Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp điều hành tỷ giá tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là khảo sát bằng chứng thực nghiệm về điều hành chính sách tỷ giá ở các nền kinh tế mới nổi nhằm tìm ra bài học cho Việt Nam; phân tích thực trạng điều hành tỷ giá của Việt Nam trong những 1999-2010; biện pháp góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp điều hành tỷ giá tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6. Kết cấu của đề tài CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ ........................... 1 1.1 Các loại chế độ tỷ giá ....................................................................................... 1 1.1.1 Chế độ tỷ giá cố định. ....................................................................................... 1 1.1.2 Chế độ tỷ giá linh hoạt ..................................................................................... 4 1.2 Các nhân tố tác động lên tỷ giá ........................................................................ 5 1.2.1 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ .................................................. 6 1.2.2 Đầu tư quốc tế .................................................................................................. 6 1.2.3 Lạm phát ........................................................................................................... 6 1.2.4 Các chính sách kinh tế, tài chính quốc gia ....................................................... 7 1.2.5 Yếu tố tâm lý .................................................................................................... 8 1.3 Các công cụ điều hành tỷ giá............................................................................ 9 1.4 Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại và đầu tư quốc tế. ..... 12 1.4.1 Tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại............................................ 12 1.4.2 Tác động của tỷ giá đến đầu tư quốc tế .......................................................... 15 Kết luận chương 1 .................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: BẲNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ Ở CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI. ............................................................................. 18 2.1. Xu hướng điều hành tỷ giá ở các nền kinh tế mới nổi. .................................. 18 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm điều hành tỷ giá các nước thị trường mới nổi 23 2.2.1. Ước lượng mức độ vô hiệu hóa...................................................................... 23 2.2.2. Chính sách vô hiệu hóa và các thành phần của cán cân thanh toán ............... 25 2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 28 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 29
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM ........................................................................................................................ 30 3.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam ................................................................... 30 3.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam từ năm 1999 - 2006 ............................................ 30 3.1.2 Bối cảnh kinh tế Việt Nam từ năm 2007 - 2010 ............................................ 31 3.2 Thực trạng điều hành tỷ giá ở Việt Nam ........................................................ 34 3.2.1 Giai đoạn 1999-2006 ...................................................................................... 34 3.2.2 Giai đoạn 2007 – 2010 ................................................................................... 36 3.3 Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế ............................................................... 49 3.3.1 Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ................................................. 49 3.3.2 Kiểm định tỷ giá danh nghĩa và xuất nhập khẩu từ năm 1999 - 2010 ........... 53 3.3.3 Kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2010. ............................................................................................. 57 3.4 Đánh giá thực trạng điều hành tỷ giá tại Việt Nam ........................................ 64 3.4.1 Những thành tựu ............................................................................................. 64 3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 67 Kết luận chương 3 .................................................................................................... 70 4.1 Định hướng của chính sách tiền tệ trong thời gian tới. .................................. 71 4.2 Một số giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. ............. 72 4.2.1 Thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý. ............................................ 72 4.2.2 Chính sách tỷ giá Việt Nam nên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ giá VND 73 4.2.3 Kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ “chợ đen” .......................... 76 4.2.4 Kiểm soát hiện tượng đô la hóa ...................................................................... 77 4.2.5 Phát triển thị trường liên ngân hàng, quản lý rủi ro thanh khoản................... 80 4.2.6 Gia tăng tính độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN ............ 83 4.2.7 Giám sát chặt chẽ nợ công.............................................................................. 84 4.2.8 Thúc đẩy họat động kinh tế đối ngoại ............................................................ 86 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 91
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CCTM Cán cân thương mại CCVL Cán cân vãng lai CPI Chỉ số giá tiêu dùng GDP Tổng sản phẩm quốc nội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài ICOR Hệ số tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả vốn đầu tư IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức REER Tỷ giá thực đa phương WTO Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá CPI từ 2007-2010 ..................... 32 Bảng 3.2: Tóm lược chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ......... 37 Bảng 3.3: Dự trữ ngoại hối Việt Nam và Trung Quốc qua các thời kỳ ................... 43 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Đồ thị hiệu ứng tuyến J ........................................................................... 15 Hình 2.1: Tam giác bất khả thi ............................................................................... 19 Hình 2.2: Mẫu hình kim cương ............................................................................... 20 Hình 2.3: Biểu đồ về hệ số vô hiệu hóa .................................................................. 24 Hình 2.4: Chi phí tài chính của chính sách vô hiệu hóa tại Trung Quốc ................ 26 Hình 2.5: Sự thay đổi trong chênh lệch lãi suất của năm quốc gia châu Á giữa 6/2004 và 5/2010 ...................................................................................................... 27 Hình 3.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP và CPI giai đoạn 1999 – 2006............. 31 Hình 3.2: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và lạm phát giai đoạn 1999 – 2010 ........... 33 Hình 3.3 : Qũy dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 2006 – 2010 ..................................... 44 Hình 3.4: Tỷ lệ X/M, chỉ số xuất khẩu, chỉ số nhập khẩu 1999-2006 .................... 51 Hình 3.5 : Tỷ giá thực đa phương và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 1999-2010 ................................................................................................................ 52 Hình 3.6: Quan hệ tỷ giá USD/VND và xuất nhập khẩu giai đoạn Q1 1999-Q4 2010 .......................................................................................................................... 56 Hình 3.7 : Tình hình xuất nhập khẩu 1999 – 2010 .................................................. 61 Hình 3.7 : Dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1991 – 2009 .................. 62 Hình 3.8 : Dòng vốn FPI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 2001 – 2009 .................. 63 Hình 4.1 : Đồ thị tỷ lệ đô la hóa ở Việt Nam qua các năm 1997 – 2010 ................. 78
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái có thể làm thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sau khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) năm 2007, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng đón nhận nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức. Đó là tình trạng thâm hụt cán cân thương mại ngày càng gia tăng, cán cân vốn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn bị biến động mạnh. Thực trạng cán cân thanh toán toán tổng thể cộng với tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính 2008 đã ảnh hưởng đến nền tài chính tiền tệ của Việt Nam. Trong những năm qua, NHNN đã chuyển đổi điều hành tỷ giá theo cơ chế cố định sang thả nổi có kiểm soát (tháng 2 năm 1999). Mặc dù đã được điều chỉnh linh hoạt hơn nhưng dưới tác động của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh hiện nay tỷ giá VND/USD chưa phản ảnh đúng cung – cầu ngoại tệ trên thị trường, tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường chợ đen vẫn có độ lệch lớn, hiện tượng găm giữ ngoại tệ vẫn gia tăng ... Tỷ giá vẫn còn là nỗi lo ngại của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của các nhà đầu tư nước ngoài, của chính NHTM và của các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Mong muốn góp phần đưa tỷ giá trở thành công cụ hỗ trợ họat động kinh tế đối ngoại, ổn định giá trị VND góp phần tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay đó là mục đích nghiên cứu khi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp điều hành tỷ giá tại Việt Nam”
- 2. Mục đích nghiên cứu Để xem xét rõ vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài nhắm vào một số mục tiêu được liệt kê dưới đây: • Khảo sát bằng chứng thực nghiệm về điều hành chính sách tỷ giá ở các nền kinh tế mới nổi nhằm tìm ra bài học cho Việt nam. • Phân tích thực trạng điều hành tỷ giá của Việt Nam trong những 1999-2010. • Biện pháp góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tỷ giá chi phối đến tất cả các lĩnh vực, các hoạt động trong nền kinh tế. Thật vậy, những thay đổi trong điều hành tỷ giá không chỉ tác động đến chính sách tiền tệ mà còn ảnh hưởng đến chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia; đến hoạt động sản xuất và chi phối lãnh vực tiêu dùng; đến thương mại trong nước và quốc tế; đầu tư nội địa và vay mượn nước ngoài; thị trường chính thức và thị trường tự do; giá cả hàng hoá và giá trị tiền tệ. Trong phạm vi giới hạn nhất định, đề tài không nghiên cứu sâu sắc toàn bộ các vấn đề trên mà chỉ tiếp cận việc điều hành tỷ giá hướng quan sát, phân tích, đánh giá thực trạng tỷ giá từ năm 1999 đến 2010. Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá danh nghĩa với xuất-nhập khẩu để thấy rõ tại sao trong thời gian qua VN luôn bị thâm hụt thương mại. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp: phân tích hệ thống, thống kê, phân tích định lượng. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng số liệu, thông tin từ nguồn dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy từ cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế (IFS), WorldBank và ADB, Tổng cục thống kê …
- 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận: đề xuất các ý kiến, ý tưởng tiếp cận và giải pháp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này. Về mặt thực tiễn: là dữ liệu tham khảo những người quan tâm đến lĩnh vực này lựa chọn giải pháp điều hành tỉ giá giai đoạn 1999-2010. 6. Kết cấu của đề tài Với những nội dung như trên, đề tài được thể hiện trong 4 chương: Chương 1: Khung lý thuyết về điều hành tỷ giá Chương 2: Bằng chứng thực nghiệm về điều hành tỷ giá ở các nền kinh tế mới nổi Chương 3: Thực trạng điều hành tỷ giá tại Việt Nam Chương 4: Một số khuyến nghị về điều hành tỷ giá của Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ 1.1 Các loại chế độ tỷ giá 1.1.1 Chế độ tỷ giá cố định. Tỷ giá hối đoái được các chính phủ gắn cố định vào một tài sản hoặc trong các yếu tố sau: * Tỷ giá được gắn với vàng (bạc) Được hình thành từ thời Trung cổ và kết thúc khi Thế chiến thứ I bùng nổ, chế độ tỷ giá gắn kết cố định với tài sản có giá trị mà chủ yếu là vàng (bạc). Đây được xem là hệ thống tiền tệ có quá trình phát triển lâu dài nhất trong lịch sử tiền tệ. Trong chế độ này, mỗi đồng tiền được đảm bảo bằng một hàm lượng vàng (bạc) tương ứng. Tỷ giá giữa các đồng tiền được xây dựng trên cơ sở ngang giá vàng (bạc). Đây là thời kỳ giá trị tiền tệ luôn ổn định, lạm phát được kiềm chế. Chế độ tỷ giá này đã không còn tồn tại từ khi chế độ bản vị vàng phá sản. * Tỷ giá được gắn với một đồng tiền nhất định Đây là chế độ tỷ giá, trong đó, chính phủ gắn đồng tiền của nước mình với một đồng tiền quốc tế chủ chốt mà không, hoặc hiếm khi điều chỉnh giá trị so sánh giữa chúng. Khi muốn thay đổi giá trị bản tệ, các nước này thường công bố trước lịch điều chỉnh tỷ giá giữa bản tệ với đồng tiền mà nó gắn vào. Như vậy, tỷ giá hối đoái có thể thay đổi nhưng chỉ biến động trong một mức độ nhất định và không mang yếu tố bất ngờ. * Tỷ giá được gắn với một hỗn hợp tiền tệ Một số chính phủ gắn đồng tiền của mình với hỗn hợp các đồng tiền như: Bangladesh, Kuwait, Nepal, Jordan, Samoa v.v.. Mức độ tác động của từng đồng tiền thành viên đến đồng tiền tính giá tỷ lệ thuận với tỷ trọng nó chiếm giữ trong hỗn hợp tiền tệ. Với cách thiết lập tỷ giá như trên, các nước có đồng tiền gắn kết
- 2 vừa có thể thực hiện được mục tiêu ổn định tiền tệ vừa phân tán được rủi ro hối đoái do đồng tiền của họ không bị lệ thuộc quá nhiều vào một đồng tiền nhất định. * Tỷ giá được gắn với một đồng tiền hoặc một rổ tiền tệ trong một khoản chênh lệch xác định trước Các quốc gia lựa chọn tỷ giá này sẽ gắn đồng tiền của mình vào một đồng tiền khác hoặc với một rổ tiền tệ trong một biên độ dao động nhất định, thường là nhỏ và không đáng kể. Cơ chế thành lập đồng tiền chung EUR của Liên minh Châu Au (EU), quyền rút vốn đặc biệt (SDR) của Qũy Tiền tệ Quốc tế (IMF) là những ví dụ điển hình cho chế độ tỷ giá này. * Tỷ giá cố định có điều chỉnh Đây là thỏa ước về hệ thống tỷ giá cân bằng theo Hiệp định Bretton Woods. Theo Hiệp định này, đô- la Mỹ được định giá với vàng là 35 USD/ ounce vàng và nó là đồng tiền duy nhất được chuyển đổi trực tiếp thành vàng. Mỗi quốc gia thành viên xây dựng một tỷ giá trung tâm giữa đồng tiền của quốc gia mình với USD; đồng thời, có trách nhiệm giữ tỷ giá giữa bản tệ với USD dao động trong biên độ +/- 1% (về sau được nới rộng lên +/- 2,5%) so với tỷ giá trung tâm bằng cách đặt lệnh mua bán ngoại hối trên thị trường tiền tệ khi cần thiết. Khi một quốc gia rơi vào tình trạng “mất quân bình cơ bản”, nước này được phép thay đổi tỷ giá trung tâm bằng cách phá giá hay nâng giá tiền tệ. Nếu mức thay đổi tỷ giá trung tâm dưới +/- 10%, IMF không can thiệp. Nếu tỷ giá trung tâm biến động lớn hơn +/ - 10%, phải được sự chấp thuận của IMF. Ưu điểm chung của các chế độ tỷ giá cố định là các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá này có thể thu hút được một lượng vốn nước ngoài dồi dào do các nhà đầu tư quốc tế ít lo ngại về rủi ro tỷ giá. Tỷ giá ổn định cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh sản xuất, kích thích ngoại thương phát triển, bình ổn giá... Đối với các quốc gia nhỏ hoặc các nước có nền kinh tế non yếu, chính phủ của họ có thể tìm được một điểm tựa vững vàng về tiền tệ, kinh tế, và thậm chí về chính trị từ nước có đồng tiền được chọn làm điểm neo tỷ giá. Trong một số trường hợp nhất
- 3 định, đặc điểm này có thể trở thành ưu tiên bậc nhất trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá của các quốc gia. Nhược điểm: Bên cạnh các thuận lợi nêu trên, các nước sử dụng chế độ tỷ giá cố định cũng gặp không ít khó khăn. Trước hết là sự mất tự chủ về tiền tệ. Do chính sách tiền tệ bị ràng buộc để giữ vững tỷ giá, các quốc gia lựa chọn chế độ tỷ giá này không thể linh hoạt trong việc điều chỉnh những bất cân xứng trong nền kinh tế một cách nhanh nhất. Lấy Hệ thống tiền tệ Châu Âu làm ví dụ, khi chấp nhận tham gia khu vực đồng Euro, các quốc gia thành viên đã neo giá trị của các đồng bản tệ với đồng Euro theo một tỷ giá cố định. Để thực hiện các mục tiêu chung của Liên minh và bảo vệ hệ thống tỷ giá này, các quốc gia thành viên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định như: thâm hụt ngân sách, nợ công... Quyền độc lập về tiền tệ của các nước này không còn nữa. Kế tiếp, đối với các quốc gia chọn chế độ tỷ giá cố định gắn với một ngoại tệ mạnh, quyền tự chủ tiền tệ của họ cũng bị ảnh hưởng. Do bị gắn chặt về tiền tệ, nền kinh tế của các quốc gia này thường bị phụ thuộc nhiều vào sự thăng trầm của đồng tiền mà nó đang gắn kết. Nếu nền kinh tế của quốc gia có đồng tiền mạnh bị suy thoái hoặc khủng hoảng, đồng tiền mạnh bị giảm giá, thì giá trị của các đồng tiền gắn kết với nó cũng biến động theo. Chính sách tiền tệ của nước có đồng tiền gắn kết với ngoại tệ mạnh sẽ phụ thuộc một phần hoặc toàn bộ vào chính sách tiền tệ của quốc gia có đồng tiền mạnh ... Ngoài ra, một điều kiện không thể thiếu khi lựa chọn chế độ tỷ giá cố định là nguồn dự trữ ngoại hối của quốc gia phải dồi dào. Với các nước có nguồn dự trữ ít, hạn hẹp, chính phủ của họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định giá trị bản tệ khi thị trường ngoại hối biến động. Đây là điều đáng lo ngại đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách tỷ giá cố định cũng được cho là quá cứng nhắc vì đã che khuất nội tệ. Sự che đậy thông tin này tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ tấn công vào các đồng tiền này và nhiều nước sẽ giảm dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá, Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á là một ví dụ điển hình. Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định
- 4 tương đối khó khăn và tốn kém. Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết. 1.1.2 Chế độ tỷ giá linh hoạt Sau khi hệ thống Bretton Woods bị phá sản vào năm 1973, hầu hết các đồng tiền chính được thả nổi. Vào tháng 1/1976, các thành viên của IMF đã nhóm họp tại Jamaica để thông qua chế độ tỷ giá linh hoạt. Trong chế độ này, tỷ giá hối đoái được điều chỉnh một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường cũng như mục tiêu chính sách tiền tệ của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Chế độ tỷ giá linh hoạt được biểu hiện dưới các hình thức sau: * Tỷ giá thả nổi có kiểm soát Trong chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát, chính phủ thường xuyên điều chỉnh tỷ giá thông qua sự thay đổi của các biến số như: mục tiêu phát triển của quốc gia; mức độ hoàn thiện của thị trường tài chánh, thị trường tiền tệ; khả năng quản trị của các doanhnghiệp, đặc biệt là của hệ thống ngân hàng thương mại; sự thâm hụt hoặc thặng dư của cán cân thanh toán, tình hình dự trữ, sự biến động của nền kinh tế toàn cầu ... * Tỷ giá thả nổi hoàn toàn Trong chế độ này, tỷ giá hoàn toàn được quyết định bởi cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Chính phủ không tác động đến tỷ giá. Qũy dự trữ ngoại hối quốc gia không thay đổi. Sự thâm hụt (hoặc thặng dư) của cán cân vãng lai sẽ được bù đắp bằng mức thặng dư (hoặc thâm hụt) của cán cân vốn, và ngược lại. Hiện nay, chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn chỉ tồn tại trên lý thuyết; bởi vì, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ chính phủ nào cũng tìm cách áp đặt lên tỷ giá nhằm thực hiện chiến lược quản lý tiền tệ, phát triển kinh tế trong kỳ. Ưu điểm: Nhìn chung, chế độ tỷ giá thả nổi có ưu điểm nổi bật là tỷ giá phản ảnh sát với giá trị thực của đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia trong cân bằng đối ngoại, và thực hiện quyền tự chủ về tiền tệ. Cụ thể, khi một quốc gia lâm vào tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán, cầu ngoại tệ gia tăng,
- 5 ngoại tệ lên giá. Việc tăng giá ngoại tệ sẽ làm giảm áp lực về cầu ngoại tệ. Kết quả là tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh toán được khắc phục. Ngoài ra, với chế độ tỷ giá thả nổi, chính phủ có nhiều thuận tiện trong việc sử dụng các chính sách tiền tệ- tài chánh phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trong kỳ. Hạn chế: Chế độ tỷ giá thả nổi cũng có những hạn chế nhất định. Việc tỷ giá thường xuyên biến động tạo tâm lý không ổn định trong công chúng, là căn nguyên của rủi ro ngoại hối gây cản trở cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư và kinh doanh quốc tế. Thị trường luôn có rủi ro và méo mó do các thế lực của thị trường nên dẫn đến tỷ giá hối đoái ở mức không phù hợp với các chỉ số kinh tế cơ bản của nền kinh tế. Mỗi chế độ tỷ giá đều có mặt mạnh, điểm yếu; việc lựa chọn chế độ tỷ giá cố định hay linh hoạt phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, cũng như sự dụng hoà giữa hai tư tưởng tự chủ quốc gia về tiền tệ và tư tưởng hội nhập quốc tế về kinh tế. Đối với các quốc gia chú trọng các mục tiêu trong nước như: kiềm chế lạm phát, ổn định đồng tiền.., các nước này buộc phải sử dụng nhiều chính sách vĩ mô khác nhau để tác động vào nền kinh tế, điều này gây khó khăn cho việc thực hiện chế độ tỷ giá cố định. Nói cách khác, chế độ tỷ giá phù hợp với chính sách ổn định nền kinh tế nội địa là chế độ tỷ giá linh hoạt. Đối với các quốc gia quan tâm đến mục tiêu tăng cường hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thì chế độ tỷ giá cố định gắn bản tệ với một, hoặc một rổ tiền tệ xem ra có nhiều lợi điểm; bởi vì, sự gắn bó về tiền tệ sẽ đẩy nhanh quá trình liên kết giữa các quốc gia. 1.2 Các nhân tố tác động lên tỷ giá Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá được điều tiết bởi quan hệ cung - cầu tiền tệ. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu ngoại tệ chính là các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái. Sự biến động của các nhân tố này được biểu hiện bằng việc tăng giảm của các khoản mục trong cán cân thanh toán. Quan sát sự thay đổi trong từng khoản mục trong cán cân thanh toán sẽ giúp các nhà quản lý, kinh doanh tiền tệ nắm bắt dòng tiền phải thanh toán cho nước ngoài hoặc nhận được từ bên ngoài. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá bị tác động bởi các nhân tố sau.
- 6 1.2.1 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ Cầu ngoại tệ của một quốc gia bắt nguồn từ nhu cầu nhập khẩu và cung ngoại tệ trong nền kinh tế xuất phát từ khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Nói cách khác, cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế được quyết định bởi tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Nếu giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn mức tăng giá trị xuất khẩu thì cầu ngoại tệ sẽ tăng nhanh hơn cung. Kết quả ngoại tệ lên giá. Và ngược lại, khi cán cân thanh toán của quốc gia thặng dư, cung ngoại tệ trong nền kinh tế dồi dào sẽ tạo áp lực ép ngoại tệ giảm giá. Để ổn định giá trị bản tệ, chính phủ các nước luôn sử dụng nhiều biện pháp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, hạn chế giá trị nhập khẩu. Một trong những giải pháp hữu hiệu là tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, nâng cao chất lượng hàng hoá, thường xuyên thay đổi chủng loại hàng xuất để phù hợp với từng thị trường trong từng thời kỳ nhất định, tiếp cận thường xuyên với thị trường quốc tế để nắm bắt thông tin, tìm hiểu thị hiếu khách hàng, mở rộng thị phần v.v.. 1.2.2 Đầu tư quốc tế Đầu tư nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và các khoản vay mượn quốc tế. Các giao dịch này tạo nên nguồn cung- cầu ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua hoạt động chuyển và thu hồi vốn đầu tư, chuyển tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận về nước sau một chu kỳ kinh doanh; tiền gởi tại ngân hàng nước ngoài hoặc tiền gởi ngoại tệ của người không cư trú v.v... Khi nhận được một khoản đầu tư của nước ngoài, cung ngoại tệ của quốc gia nhận vốn sẽ gia tăng. Ngược lại, khi các nhà đầu tư trong nước chuyển vốn ra nước ngoài kinh doanh, cầu ngoại tệ của quốc gia chuyển vốn sẽ tăng. Vì vậy, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá trị bản tệ của một quốc gia sẽ tăng nếu quốc gia đó có luồng vốn đầu tư ròng vào trong nước; và bản tệ của một quốc gia sẽ giảm giá khi quốc gia này có khoản đầu tư ròng ra nước ngoài. 1.2.3 Lạm phát
- 7 Lạm phát là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến tỉ giá hối đoái danh nghĩa của đồng nội tệ. Lạm phát cao làm gia tăng lãi suất tương đối của tiền gởi bằng ngoại tệ so với đồng nội tệ, kéo theo sự giảm giá của đồng nội tệ, tức là tỉ giá hối đoái tăng. Nói cách khác, lạm phát có tác động ngược chiều với giá trị của đồng nội tệ. Lạm phát cao hơn tương đối so với nước ngoài dẫn tới tỉ giá tăng lên, sức mua của nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Theo điều kiện ngang giá sức mua, đồng nội tệ sẽ giảm giá và ngược lại, giá trị nội tệ sẽ gia tăng nếu lạm phát của quốc gia thấp hơn tỷ lệ lạm phát của nước có đồng tiền đối ứng. Tóm lại, trong một cặp hai đồng tiền, đồng tiền của quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ bị giảm giá so với đồng tiền của quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp hơn, và ngược lại. Lạm phát tác động trực tiếp đến giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu, làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của quốc gia trên thị trường thế giới, qua đó làm thay đổi tỉ giá hối đoái. Nếu tốc độ lạm phát của một quốc gia cao hơn nước khác, hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ của quốc gia này sẽ trở nên đắt hơn, khả năng cạnh tranh trong thương mại quốc tế giảm xuống. Điều này đồng nghĩa với cung ngoại tệ giảm. Còn đối với nhập khẩu, giá trị nhập khẩu tăng nhẹ (do yếu tố lạm phát ở nước ngoài) nhưng mức tăng giá của hàng nhập khẩu thấp hơn so với mức tăng giá của hàng hóa trong nước (do tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn nước ngoài) nên cầu hàng nhập không giảm. Mặt khác, trong ngắn hạn, người tiêu dùng trong nước chưa kịp thay đổi thói quen tiêu dùng, các doanh nghiệp nội địa chưa kịp sản xuất hàng thay thế hàng nhập, do đó nền kinh tế buộc phải trả một lượng ngoại tệ nhiều hơn để nhập hàng. Hậu quả là cầu ngoại tệ gia tăng, cung ngoại tệ giảm, tạo áp lực đẩy giá ngoại tệ lên, kéo nội tệ giảm giá. Do đó, muốn quản lý được thị trường ngoại hối và điều tiết tỉ giá theo mục tiêu nhất định, cần kiểm soát lạm phát ở tỷ lệ hợp lý. 1.2.4 Các chính sách kinh tế, tài chính quốc gia Tỷ giá là một trong các công cụ của chính sách tài chính- tiền tệ của chính phủ, nên ngoài việc chịu điều tiết bởi cung cầu tiền tệ, tỷ giá còn chịu tác động bởi mục tiêu của các chính sách kinh tế, tài chính của quốc gia trong từng thời kỳ nhất
- 8 định. Trên thế giới, hầu hết các chính phủ đều tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. 1.2.5 Yếu tố tâm lý Trên thực tế, tỉ giá còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như những cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội, hoạt động đầu cơ, hoặc các yếu tố tâm lý. Hành vi của các thành viên chủ yếu trên thị trường hối đoái cũng có thể có tác động tạm thời lên tỉ giá, bất chấp ảnh hưởng của những nhân tố cơ bản mang tính chất lâu dài. Chỉ cần sự kiện một nhà kinh doanh trên thị trường mua hoặc bán một lượng ngoại tệ lớn mà không rõ lý do cũng có thể làm cho những người khác hành động giống như vậy. Lòng tin của công chúng vào giá trị của đồng tiền nói riêng và vào chính sách kinh tế, tiền tệ của chính phủ nói chung đóng một vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu tỷ giá. Lòng tin của công chúng là yếu tố phức tạp và rất khó đo lường. Khi người dân lo sợ về sự ổn định của nền kinh tế, họ luôn tìm cách đẩy đồng bản tệ ra lưu thông hoặc chuyển nó thành ngoại tệ, bất động sản, hoặc hàng hoá v.v.. Việc làm này được diễn ra nhanh chóng với một khối lượng chuyển đổi rất lớn, tạo cơn sốt giả tạo về ngoại tệ, đẩy ngoại tệ tăng giá và kéo bản tệ giảm giá. Tương tự như vậy, khi công chúng tin tưởng vào chính sách phát triển đất nước của chính phủ, vào sự bình ổn của nền kinh tế thì lòng tin của họ vào bản tệ được củng cố. Gía trị bản tệ ổn định, tỷ giá ít biến động là điều mà mọi chính phủ đều mong ước trong quá trình thiết lập và thực hiện chính sách tiền tệ. Tóm lại, tỷ giá bị tác động bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế. Tỷ giá là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hoạt động và sức khỏe của nền kinh tế, là một công cụ linh hoạt và nhạy cảm của chính sách tài chính – tiền tệ; do vậy, trong quá trình vận hành, tỷ giá luôn tác động ngược lại nhằm thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát triển của các nhân tố trên. Chính mối quan hệ biện chứng này đã làm cho việc điều hành và thực hiện cơ chế tỷ giá của chính phủ trong từng thời kỳ trở nên khó khăn, phức tạp.
- 9 1.3 Các công cụ điều hành tỷ giá Tỷ giá hối đoái là một biến số có liên quan đến rất nhiều biến số kinh tế khác nên mọi sự thay đổi của các biến số kinh tế ít nhiều đều có tác động đến những giao dịch của dân cư, Chính phủ một nước với dân cư và nền kinh tế thế giới và như vậy sẽ có tác động đến tỷ giá hối đoái. Vì vậy, tất yếu sẽ có rất nhiều các công cụ và thách thức khác nhau để thực hiện cơ chế tác động của chính sách tỷ giá hối đoái. • Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một phần của thị trường ngoại hối. Đó là nơi các định chế tài chánh trung gian của một quốc gia mua bán, trao đổi ngoại hối. Nói cách khác, trong phạm vi một quốc gia, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là điểm gặp gỡ của cung cầu tiền tệ và là nơi định hình tỷ giá. Thông qua thị trường, ngân hàng trung ương cơ quan quản lý tiền tệ của chính phủ- có thể nắm bắt thông tin, kiểm soát, quản lý, điều tiết tỷ giá nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách ngoại hối. Bằng việc đặt lệnh mua, lệnh bán cuối cùng, ngân hàng trung ương sẽ điều tiết hoạt động ngoại hối của các tổ chức tài chánh trung gian và ổn định tiền tệ. Cụ thể, khi cung ngoại tệ vượt cầu làm giá ngoại tệ giảm quá mức cho phép, ngân hàng trung ương sẽ đặt lệnh mua ngoại tệ nhằm giảm áp lực nâng giá bản tệ; và ngược lại, khi cầu ngoại tệ tăng vượt cung, bản tệ có nguy cơ mất giá mạnh, gây bất lợi cho chính sách tài chánh quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ bán ngoại tệ từ qũy dự trữ để điều hoà nhằm làm giảm cơn khát ngoại tệ của nền kinh tế. • Tỷ giá cơ bản Đối các quốc gia ứng dụng chế độ tỷ giá cố định hoặc thả nổi có kiểm soát; địng kỳ hoặc hằng ngày, ngân hàng trung ương công bố một tỷ giá cơ bản cũng như mức giới hạn trong việc xác định tỷ giá kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tỷ giá cơ bản có thể được tính toán dựa trên chỉ số biến động của bản tệ với rổ tiền tệ chuẩn của quốc gia; hoặc được xác định trên tỷ bình quân liên ngân hàng của ngày giao dịch trước đó. Tỷ giá kinh doanh của các ngân thương mại được xác định dựa
- 10 trên cung cầu ngoại tệ nhưng chỉ được phép dao động trong một giới hạn nhất định do ngân hàng trung ương công bố trong từng thời kỳ nhất định. • Kết hối. Kết hối là việc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nguồn thu ngoại hối phải bán ngoại tệ theo một tỷ lệ nhất định, trong một thời hạn xác định, cho các định chế tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ. Kết hối là công cụ quản lý mang tính hành chánh của ngân hàng trung ương nhằm tập trung nguồn ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối hợp lý của quốc gia trong kỳ. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả, qũy dự trữ ngoại tệ của quốc gia dồi dào v.v.., kết hối sẽ không còn là công cụ mang tính bắt buộc mà nó sẽ trở thành công việc thường xuyên, tự nguyện của các tổ chức có nguồn thu ngoại tệ. Nếu việc kết hối được thực hiện tốt, hiện tượng đô- la hoá nền kinh tế bị xoá bỏ, ý thức tự hào dân tộc về tiền tệ được hun đúc, đây quả là điều mà các nhà quản lý tiền tệ luôn mong đợi. • Công cụ lãi suất tái chiết khấu: Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu là cách thức NHTW can thiệp gián tiếp vào tỷ giá để điều chỉnh tỷ giá hối đoái được thực hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi cấp thời về tỷ giá. Tác động của công cụ lãi suất tái chiết khấu đến tỷ giá hối đoái được thực hiện theo cơ chế khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất thị trường, tỷ suất lợi tức của các tài sản nội – ngoại tệ thay đổi làm thay đổi hướng chảy của các dòng vốn đầu tư quốc tế, thay đổi tài khoản vốn và ít nhất cũng làm các chủ sở hữu tài sản vốn trong một nước chuyển đổi đồng tiền mình đang sở hữu sang đồng tiền có lãi suất cao hơn, cung – cầu các tài sản nội – ngoại tệ thay đổi và tỷ giá thay đổi theo (phân tích trong ngắn hạn). Cụ thể, khi lãi suất trong nước tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trường tài chính quốc tế sẽ đổ vào trong nước, các chủ sở hữu vốn ngoại tệ trong nước cũng chuyển vốn của mình sang nội tệ để hưởng chênh lệch lãi suất. Kết quả là tỷ giá hối đoái giảm và đồng nội tệ tăng giá. Ngược lại, khi
- 11 muốn điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu. Nhưng công cụ này cũng có nhiều hạn chế. Lãi suất là một công cụ rất nhạy cảm, nó không thể đảo ngược ngay, lại rất khó định lượng khả năng tác động nên trong trường hợp có những dự kiến sai về chiều hướng phải diễn biến của tỷ giá, công cụ này sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau. Vì vậy, nếu không thận trọng, tính tương tác qua lại có thể gây hậu quả xa hơn nhiều so với mục đích mong muốn. Ngoài ra, để có thể thực hiện công cụ này, đòi hỏi phải có một thị trường vốn đủ mạnh, tự do, linh hoạt, tài khoản vốn phải được mở cửa. • Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ: Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ thực chất là hoạt động của NHTW can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Sử dụng nguyên tắc hoạt động của cán cân thanh toán khi không cân bằng đòi hỏi phải được tài trợ bằng cách thay đổi mức dự trữ quốc tế, các chính phủ thực hiện can thiệp vào tỷ giá hối đoái thông qua việc điều chỉnh mức dự trữ ngoại tệ. Tùy theo mục tiêu muốn ổn định hay tăng, giảm giá đồng nội tệ mà NHTW sẽ bán ra hay mua vào đồng ngoại tệ, thay đổi mức dự trữ ngoại tệ và thay đổi tỷ giá hối đoái. Có hai khả năng có thể xảy ra khi NHTW tiến hành can thiệp vào thị trường ngoại hối. Đó là, khả năng can thiệp hữu hiệu và khả năng can thiệp vô hiệu. Can thiệp hữu hiệu của các chính phủ vào thị trường ngoại hối diễn ra khi NHTW tiến hành mua, bán đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối, nhờ đó làm thay đổi cơ số tiền, làm thay đổi mức cung tiền, lãi suất và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Để can thiệp trên thị trường ngoại hối không ảnh hưởng đến các mục tiêu chính sách của chính phủ, NHTW tiến hành phương thức can thiệp vô hiệu hóa. Can thiệp vô hiệu sẽ diễn ra khi hành động mua bán này của NHTW được phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường tiền tệ tương ứng. Việc mua bán các tài sản nội – ngoại tệ diễn ra đồng thời với việc mua bán chứng khoán. Kết
- 12 quả của sự phối hợp các nghiệp vụ này chỉ dẫn đến sự thay đổi trong mức dự trữ quốc tế của một nước, chứ không làm thay đổi mức cung tiền và do đó không dẫn đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái và giá trị của các đồng tiền. Bên cạnh các công cụ nêu trên, để điều hành tỷ giá hiệu quả, ngân hàng trung ương cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá với các chính sách tài chánh, tiền tệ khác như quỹ dự trữ ngoại hối, dự trữ bắt buộc, quy định biên độ tỷ giá… 1.4 Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại và đầu tư quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá được điều tiết bởi quan hệ cung - cầu tiền tệ. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu ngoại tệ chính là các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái. Sự biến động của các nhân tố này được biểu hiện bằng việc tăng giảm của các khoản mục trong cán cân thanh toán. Vì vậy tỷ giá là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại theo mục tiêu định trước của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái không chỉ có tác động đến giá cả hàng hóa trong nước mà còn tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, cũng như đến xuất nhập khẩu tư bản (vốn). Tỷ giá hối đoái tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế của một đất nước như lạm phát, cán cân thương mại và đầu tư quốc tế… Nhưng đề tài chỉ đi chuyên sâu vào xem xét tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại và đầu tư quốc tế. 1.4.1 Tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại Tỷ giá thường được coi là có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân thương mại một nước. Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thường khuyến nghị phá giá đồng nội tệ khi các nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán quốc tế với lập luận cho rằng phá giá sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập khẩu và giảm giá ngoài nước của hàng xuất khẩu của nước đó. Cả hai tác động này đều cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước. Các nguồn lực sẽ được thu hút vào các ngành sản xuất nội địa mà giờ đây có thể cạnh tranh có hiệu quả hơn so với hàng nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn