưởng việc ước tính chính xác giá trị TSĐB, trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ an toàn của các khoản tín dụng của NH. Nhận thức tầm quan trọng của công tác TĐG sản đảm bảo trong hệ thống các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng có lượng dư nợ tín dụng lớn như ngân hàng Eximbank. Tác giả chọn đề tài : THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM nhằm nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá cho Eximbank nói riêng và các NHTM nói chung. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các khía cạnh của hoạt động thẩm định giá tài sản đảm bảo tại Eximbank: nguồn nhân lực, đối tượng tài sản thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, hệ thống thông tin, hệ thống đào tạo. Qua đó dưa ra bức tranh tổng thể về hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm và có những đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn phân tích trong thẩm định giá tài sản đảm bảo dùng trong mục đích thế chấp tín dụng cho vay. Hoạt động thẩm định giá mục đích xử lý nợ và trích dự phòng rủi ro sẽ không được phân tích đến. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, những tiền đề cũng như ý nghĩa và một số vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm. - Phân tích, đánh giá hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm tại Eximbank và các văn bản quy định hướng dẫn về hoạt động thẩm định giá tài sản đảm bảo. - Đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm tại Eximbank. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, qua đó làm rõ thực trạng, các mặt hạn chế và
  15. XI nguyên nhân để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm tại Eximbank. 5. Đóng góp của đề tài. Luận văn đưa ra và hệ thống hóa các nhận thức cơ bản về hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại. Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng ngay trong hoạt động ngân hàng. Thông qua cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài nêu rõ những đặc điểm cũng như các đề xuất để hoàn thiện hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm. 6. Kết cấu của đề tài. Bố cục Luận văn “THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM” ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương: CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI EXIMBANK
  16. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM 1.1.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm. TSBĐ là tài sản do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận đối với bên còn lại. TSBĐ có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch. TSBĐ trong hoạt động tín dụng là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc của bên thứ ba bảo đảm với NH để bảo đảm về khả năng hoàn trả nợ vay của người vay. Trên thực tế quyền sở hữu và sử dụng tài sản vẫn thuộc về phía người vay, nhưng khi người vay không thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong giao dịch tín dụng, NH có quyền đề xuất hướng xử lý đối với TSBĐ để thu hồi nợ vay. Đây là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn nợ thứ nhất (bao gồm doanh thu và lợi nhuận trong cho vay kinh doanh, thu nhập) không thể thanh toán được các nghĩa vụ tài chính của người vay. 1.1.2. Đặc trưng của tài sản bảo đảm: - Có đầy đủ cơ sở pháp lý: TSBĐ thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hay người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch…. Yếu tố này bảo đảm cho NH được quyền ưu tiên xử lý thu hồi TSBĐ khi người vay không trả được nợ. - Giá trị của TSBĐ phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các bên thoả thuận lại và các chi phí không thuộc phạm vi bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ. Vì thế giá trị TSBĐ nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm sẽ làm cho người đi vay có động cơ không trả nợ, khi đó NH sẽ bị tổn thất do không thể thu hồi được toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí liên quan từ việc phát mãi tài sản. - TSBĐ phải có thị trường giao dịch: Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của NH. Đây là điều kiện cần thiết để NH có thể phát mãi khi khách hàng không trả được nợ. Khi xem xét điều kiện này cần chú ý đến các yếu tố: mức độ thông dụng của TSBĐ trên thị trường hiện tại, tài sản đó có thể bán được dễ dàng hay không và các chi phí liên quan đến việc bán tài sản.
  17. 2 1.1.3. Vai trò và điều kiện của tài sản bảo đảm. 1.1.3.1. Vai trò của tài sản bảo đảm: Trong hoạt động kinh doanh của NH, rủi ro về tín dụng là rủi ro dẫn đến tổn thất lớn nhất cho NH, vì vậy cần thiết phải thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Có thể nói việc quy định phải có TSBĐ khi đi vay nhằm: - Giảm bớt tổn thất cho NH khi khách hàng vì một lý do nào đó không thể thanh toán được toàn bộ nợ cho NH. Giúp NH có nguồn thu nợ thứ hai. - TSBĐ là động lực buộc khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn. Vì nếu không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khách hàng sẽ mất những tài sản có giá trị và tốn kém chi phí nhiều hơn so với chi phí lãi và vốn vay. - Là rào cản đối với những đối tượng có ý định lừa đảo. TSBĐ đóng vai trò là điều kiện bổ sung để bảo đảm khách hàng có đủ điều kiện được vay vốn. Giúp hạn chế những đối tượng có ý định lừa đảo vì họ sẽ không có đủ điều kiện thỏa mãn về yêu cầu do NH đặt ra. - Ngoài ra, NH nắm giữ TSBĐ là nhằm xác định rõ tài sản mà NH có thể phong toả và bán, đồng thời thông báo cho các tổ chức khác biết NH có quyền hợp pháp trong mặt phát mại tài sản nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả khoản vay. NH sẽ được xếp thứ tự ưu tiên về quyền quyết định đối với tài sản so với các chủ nợ khác. 1.1.3.2. Điều kiện của tài sản bảo đảm: - Tài sản là sở hữu hợp pháp của người đi vay: Vì đối tượng dùng bảo đảm trong giao dịch giữa người vay và NH là quyền tài sản của tài sản được dùng làm bảo đảm. Do đó điều kiện đầu tiên và tiên quyết của tài sản dùng để bảo đảm là người vay phải có toàn bộ quyền tài sản đối với TSBĐ và quyền tài sản đó là hợp pháp và duy nhất. Để chứng minh được điều kiện này, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản được
  18. 3 Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng thì doanh nghiệp phải chứng minh được quyền cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó. - Tài sản không bị tranh chấp: Xét từ định nghĩa của TSBĐ: Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó tài sản dùng để bảo đảm phải thuộc toàn quyền sở hữu của người vay, và không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Người vay có toàn quyền đối với tài sản, có thể “thế chấp, cầm cố” quyền tài sản đối với TSBĐ. Khi đó quyền tài sản mới có thể hợp pháp được chuyển cho NH khi người đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ đã giao kèo. Để thỏa mãn điều kiện này, khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình. - Tài sản dễ dàng mua bán, chuyển nhượng. Xét từ vai trò của TSBĐ: đó là nguồn thu nợ thứ hai của NH, bảo đảm khả năng trả nợ của khách hàng khi nguồn thu nợ chính (doanh thu, thu nhập, v..v..) không thể bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó điều kiện này bảo đảm khả năng tài sản dùng để bảo đảm có tính thanh khoản cao, được mua bán một cách dễ dàng, hợp pháp và có thị trường giao dịch rộng lớn. Điều kiện này giúp NH có thể phát mãi TSBĐ một cách nhanh chóng và tăng khả năng thu hồi nợ. - Phải mua bảo hiểm cho tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay (tùy theo quy định của từng NH) Điều kiện này của TSBĐ (tùy theo quy định của từng NH) nhằm bảo đảm an toàn cho các khoản vay có giá trị lớn của NH, hoặc đối với các tài sản đặc biệt, dễ bị hư hại, hoặc do pháp luật quy định phải mua bảo hiểm. Trong thời hạn bảo đảm tiền vay, quyền tài sản thực chất vẫn thuộc về bên người vay, cho nên đặc biệt đối với các tài sản như ĐS, tài sản dễ hư hại hoặc có rủi ro cao về mặt giá trị thì mức độ rủi ro đối với các khoản vay khá cao. Do đó đối với một số tài sản đặc biệt, cần phải được mua bảo hiểm trong thời hạn dùng làm bảo đảm tiền vay, nhằm bảo đảm an toàn cho các khoản vay và khả năng trả nợ của người đi vay cho NH. 1.1.4. Phân loại tài sản bảo đảm.
  19. 4 1.1.4.1. Theo hình thức của tài sản bảo đảm: TSBĐ tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu là vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản: -TSBĐ là vật như phương tiện giao thông, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa. -TSBĐ là các giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền. -TSBĐ là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác. 1.1.4.2. Theo trạng thái của tài sản bảo đảm: TSBĐ có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch: -Tài sản hiện có là tài sản là các tài sản hiện đã tồn tại thuộc sở hữu của bên bảo đảm hoặc bên bảo lãnh dùng làm vật bảo đảm cho bên cho vay khi thực hiện vay. - Tài sản hình thành trong tương lai gồm: tài sản được hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất. 1.1.4.3. Theo quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm: TSBĐ được chia làm: Tài sản thuộc quyền sở hữu đối với người đi vay và tài sản thuộc sở hữu của bên thứ ba: - TSBĐ thuộc quyền sở hữu đối người đi vay: tài sản thuộc quyền sở hữu tuyệt đối của người đi vay. Người đi vay có quyền sử dụng và quyền quyết định với tài sản và dùng tài sản đó làm bảo đảm cho khoản vay của chính mình. - TSBĐ thuộc sở hữu của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
  20. 5 1.1.4.4. Theo tính chất của tài sản bảo đảm: Tài sản được phân thành: BĐS và ĐS + BĐS: BĐS là tài sản có tính bất động, tính không đồng nhất, tính khan hiếm, tính bền vững. BĐS là các tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. BĐS có tính bất động, tính không đồng nhất, tính khan hiếm, tính bền vững. + ĐS: ĐS là tài sản có tính di dời, tính đồng nhất, phổ biến, kém bền vững. Nói chung, ĐS là những tài sản không phải là BĐS. ĐS là những tài sản di dời được (như xe ô tô, tàu, thuyền, hoa lợi,...). Việc phân loại tài sản thành ĐS và BĐS có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động định giá, TĐG tài sản. 1.1.5 Các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản. 1.1.5.1. Thế chấp tài sản. Thế chấp là việc người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu của mình thế chấp cho NH cho vay để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để bảo đảm cho số nợ vay và không chuyển giao tài sản đó cho NH. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho NH thì NH được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. 1.1.5.2. Cầm cố tài sản. Cầm cố tài sản là việc người đi vay giao tài sản cho NH cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để bảo đảm cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được nợ thì NH sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. 1.1.5.3. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc thứ ba cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0