Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng triển khai và giải pháp tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội
lượt xem 8
download
Đề tài Thực trạng triển khai và giải pháp tăng cƣờng áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Hà Nội là đề tài mang tính cấp thiết và có giá trị thực tiễn, không chỉ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế và môi trƣờng mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng thích ứng đƣợc với xu thế cạnh tranh và toàn cầu hóa hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng triển khai và giải pháp tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI Ngành: Kinh tế quốc tế Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ tên: Phạm Thị Nhƣ Phƣợng Giaó viên hƣớng dẫn: T.S Mai Nguyên Ngọc Hà Nội - 2017
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo khoa Kinh tế quốc tế nói riêng và toàn thể các thầy cô giáo Đại học Ngoại Thƣơng nói chung, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học tập, nghiên cứu cũng nhƣ kỹ năng sống trong thời gian vừa qua. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Kiều Nguyễn Việt Hà - Chuyên viên Vụ Khoa Học Công Nghệ - Bộ Công Thƣơng và anh Hoàng Minh Lâm - Phó Giám Đốc Trung tâm Tiết kiệm năng lƣợng - Sở Công Thƣơng Hà Nội đã cung cấp các số liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả có thể tìm đƣợc những tài liệu cần thiết để hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Mai Nguyên Ngọc, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, triển khai và hoàn thiện Luận văn này. Tuy nhiên, đây là một đề tài còn mới mẻ tại Việt Nam; đồng thời do hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu cũng nhƣ tài liệu tham khảo, Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến đề tài này để có thể hoàn thiện tốt hơn nữa Luận văn này. Cuối cùng, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tác giả xin kính chúc các thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Phạm Thị Như Phượng LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và những ngƣời tôi đã cảm ơn. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Sinh viên thực hiện Luận văn Phạm Thị Như Phượng
- i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ...................................................3 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .......................................................3 4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................................3 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................5 6. BỐ CỤC LUẬN VĂN ............................................................................................5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN ......................................6 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN ....................................6 1.1.1. Lịch sử sản xuất sạch hơn .........................................................................6 1.1.2. Khái niệm sản suất sạch hơn .....................................................................8 1.1.3. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp .....................................9 1.1.4. Đánh giá sản suất sạch hơn trong công nghiệp .......................................13 1.1.5. Giải pháp sản suất sạch hơn trong công nghiệp ......................................15 1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sản suất sạch hơn trong công nghiệp ...........19 1.2. SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ..........................................................................................................22 1.2.1. Mối liên hệ giữa sản suất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển bền vững ...................................................................................................................22 1.2.2. Sản suất sạch hơn trong công nghiệp hƣớng tới sản xuất và tiêu dùng bền vững trên thế giới ..............................................................................................23 1.2.3. Triển vọng sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Việt Nam ..............25 1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI ..............................................................................................................27
- ii CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI .................................................................................30 2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ...........................................................................................................30 2.1.1. Bối cảnh ra đời ........................................................................................30 2.1.2. Tuyên ngôn quốc tế về sản suất sạch hơn ...............................................31 2.1.3. Mục tiêu và chiến lƣợc thực hiện sản suất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 tại Việt Nam ..............................................................................32 2.1.4. Kinh phí thực hiện ...................................................................................33 2.1.5. Kết quả triển khai thực hiện Chiến lƣợc sản suất sạch hơn trong công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 .......................................................................35 2.1.6. Rào cản trong áp dụng sản suất sạch hơn tại Việt Nam ..........................40 2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI .................................................................................................................43 2.2.1. Tiềm năng áp dụng sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội .....43 2.2.2. Mục tiêu - nội dung thực hiện sản suất sạch hơn trong công nghiệp ......45 2.2.3. Kinh phí ...................................................................................................46 2.2.4. Kết quả triển khai thực hiện Chiến lƣợc sản suất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020, giai đoạn 2012 - 2015 tại Hà Nội .................................47 2.2.5. Một số doanh nghiệp tiêu biểu về triển khai và áp dụng sản suất sạch hơn tại Hà Nội ...................................................................................................57 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI .............................................................................62 2.3.1. Đánh giá kết quả triển khai SXSH tại doanh nghiệp ..............................62 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình triển khai sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội ............................................................................64 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI ..................................................................66 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHO VIỆC TRIỂN KHAI SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI .................................66
- iii 3.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................66 3.1.2. Kế hoạch thực hiện..................................................................................67 3.1.3. Định hƣớng từ UBND Thành phố Hà Nội ..............................................68 3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI .....................................................70 3.2.1. Về mặt quản lí Nhà nƣớc ........................................................................71 3.2.2. Về mặt quản lý doanh nghiệp .................................................................75 3.2.3. Về mặt nâng cao nhận thức cộng đồng ...................................................81 KẾT LUẬN ...............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86 1. Tài liệu Tiếng Việt ............................................................................................86 2. Tài liệu Tiếng Anh ............................................................................................88 3. Tài liệu điện tử ..................................................................................................89
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Lịch sử tiếp cận SXSH ...................................................................................7 Hình 2: Quy trình đánh giá SXSH ............................................................................13 Hình 3: Các nhóm giải pháp SXSH trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2012-2015 .......55 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Một số kết quả áp dụng SXSH ở các nƣớc ..................................................29 Bảng 2: Chỉ tiêu của Chiến lƣợc SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 ..............32 Bảng 3: Các nguồn kinh phí cho hoạt động SXSH từ ngân sách địa phƣơng (triệu đồng)..........................................................................................................................34 Bảng 4: Tổng hợp các hoạt động truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng của các địa phƣơng qua các năm ....................................................................38 Bảng 5: Tổng hợp các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật thực hiện SXSH của các địa phƣơng qua các năm..................................................................................................39 Bảng 6: Tỷ lệ chất thải nguy hại của một số ngành công nghiệp tại Hà Nội ............44 Bảng 7: Các nguồn kinh phí cho hoạt động SXSH tại Hà Nội .................................46 Bảng 8: Kết quả thực hiện mục tiêu chiến lƣợc SXSH trong công nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn Hà Nội ...............................................................................47 Bảng 9: Thống kê hiệu quả SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................................................................................57 Bảng 10: Tổng hợp kết quả triển khai SXSH tại một số doanh nghiệp điển hình ....61
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ Hợp phần Sản Xuất Sạch Hơn trong công nghiệp CPI (Cleaner Production Industry) ODA Viện trợ phát triển chính thức SXSH Sản Xuất Sạch Hơn TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn TT Thứ Tự TW Trung Ƣơng UBND Ủy Ban Nhân Dân Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc UNEP (The United Nations Environment Programme) Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc UNIDO (United Nations Industrial Development Orgnaisation) USD Đơn vị tiền tệ Mỹ (Đô-la) Trung tâm Sản Xuất Sạch Hơn Việt Nam VNCPC (Vietnam Cleaner Production Centre) VNĐ Đơn vị tiền tệ Việt Nam (Đồng)
- vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Trong quá trình hội nhập quốc tế, sản xuất sạch hơn (SXSH) đã trở thành một trong những xu thế của ngành công nghiệp hiện đại. Nhìn chung, các nghiên cứu về SXSH đều cho thấy để nâng cao hiệu quả SXSH ở phạm vi toàn cầu. Áp dụng SXSH sẽ mang lại cho rất nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và quốc gia. Để có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về SXSH trong công nghiệp, luận văn đã hệ thống hóa hệ lý luận tổng quan về SXSH trong công nghiệp bao gồm lịch sử tiếp cận, các khái niệm, lợi ích, quy trình đánh giá và các giải pháp thực hiện SXSH trong công nghiệp, từ đó rút ra các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện SXSH trong công nghiệp. Ngoài ra, luận văn còn phân tích mối quan hệ giữa SXSH và phát triển bền vững và xu hƣớng phát triển SXSH trên thế giới, đồng thời chỉ ra tiềm năng triển khai và áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam. Để giải quyết vấn đề làm thế nào để tăng cƣờng triển khai và hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tác giả đã nghiên cứu thực tiễn áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm cung cấp những thông tin tổng quát nhất về SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và những diễn biến mới nhất về chính sách chiến lƣợc, thực trạng triển khai, kết quả thực hiện SXSH trong công nghiệp tại một số doanh nghiệp điển hình trên địa bàn Hà Nội, các rào cản khó khăn vƣớng mắc và hiệu quả đã đạt đƣợc trong suốt quá trình thực hiện Chiến lƣợc SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng trong giai đoạn 2012 - 2015. Trên cơ sở kết hợp giữa hệ thống lý luận, thực tiễn triển khai và chính sách chiến lƣợc của chính phủ, luận văn đã đề xuất hệ thống nhóm các giải pháp bao gồm nhóm giải pháp về mặt quản lý nhà nƣớc, nhóm giải pháp về mặt quản lý doanh nghiệp và nhóm giải pháp về mặt nâng cao nhận thức cộng đồng. Các nhóm giải pháp này nhằm thúc đẩy và nhân rộng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, góp phần hoàn thiện hơn hệ thống các giải pháp cho cơ quan quản lí nhà nƣớc, doanh nghiệp và cộng đồng ngƣời tiêu dùng. Đồng thời tác giả hy vọng luận văn này sẽ là một kênh tham khảo, đóng góp cơ sở để nghiên cứu chuyên sâu hơn vể đối với những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Với vị thế là trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc, Hà Nội đã và đang đóng vai trò quan trọng phát triển kinh tế của cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Hà Nội liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên chất lƣợng phát triển của Hà Nội nhìn chung còn một số hạn chế nhất định, tính bền vững và hiệu quả tăng trƣởng của Hà Nội còn thấp. Môi trƣờng của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động của hoạt động phát triển kinh tế xã hội nhƣ chất thải gây ô nhiễm chƣa đƣợc kiểm soát, ô nhiễm làng nghề, khu cụm công nghiệp cũng nhƣ chƣa có những biện pháp cần thiết để xử lý đƣợc tốt các vấn đề này. Các nhà hoạch định chính sách bắt đầu nhận ra rằng sự ô nhiễm công nghiệp đang ngày một tăng là một trong những rủi ro tiềm tàng của quá trình phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra hiện nay là, làm sao vẫn đạt đƣợc phát triển bền vững, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của xã hội, mà vẫn giữ gìn đƣợc môi trƣờng và tài nguyên. Đây là thách thức thực sự của không chỉ riêng Hà Nội mà còn là vấn đề cần quan tâm trên toàn quốc. Lịch sử đã chứng minh quá trình phát triển của thế giới công nghiệp hoá tập trung vào sản lƣợng. Việc tối ƣu hóa chi phí cho quá trình sản xuất chỉ tập trung vào năng suất mà bỏ qua khả năng phát sinh chất thải. Điều đó vô tình dẫn đến sự gia tăng chất thải và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên đƣợc sử dụng trong chiến lƣợc bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và FAO. Tuy nhiên, từ sau báo cáo Brundrland (1987), khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới. Phát triển bền vững trở thành khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hƣớng, giải pháp tháo gở bế tắc trong các vấn đề trong phát triển. Suy thoái môi trƣờng là một rào cản ảnh hƣởng đến quá trình phát triển. Bảo vệ môi trƣờng cho đến nay đã trở thành mục tiêu phát triển chính thứ ba trong tam giác Kinh tế, Xã hội và Môi trƣờng. Chiến lƣợc phát triển bền vững có đạt đƣợc hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào sự kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
- 2 Trong bối cảnh đó, SXSH trong công nghiệp ra đời nhƣ một cách tiếp cận mới nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nguyên - nhiên - vật liệu, hƣớng đến sản xuất bền vững thông qua việc tìm ra các giải pháp tối ƣu để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời góp phần bảo vệ môi trƣờng. Trên thế giới, các kết quả áp dụng SXSH trong công nghiệp ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Hà Lan, Canada,... cũng nhƣ ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc,... và cả nƣớc trong khu vực ASEAN nhƣ Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,... đều cho thấy tính ƣu việt của SXSH trong công nghiệp: vừa mang lại hiệu quả về môi trƣờng vừa mang lại lợi ích về kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả của SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng là điều cần thiết trong tiến trình hoạch định các Chiến lƣợc phát triển bền vững tại nƣớc ta. Với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp phải phát triển sản xuất sao cho phù hợp để tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, và đảm bảo sức khỏe của cộng đồng mới có thể hội nhập đƣợc với nền kinh tế thế giới. Triển khai SXSH mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhƣ giảm chi phí vận hành, góp phần đáp ứng yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp, giảm nguyên - nhiên - vật liệu, giảm chất thải và giảm rủi ro, tăng an toàn đối với môi trƣờng và xã hội. Áp dụng SXSH trong công nghiệp đƣợc xem là một biện pháp toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm chi phí sản xuất, cải thiện điều kiện và môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động, giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trƣờng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội theo hƣớng tăng trƣởng “xanh” và bền vững. Chính vì lẽ đó, “Thực trạng triển khai và giải pháp tăng cƣờng áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Hà Nội” là đề tài mang tính cấp thiết và có giá trị thực tiễn, không chỉ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế và môi trƣờng mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng thích ứng đƣợc với xu thế cạnh tranh và toàn cầu hóa hiện nay.
- 3 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng triển khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng triển khai thực tế SXSH trong công nghiệp tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhân rộng quy mô và nâng cao hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Từ giai đoạn 2012 – 2015. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Với phạm vi nghiên cứu là SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015, Luận văn tập trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến SXSH; tiềm năng, thực trạng, các rào cản khó khăn trong quá trình triển khai và áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015 nói riêng; Phân tích hiệu quả kinh tế - môi trƣờng từ kết quả triển khai thực tế SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và báo cáo SXSH tại một số doanh nghiệp điển hình; Căn cứ vào thực trạng triển khai, các rào cản và chính sách của chính phủ để đề xuất các giải pháp nhân rộng quy mô và nâng cao hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. 4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Kể từ khi khái niệm SXSH ra đời, các nghiên cứu liên quan đến SXSH không ngừng gia tăng, cụ thể từ năm 1994 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu giới thiệu về SXSH và hiệu quả của SXSH, có thể kể đến nhƣ: Johannes Fresner (1998) , Rene Van Berkel (1999), Frijns và cộng sự (1999), Enrico Cagno và cộng sự (2005), Hans Dieleman (2007), Silva và cộng sự (2013), Ting Guan, Dieter Grunow, and Jianxing Yu (2014).
- 4 Hầu hết các nghiên cứu đã công bố đều phân tích hiệu quả của SXSH trong công nghệp. Bên cạnh đó, các rào cản trong quá trình triển khai SXSH trong công nghiệp cũng đƣợc nhiều tác giả đề cập và phân tích nhƣ Cagno và cộng sự (2005); Luken và cộng sự (2015). Các tác giả đều cho rằng kết quả từ các dự án SXSH đã triển khai cho thấy nhận thức về SXSH có nâng cao. Tuy nhiên khái niệm SXSH chƣa đƣợc hiểu hết và hoàn toàn chính xác đối với tất cả các ngành công nghiệp do gặp nhiều rào cản và một số lợi ích mong đợi của chƣơng trình SXSH chƣa đạt đƣợc. Các rào cản phổ biến đƣợc đề cập đó là các cán bộ đƣợc tƣ vấn, đào tạo để đánh giá SXSH tại nhà máy hạn chế về trình độ và kinh nghiệm; các cơ sở vừa và nhỏ thì thiếu chính sách về kinh tế, chi phí đầu tƣ cao, nhận thức cộng đồng chƣa cao, thiếu các giải pháp đánh giá hiệu quả SXSH và cơ chế tài chính cho các cơ sở vừa và nhỏ; không biết đánh giá và triển khai SXSH nhƣ thế nào; thiếu sự áp dụng các kỹ thuật và công cụ phân tích hệ thống; khó định lƣợng hết các lợi ích của SXSH cũng là một trong các rào cản. Các nghiên cứu này cho thấy một trong các rào cản chính là rào cản về kỹ thuật mà cụ thể là quy trình thực hiện SXSH còn thiếu công cụ và phƣơng pháp đánh giá. Về các phƣơng pháp triển khai SXSH, Silva và cộng sự (2013) cho rằng các phƣơng pháp luận SXSH chỉ mô tả công việc cần thực hiện và mục đích chứ không mô tả sâu về cách thực hiện cũng nhƣ công cụ, kỹ thuật áp dụng. Silva và cộng sự đã phân tích 9 phƣơng pháp triển khai SXSH khác nhau cho thấy chỉ có 1 công cụ đƣợc sử dụng đó là sơ đồ quy trình công nghệ. Tại Việt Nam, có nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng thành công SXSH và đạt đƣợc lợi ích cao về kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Chính vì lẽ đó, có nhiều các nghiên cứu nhằm đẩy mạnh SXSH trong công nghiệp và tìm kiếm các giải pháp SXSH thích hợp và đạt hiệu quả cao hơn. Một số các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khảo sát đánh giá quy trình và điều kiện sản xuất để đề xuất giải pháp SXSH cho một doanh nghiệp hoặc một ngành công nghiệp cụ thể, tiêu biểu nhƣ Nguyễn Thị Truyền (2001), Lê Thanh Hải (2003). Một số các nghiên cứu khác tập trung vào nghiên cứu thực trạng, các rào cản và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trƣờng. Có thể kể đến nhƣ Ngô Thị Nga và cộng sự (2005), Trần Văn Nhân và cộng sự (2005).
- 5 Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam chủ yếu tập trung vào phân tích các phƣơng pháp SXSH, hiệu quả và rào cản của SXSH trong công nghiệp. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào nói về SXSH trong công nghiệp tại Hà Nội, vì thế luận văn này sẽ nghiên cứu thực trạng triển khai và các rào cản thực tế trong quá trình triển khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cƣờng áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng kết hợp phƣơng pháp tổng hợp thông tin từ các tài liệu có liên quan nhằm củng cố cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp thống kê, so sánh và phân tích số liệu từ các báo cáo, tài liệu đã thu thập đƣợc nhằm đánh giá kết quả triển khai thực tế. Từ đó đƣa ra đề xuất các giải pháp nhân rộng quy mô và nâng cao hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. 6. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn này bao gồm 80 trang, đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng I: Tổng quan về sản suất sạch hơn Chƣơng II: Thực trạng triển khai sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội Chƣơng III: Giải pháp tăng cƣờng áp dụng sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội .
- 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 1.1.1. Lịch sử sản xuất sạch hơn Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng không thể đạt đƣợc hiệu suất tối đa 100%, điều đó có nghĩa là, trong quá trình sản xuất đã xảy ra hiện tƣợng thất thoát nguyên liệu, nhiên liệu,... mất đi vào trong môi trƣờng và không thể chuyển hóa thành sản phẩm hữu ích. Tỷ lệ chất thải phát sinh thƣờng rất cao nhƣng rất ít ngành công nghiệp nhận ra điều đó. Chẳng hạn một nhà máy nhiệt điện than hiện đại chỉ đạt hiệu suất trung khoảng 43%1, nhƣ vậy sử dụng hết 2 đơn vị năng lƣợng nhiệt thì chỉ có 1 đơn vị biến thành điện năng còn 1 đơn vị sẽ trở thành nguồn ô nhiễm cho môi trƣờng, dẫn tới phát thải lớn các chất thải ra môi trƣờng, chi phí xử lý môi trƣờng tốn kém. Điều này làm nảy sinh hai vấn đề: Đối với doanh nghiệp: bị thất thoát nguyên liệu đầu vào, phát sinh chi phí xử lí chất thải, dẫn đến ảnh hƣởng về vấn đề kinh tế Đối với xã hội: phải tiếp nhận chất ô nhiễm dẫn đến hậu quả trƣớc mắt là gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng sống. Về dài hạn gây ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững. Trong thực tế, việc tối ƣu hóa chi phí cho quá trình sản xuất chỉ tập trung vào năng suất mà bỏ qua khả năng phát sinh chất thải. Điều đó vô tình dẫn đến sự gia tăng chất thải và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Khoảng những năm 1950, con ngƣời trông chờ vào khả năng tự làm sạch của thiên nhiên. Giai đoạn các năm 1960, để giảm thiểu tác hại của ô nhiễm đối với sức khỏe con ngƣời, một số các biện pháp nhƣ là nâng chiều cao ống khói, pha loãng nƣớc thải, đƣa chất thải ra ngoài phạm vi sinh sống của con ngƣời,... đã đƣợc thực hiện. Vào những năm 1970, con ngƣời bắt đầu tiếp cận với các giải pháp xử lí chất thải nhƣ xây dựng các nhà máy xử lí nƣớc thải, chôn lấp chất thải an toàn... Từ năm 1 Tập đoàn điện lực Việt Nam, “Nhiệt điện đốt than: Công nghệ có đảm bảo sản xuất sạch?”, http://www.evn.com.vn/d6/news/Nhiet-dien-dot-than-Cong-nghe-co-dam-bao-san-xuat-sach-6-12- 19661.aspx.
- 7 1980 đến nay, con ngƣời đã chủ động hơn trong việc tiếp cận phòng ngừa ô nhiễm và giảm thiểu chất thải ngay tại nơi phát sinh trong quá trình sản xuất. Hình 1: Lịch sử tiếp cận SXSH Nguồn: Tài liệu Giới thiệu về SXSH - Bộ Công Thương Vào năm 1989, UNEP 2 khởi xƣớng “Chƣơng trình SXSH” nhằm phổ biến khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lƣợc SXSH trong công nghiệp, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Hội nghị chuyên đề đầu tiên của UNEP về lĩnh vực này đƣợc tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiếp theo đã đƣợc tổ chức cứ 2 năm một: tại Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998); Montreal (Canada, 2000), Prague (Cộng hòa Séc, 2002),. . . Năm 1998, thuật ngữ SXSH đƣợc chính thức sử dụng trong “Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH” (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP. Năm 1999, Việt Nam đã ký “Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH” khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lƣợc phát triển bền vững. 2 UNEP là cơ quan môi trƣờng của Liên hợp quốc. Trụ sở chính đặt tại Nairobi và có các Văn phòng khu vực tại tất cả các châu lục. Nhiệm vụ của UNEP là “Cung cấp khả năng lãnh đạo và khuyến khích sự hợp tác trong việc quan tâm đến môi trƣờng bằng cách truyền cảm hứng, cung cấp thông tin, tạo khả năng để các quốc gia và giúp mọi ngƣời có thể cải thiện chất lƣợng cuộc sống của họ mà không làm tổn hại chất lƣợng cuộc sống của các thế hệ sau.” (Nguồn: VNCPC chuyển ngữ theo bản quyền của UNEP, Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp ở Châu Á, 2006)
- 8 1.1.2. Khái niệm sản suất sạch hơn Theo Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP, 1994): ―SXSH là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu đến con người và môi trường‖ Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc tính của các chất thải vào nước và khí quyển. Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhắm vào mục đích làm giảm tất cả các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng. Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ. SXSH có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn này sẽ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến SXSH trong các quá trình sản xuất công nghiệp. SXSH trong công nghiệp là việc áp dụng liên tục chiến lƣợc phòng ngừa tổng hợp về môi trƣờng vào các quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con ngƣời và môi trƣờng trong hoạt động sản xuất công nghiệp. SXSH trong công nghiệp đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ. Mục tiêu của SXSH trong công nghiệp là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên - nhiên - vật liệu và năng lƣợng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên - nhiên - vật liệu nữa đƣợc chuyển vào thành phẩm. Để đạt đƣợc điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng nhƣ thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về SXSH. Nhƣ vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vững về mặt môi trƣờng sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lƣợc về môi trƣờng bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đƣờng ống luôn tăng chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lƣợng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và
- 9 giảm thiểu rác thải. Do vậy có thể khẳng định rằng SXSH là một chiến lƣợc “một mũi tên trúng hai đích”. 1.1.3. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp Nói một cách tổng quát, SXSH nói chung vừa là công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ bảo vệ môi trƣờng và là công cụ nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Các lợi ích nêu ra dƣới đây là tiêu biểu cho SXSH trong công nghiệp nói riêng. 1.1.3.1. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp đối với doanh nghiệp a. Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng Nƣớc và năng lƣợng là đặc biệt quan trọng, nhất là với các doanh nghiệp sử dụng với khối lƣợng lớn. Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng nhƣ hiện trạng ngày càng khan hiếm nƣớc, chính phủ cũng nhƣ các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc tái tạo nƣớc và năng lƣợng từ chất thải và tái sử dụng cho quá trình sản xuất. b. Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn Các tổ chức tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ hoại môi trƣờng và đang nghiên cứu các dự thảo - dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều đƣợc xem xét đến cả góc độ môi trƣờng. Các kế hoạch hành động SXSH sẽ đem lại hình ảnh ý thức bảo vệ môi trƣờng có lợi cho doanh nghiệp tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính. c. Các cơ hội thị trường mới Việc nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng về các vấn đề môi trƣờng đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trƣờng quốc tế. Chính vì vậy, khi doanh nghiệp đã có những nỗ lực nhận thức về SXSH trong công nghiệp, doanh nghiệp sẽ có thể mở ra đƣợc nhiều cơ hội thị trƣờng mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lƣợng cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trƣờng, hoặc các yêu cầu của thị trƣờng nhƣ nhãn sinh thái. Bên cạnh đó, thực hiện đánh giá SXSH sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trƣờng dễ dàng hơn.
- 10 d. Tạo nên hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn Xã hội đang đi theo quy luật phát triển tất yếu, nghĩa là ngƣời tiêu dùng không chỉ muốn có hàng hóa tốt mà còn phải thân thiện với môi trƣờng. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cũng không thể đi ra ngoài quy luật này. SXSH trong công nghiệp phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp của bạn. Không cần phải nhắc lại, một doanh nghiệp với hình ảnh “xanh” sẽ đƣợc cả xã hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn. e. Môi trường làm việc tốt hơn Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trƣờng làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành SXSH, bạn có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động nhƣ vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn đạt đƣợc khả năng cạnh tranh. f. Tuân thủ luật môi trường tốt hơn Các tiêu chuẩn môi trƣờng về phát thải các chất thải công nghiệp đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn này, doanh nghiệp phải lắp đặt các hệ thống kiểm soát và xử lý ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH trong công nghiệp hỗ trợ cho việc xử lý các dòng chất thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và ít chi phí hơn. SXSH trong công nghiệp dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lƣợng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố thải ra môi trƣờng. 1.1.3.2. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp đối với xã hội a. Đảm bảo an toàn sức khỏe Hoạt động sản xuất công nghiệp luôn tiềm ẩn các rủi ro về an toàn sức khỏe, tai nạn lao động gây nguy hại và tổn thƣơng đến con ngƣời. Các rủi ro này liên quan trực tiếp tới các dòng thải nhƣ nhiệt độ cao, bụi, hóa chất, chất thải nguy hại… Ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất công nghiệp còn tiềm ẩn các rủi ro an toàn sức khỏe cho cộng đồng nhƣ nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí; các chất độc hại chứa trong sản phẩm. Áp dụng SXSH ngoài việc giúp doanh nghiệp giảm chi phí còn tránh đƣợc các rủi ro về tai nạn lao động, nâng cao nhận thức của ngƣời lao động về bảo
- 11 vệ môi trƣờng, cải thiện môi trƣờng làm việc, góp phần bảo vệ sức khỏe của chính ngƣời lao động. Không những vậy, SXSH trong công nghiệp còn gián tiếp cải thiện điều kiện sống nhờ giảm nƣớc thải thải, chất thải và ô nhiễm không khí xung quanh khu vực sản xuất. b. Tăng trưởng kinh tế “xanh” Tăng trƣởng xanh là quá trình tăng trƣởng sử dụng tài nguyên hiệu quả, sạch hơn và tăng cƣờng khả năng chống chịu mà không làm chậm quá trình này. Tăng trƣởng xanh đƣợc hiểu theo 3 định nghĩa: Thứ nhất là phát triển kinh tế nhƣng sử dụng công nghệ tốt để hạn chế tác hại đến môi trƣờng. Thứ hai là chiến lƣợc tìm kiếm sự tối đa hóa sản lƣợng kinh tế trong khi giảm thiểu gánh nặng sinh thái. Thứ ba là phát triển kinh tế không đồng nghĩa với việc phải trả giá về môi trƣờng. SXSH trong công nghiệp là một công cụ hữu hiệu góp phần tăng trƣởng kinh tế “xanh”. SXSH trong công nghiệp góp phần thực hiện các mục tiêu “tăng trƣởng xanh” và phát triển bền vững của quốc gia. c. Phát triển cộng đồng và khu vực Trên thực tế, một doanh nghiệp chỉ thực sự tăng trƣởng bền vững khi cộng đồng nơi họ hoạt động phát triển bền vững, một thƣơng hiệu chỉ đƣợc tạo dựng khi khách hàng tin vào lời hứa và đƣợc kiểm chứng qua những trải nghiệm thực tế. SXSH giúp các doanh nghiệp tăng năng suất và năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng, từ đó trực tiếp làm giảm đói nghèo và cải thiện chất lƣợng cuộc sống bằng cách tăng việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động địa phƣơng. d. Khuyến khích thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trƣớc đây các các doanh nghiệp thƣờng nhìn nhận vấn đề trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trƣờng một cách đối phó và bị động. Đối với nhiều doanh nghiệp, chi phí thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trƣờng chỉ đƣợc xem nhƣ chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí thực hiện sẽ tăng lên vì các quy định ngày càng phức tạp, ngày càng nhiều và toàn diện. Để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng thƣơng hiệu phát triển bền vững trên thị trƣờng thì yêu cầu về đổi mới công nghệ, cải thiện môi trƣờng, bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động là một yêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1468 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 239 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn