intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện tại thời điểm quỹ mở tại Việt Nam mới bắt đầu hoạt động được hơn hai năm, do đó đề tài cũng chỉ thực hiện trong thời gian quỹ mở hoạt động. Vì vậy đề tài sẽ mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai về quỹ mở tại Việt Nam với thời gian hoạt động của quỹ mở lâu hơn với các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở đa dạng hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRẦN HOÀI HẠNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KẾ TOÁN CHO QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM) Chuyên Ngành : KẾ TOÁN Mã Số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thị Kim Cúc TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Kim Cúc. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. Nguyễn Trần Hoài Hạnh
  3. MỤC LỤC Phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt và ký hiệu Danh mục phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................2 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 Phương Pháp Nghiên Cứu............................................................................................2 Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó ................................................................3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................................4 Bố cục đề tài .................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ ...................5 1.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ mở ..........................................................................5 1.1.1 Khái niệm quỹ mở .............................................................................................5 1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở ....................................................................6 1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở ...........................................................................8 1.2. Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế ............................................11 1.3. Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở việt nam...............................14 1.3.1 Luật kế toán .....................................................................................................14 1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam .........................................................................16 1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC......................17 1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán ..............................................................................17 1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán ............................................................................19 1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán ......................................................................................23
  4. 1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính .........................................................................25 1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng(NAV) ..........................................................................27 1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam...........30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY VFM .............................................................................32 2.1 Khái quát về Công ty VFM ..................................................................................32 2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM ............................................................................32 2.1.2 Hệ thống tổ chức Công ty VFM ......................................................................33 2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM ............................35 2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM .............................................38 2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng ............................................................38 2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán .......................................................40 2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh ......................................43 2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu(Repo trái phiếu) ............................44 2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại doanh mục đầu tư của quỹ ............................46 2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư.........49 2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch ....................................52 2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở.......................................................................57 2.3 Những hạn chế trong tổ chức theo Thông tư 198/2012/TT - BTC tại công ty VFM ...........................................................................................................................58 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY VFM ...............................................................................................61 3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở .........................................................61 3.2 Giải pháp chung ...................................................................................................62 3.2.1 Nền tảng pháp lý .............................................................................................62 3.2.2 Nguồn nhân lực ...............................................................................................64 3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia ..................................................65 3.2.4 Hệ thống thông tin ...........................................................................................66 3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế ..........................................................................67
  5. 3.3 Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................67 3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý ......................................................67 3.3.2 Hoàn thiện việc trình bày, công bố thông tin ..................................................68 3.3.3 Chứng từ kế toán .............................................................................................69 3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo ...........................................................................70 3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .....................................................................70 3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận ............................................71 3.3.7 Đa dạng hóa các doanh mục đầu tư của quỹ ...................................................72 3.3.8 Nâng cao nhận thức về vai trò kế toán quỹ .....................................................73 KẾT LUẬN ...............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh IAS Chuẩn mực kế toán Quốc tế International Accounting Standards IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính International Financial Reporting quốc tế Standards NAV Giá trị tài sản ròng Net assets value GAAP Những nguyên tắc kế toán Generally Accepted Accounting được thừa nhận Principles TK Tài khoản CPNY Cổ phiếu niêm yết Giá TT Giá thị trường
  7. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Mẫu B01 – QM – Báo cáo thu nhập (Ban hành theo TT số 198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính) Phụ lục 02: Mẫu B02– QM – Báo cáo tình hình tài chính (Ban hành theo TT số 198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính) Phụ lục 03: Mẫu số B05 - QM - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Ban hành theo TT số 198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính) Phụ lục 04: Báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư của quỹ (Ban hành theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011) Phụ lục 05: Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ (Ban hành theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011) Phụ lục 06: Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng (Ban hành theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011) Phụ lục 07: Các quy định về mức phí của quỹ mở Phụ lục 08: Trích sổ tay định giá của quỹ mở Phụ lục 09: Bảng so sánh kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo GAAP của Mỹ và IFRS Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân phối Phụ lục 11: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ quỹ
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Năm 2008 có thể nói là một năm buồn nhiều hơn vui trên thị trường chứng khoán, tỷ lệ lạm phát ở mức khá cao khoảng 22%. Trong tình hình đó, một số nhà đầu tư đang trong tình trạng thua lỗ và một số nhà đầu tư khác có tiền nhàn rỗi nhưng không dám đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc không có đủ thông tin để có thể tìm hiểu kênh đầu tư khác. Nắm bắt được tâm lý của nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ đã nghiên cứu và hình thành sản phẩm mới đó là quỹ mở, trong đó một số quỹ mở được phát triển từ hình thái quỹ đóng, một số quỹ thì được hình thành là quỹ mở ngay từ đầu. Mục đích ra đời quỹ mở nhằm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trong tình hình khủng hoảng kinh tế. Hình thái quỹ mở rất phổ biến ở các thị trường chứng khoán quốc tế, trong khi đó ở Việt Nam thì hình thái này còn khá mới mẻ. Nguyên nhân xuất phát từ hạn chế trong việc tiếp cận thông tin về thị trường tại Việt Nam, ngoài ra nguyên nhân chính là do nền tảng pháp lý cho hình thái quỹ mở tại Việt Nam còn khá sơ sài, cuối năm 2011 Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở, đến tháng 11 năm 2012 tiếp tục ban hành Thông tư 198/2012/TT-BTC về chế độ kế toán áp dụng đối với quỹ mở, trong khi đó một số công ty quỹ hay các công ty chứng khoán đã chuyển đổi các quỹ mở từ quỹ đóng được thành lập từ năm 2006 – 2010 (ví dụ: quỹ đóng VFMV1 ra đời năm 2004 được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 10 năm 2013, quỹ đóng VFMVF4 ra đời năm 2008 và được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 12 năm 2013... ). Chính vì vậy, công tác kế toán quỹ mở cũng khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện. Để hiểu rõ về công tác kế toán áp dụng cho quỹ mở, cũng như những điểm khác biệt với công tác kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh), đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán cho quỹ mở, tôi đã chọn lựa chọn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt
  9. 2 Nam (VFM) với đề tài “Thực trạng và giải pháp hỗ trợkế toán choquỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam(VFM)”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, tìm hiểutổ chức kế toántrong mô hình quỹ mở tại Công ty VFM thông qua việc áp dụng Thông tư 198/2012/TT-BTC ban hành năm 2012, bao gồm: phương thức kế toán sổ sách đối với quỹ mở; kế toán ghi nhận các nghiệp vụ của quỹ mở; hệ thống thông tin cho quỹ mở. Qua đó thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính và kế toán quỹ mở (thuộc các tổ chức tài chính), những vấn đề vướng mắc trong việc áp dụng Thông tư 198/2013/TT-BTC. Từ đó đề xuất những giải pháp hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng tổ chức kế toán cho quỹ mở tại Công ty VFM như thế nào? Những khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán quỹ mở tại Việt Nam. Đưa ra những giải pháp để hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM trong tương lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Kế toán cho Quỹ mở do công ty VFMquản lý đang áp dụng thông tư 198/2012/TT-BTC và thông tư 183/2011/TT-BTC. Các thông tin về quỹ mở trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến 2014 đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và giới hạn tìm hiểu trong các ví dụ thực tế cho phép. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp đọc và tổng hợp thông tin từ các tài liệu: chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông tư 183/2011/TT-BTC và thông tư 198/2012/TT-BTC,so sánh giữa chế độ kế toán áp dụng đối với quỹ mở với chế độ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh).
  10. 3 Đồng thời, bài viết cũng áp dụng phương pháp tính toán, phân tích số liệu trong các ví dụ cụ thể về chế độ kế toán được áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM. 6. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó Bài viết của TS. Nguyễn Thu Thủy (2013) “ Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở một số nước và bài học đối với Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Bài viết đưa ra những mô hình phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở các nước trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, đưa ra thực trạng hoạt động các quỹ chứng khoán Việt Nam tại thời điểm 2013. Thông qua đó, tác giả đưa ra những kinh nghiệm trong việc hình thành và phát triển các quỹ đầy tư chứng khoán cho Việt Nam, đồng thời đề xuất một số biện pháp cho cơ quan Nhà nước nhằm tạo ra môi trường thuận lợi giúp các quỹ đầu tư chứng khoán phát huy được vai trò trong thị trường chứng khoán. Nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2013) với đề tài “Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu là các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, bài viết đưa ra những mô hình quỹ đầu tư chứng khoán, những thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.  Các bài nghiên cứu trước đây đều đề cập đến quỹ đầu tư chứng khoán nói chung mà không đi vào mô hình cụ thể quỹ mở, các tác giả cũng chỉ nghiên cứu trên khía cạnh của một nhà tài chính với đối tượng là quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó quỹ mở được giới thiệu sơ lược. Do đó, đề tài này sẽ thực hiện nghiên cứu ở góc độ kế toán liên quan thực trạng áp dụng kế toán đối với quỹ mở (điển hình tại Công ty VFM) và so sánh để thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán cho quỹ mở so với những quy định kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh thông thường.
  11. 4 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài • Ý nghĩa khoa học của đề tài Về cơ bản thông tư 198/2012/TT-BTC đã hướng dẫn khá rõ về cách thức tổ chức kế toán cho quỹ mở, tuy nhiên thông tư được ban hành dựa trên kinh nghiệm quản lý và tổ chức của các nước trong khu vực, tư vấn của các chuyên gia trong nước nên vẫn chưa đạt được sự hòa hợp giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động của quỹ. Do đó, đề tài sẽ làm rõ việc áp dụng thông tư trong thực tế và những khó khăn trong công tác kế toán cho quỹ mở. • Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Theo số liệu thống kê 2014, tại thị trường chứng khoán của Nhật có trên 4.000 quỹ mở, Trung Quốc có trên 1.000 quỹ mở, Ấn Độ gần 1.000 quỹ mở, Đài Loan có trên 500 quỹ mở, trong khi đó Việt Nam chỉ có khoảng trên dưới 10 quỹ mở đang hoạt động. Quỹ mở chỉ được nhà đầu tư để mắt tới trong khoảng năm 2011 cho đến nay và khoảng 70% nhà đầu tư có nghe về quỹ mở nhưng chưa thấy gì ấn tượng, do đó các hoạt động đầu tư của quỹ cũng chỉ xoay quanh hoạt động gửi tiền, mua bán chứng khoán niêm yết là chủ yếu, kế toán cho quỹ mở không thể đa dạng hơn mà chủ yếu hạch toán cho những giao dịch này.Đề tài này được thực hiện tại thời điểm quỹ mở tại Việt Nam mới bắt đầu hoạt động được hơn hai năm, do đó đề tài cũng chỉ thực hiện trong thời gian quỹ mở hoạt động. Vì vậy đề tài sẽ mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai về quỹ mở tại Việt Nam với thời gian hoạt động của quỹ mở lâu hơn với các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở đa dạng hơn. 8. Bố cục đề tài Đề tài bao gồm các nội dung sau: Chương 1: Tổng quan kế toán áp dụng cho quỹ mở Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quỹ mở tại Công ty VFM
  12. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ 1.1 Những vấn đề cơ bản về quỹ mở 1.1.1 Khái niệm quỹ mở Theo Luật Chứng khoán 2006, điều 6, mục 30 đã định nghĩa “Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư”. Như vậy, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư với thời gian hoạt động vô hạn trừ trường hợp giải thể quỹ theo quyết định của nhà đầu tư. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý phân phối chỉ định. Quỹ mở ngày càng thông dụng nhiều hơn so với quỹ đóng và thể hiện được chính xác ý nghĩa của việc tạo lập ra quỹ đầu tư- một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác nhằm đạt được mục tiêu đầu tư nhất định- tạo ra giá trị thặng dư cho nhà đầu tư góp tiền vào quỹ.
  13. 6 • Quỹ đóng:là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Như vậy quỹ mở khác với quỹ đóng ở các điểm sau: Quỹ đầu tư dạng đóng Quỹ đầu tư dạng mở - Số lượng chứng chỉ quỹ hiện hành cố -Số lượng cổ phiếu phát hành luôn luôn định thay đổi do Nhà đầu tư có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại bất kỳ ngày giao dịch nào của Quỹ. - Chào bán ra công chúng/ phát hành chỉ 1 - Có thể chào bán ra công chúng/phát lần hành nhiều lần - Quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ đã - Quỹ sẵn sàng mua lại các chứng chỉ phát hành quỹ đã phát hành - Chứng chỉ quỹ được giao dịch trên thị - Chứng chỉ quỹ được phép mua trực tiếp trường thứ cấp như Hose từ Quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành hay môi giới, các đại lý được ủy quyền - Thông thường có giới hạn và được quy - Vô thời hạn. định trong bản cáo bạch. - Giá giao dịch được xác định theo giá trị - Tương đương giá trị tài sản ròng cung cầu,do đó giá mua có thể thấp hơn (NAV) của đơn vị quỹ tại thời điểm hoặc cao hơn giá trị tài sản thuần Công ty Quản lý Quỹ mua lại đơn vị Quỹ theo giá trị thực tế của Quỹ. - Có thể là tài sản có tính thanh khoản - Tài sản cần có tính thanh khoản (trái hoặc ít thanh khoản, được đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu niêm yết). phiếu của các doanh nghiệp chưa niêm yết. 1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ, tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam, sau khi thực hiện mua chứng chỉ quỹ nhà đầu tư được cấp giấy xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ. Khi việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu kết
  14. 7 thúc, công ty quản lý quỹ phải đăng ký thành lập quỹ và Ủy ban chứng khoán sẽ cấp giấy phép hoạt động cho quỹ. Các hoạt động của quỹ phải được tuân thủ theo bản cáo bạch và điều lệ hoạt động của quỹ đã được công bố. Các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ đều dựa vào giá trị tài sản ròng của quỹ được tính tại mỗi kỳ giao dịch theo quỹ định trong điều lệ quỹ. Các đối tượng tham gia trong hoạt động của quỹ mở: đại lý phân phối, đại lý chuyển nhượng, ngân hàng giám sát và nhà đầu tư. • Ngân hàng giám sát: theo quy định tại điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC, phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có liên quan tới quỹ mà ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động giám sát, ngân hàng giám sát phải: a) Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; bảo đảm giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ là tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ. b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo gồm cả các tài sản không phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định; c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ; d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;
  15. 8 e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc quản lý tài sản của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ. • Đại lý phân phối: Theo điều 40 thông tư 183/2011/TT-BTC, hoạt động đại lý phân phối bao gồm: a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi theo quy định của pháp luật chứng khoán và các quy định về phòng chống rửa tiền và đấu tranh chống tài trợ khủng bố; b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư; c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Điều 7 Thông tư 198/2012/TT-BTC; d)Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ; e) Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ chức họp đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu quyết theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư; f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung
  16. 9 cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức này. • Đại lý chuyển nhượng: có các vai trò: a) Lập và quản lý sổ chính; mở, theo dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở; b) Ghi nhận các lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ chính; c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư; d) Tổ chức các cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh liên lạc với nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền khác; e) Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài liệu khác • Nhà đầu tư:là nhân tố quan trọng trong việc thành lập quỹ mở, về cơ bản đối với quỹ mở nhà đầu tư có hai hoạt động: mua chứng chỉ quỹ và bán chứng chỉ quỹ cho công ty quản lý quỹ. Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán trực tiếp tại công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý phân phối được chỉ định được liệt kê trong bản cáo bạch của quỹ. Sau khi đặt lệnh tại ngày giao dịch (T), đại lý phân phối sẽ nhập lệnh vào hệ thống để thực hiện phân bổ số lượng chứng chỉ quỹ được nhận (lệnh mua chứng chỉ quỹ) hoặc số tiền được thanh toán (lệnh bán chứng chỉ quỹ). 1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở • Hạn mức đầu tư của quỹ mở Danh mục đầu tư của quỹ mở phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch. Theo khoản 2 Điều 15 của thông tư 198/2012/TT-BTC quy địnhcác loại tài sản mà quỹ được đầu tư bao gồm:
  17. 10 a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân hàng; b) Công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về ngân hàng; c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương; d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; e) Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro. Ngoại trừ quỹ trái phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm chứng khoán của ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm (Khoản 4 Điều 15 thông tư 198/2014/TT-BTC): a) Không được đầu tư quá bốn mươi chín (49%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15; b) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều 15, phát hành bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu chuyển đổi; d) Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
  18. 11 e) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15; f) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ; g) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ; h) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam; i) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm. • Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư 198/2012/TT-BTC. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán. Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ. 1.2 Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế Thực tế, chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế không phân biệt quỹ mở hay quỹ đóng, mà chỉ đề cập đến quỹ đầu tư nói chung. Các chuẩn mực áp dụng cho kế
  19. 12 toán quỹ theo thông lệ quốc tế chủ yếu dựa vào những chuẩn mực về công cụ tài chính: IAS 32 (công bố và trình bày công cụ tài chính), IFRS 9 (công cụ tài chính), IAS 39 (ghi nhận đo lường các công cụ tài chính) các IFRS (chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế). Những chuẩn mực này không chỉ đề cập đến các vấn đề kế toán và trình bày báo cáo, mà còn đề cập đến những hoạt động của quỹ đầu tư, thị trường, những mối quan hệ nhà đầu tư. Theo IAS 32 đoạn 11 có đưa ra những định nghĩa về công cụ tài chính: Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào làm phát sinh tài sản tài chính đối với đơn vị này, đồng thời phát sinh nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác. Tài sản tài chính bao gồm: - Tiền, tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. - Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác - Quyền nhận được tiền hay tài sản tài chính khác từ đơn vị khác hay quyền trao đổi một công cụ tài chính khác với đơn vị khác theo các điều kiện có lợi cho đơn vị. - Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của chính đơn vị Theo IFRS 9dựa vào mô hình kinh doanh công cụ tài chính được phân loại thành các nhóm mà sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo: - Giá trị hợp lý - Nguyên giá phân bổ. Kế toán phải theo dõi và thực hiện đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là giá trị mà tại đó tài sản được trao đổi hay nợ phải trả được thanh toán trong giao dịch trao đổi ngang giá (IAS39, đoạn 9). Bằng chứng tốt nhất về giá trị hợp lý là giá niêm yết của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động, nếu công cụ tài chính không có thị trường hoạt động, có thể sử dụng kỹ thuật định giá để xác định giá trị hợp lý. Các kỹ thuật định giá bao gồm sử dụng các giao dịch
  20. 13 thị trường trao đổi ngang giá hiện hành, tham chiếu giá hợp lý hiện hành của các công cụ khác có bản chất tương tự (IAS 39, đoạn 48A). Giá trị hợp lý của tài sản tài chính ghi nhận ban đầu thông thường là giá giao dịch. Sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo giá trị hợp lý hoặc theo nguyên giá phân bổ phù hợp với phân loại. Chênh lệch giá trị hợp lý của các tài sản này được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả kinh doanh. IFRS 9 cũng cho phép các công ty lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý lãi/lỗ từ khoản đầu tư về đầu tư vốn không nắm giữ để giao dịch vào thu nhập khác và không được ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau..  Những quy định trên chính là nguyên tắc ghi nhận và đánh giá danh mục đầu tư của quỹ mở, tại thời điểm ban đầu ghi nhận theo giá trị giao dịch, sau đó sẽ thực hiện đánh giá lại tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ mở, chênh lệch từ đánh giá lại sẽ ghi nhận vào tài báo cáo kết quả hoạt động đầu tư của quỹ. Danh mục đầu tư sẽ phải được công bố đầy đủ đến nhà đầu tư, theo đoạn 1 của IFRS 7 quy định “Doanh nghiệp cần thuyết minh đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính để người sử dụng đánh giá được: (i) tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, (ii) bản chất, phạm vi rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính trong kỳ báo cáo cũng như cách thức doanh nghiệp áp dụng để quản trị các rủi ro này.” Theo IFRS 7, đoạn 27 doanh nghiệp cần phải công bố các khoản mục thu nhập lãi, chi phí lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính trên báo cáo: - Công bố lãi thuần hoặc lỗ thuần - Tổng thu nhập lãi và chi phí lãi - Thu nhập tiền lãi của tài sản tài chính bị tổn thất chưa ghi nhận và giá trị tổn thất đối với tài sản tài chính được đánh giá tổn thức. IAS 8, đoạn 10, yêu cầu người quản lý phải sử dụng sự xét đoán để lựa chọn chính sách kế toán phù hợp. Chính sách kế toán được lựa chọn áp dụng phải cho được kết quả là thông tin:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2