Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu với thông tin thị trường – nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa các lý thuyết về tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu khi có thông tin mới, đồng thời giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đo lường tốc độ điều chỉnh giá. Đo lường giá trị DELAY cho từng cổ phiếu riêng lẽ và DELAY trung bình cho TTCK Việt Nam; từ đó đánh giá tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu ở TTCK Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu với thông tin thị trường – nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------- HUỲNH THỊ THÙY DƯƠNG TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CỔ PHIẾU VỚI THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu với thông tin thị trường – Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2013 Tác giả Huỳnh Thị Thùy Dương
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ TÓM TẮT Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1 1.1. Động cơ và lý do nghiên cứu ................................................................... 1 1.2. Vấn đề nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu............................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu ........................................................................... 6 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................. 6 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NỀN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................... 8 2.1. Lý thuyết nền ............................................................................................. 8 2.1.1. Thị trường hiệu quả và tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu khi có thông tin mới ....................................................................................................... 8 2.1.2. Phương pháp đo lường độ trì hoãn giá ............................................ 10 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .................................................................... 12 2.3. Tổng hợp ................................................................................................. 17 CHƯƠNG 3: THU THẬP DỮ LIỆU, THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 19 3.1. Cơ sở dữ liệu............................................................................................ 19
- 3.2. Xây dựng các biến nghiên cứu ................................................................. 20 3.3. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 3.4.1. Thống kê mô tả............................................................................... 25 3.4.2. Phân tích hồi quy đơn biến ............................................................. 25 3.4.2.1. Mô hình các ảnh hưởng cố định ............................................. 26 3.4.2.2. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên ........................................ 27 3.4.2.3. Mô hình các ảnh hưởng chính giữa ........................................ 28 3.4.2.4. Kiểm định Hausman ............................................................... 29 3.4.3. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................... 29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31 4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 31 4.2. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến .......................................................... 36 4.3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................................ 42 4.4. Kiểm định các giả thiết thống kê .............................................................. 48 4.4.1. Kiểm định tính dừng....................................................................... 48 4.4.2. Vấn đề phương sai thay đổi ............................................................ 49 4.4.3. Kiểm định tự tương quan ................................................................ 49 4.5. Kết quả nghiên cứu dưới ảnh hưởng của khủng hoảng ............................. 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT ................................... 56 5.1. Kết luận nghiên cứu ................................................................................. 56 5.2. Một số đề xuất ứng dụng .......................................................................... 57 5.3. Một số hạn chế của đề tài ......................................................................... 59 5.4. Nghiên cứu đề xuất .................................................................................. 60
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AMEX : American Stock Exchange (Sàn chứng khoán Mỹ) BEM : Between Effects Model (Mô hình các ảnh hưởng chính giữa) DELAY : Độ trì hoãn giá cổ phiếu FEM : Fixed Effects Model (Mô hình các ảnh hưởng cố định) GDCK : Giao dịch chứng khoán NYSE : New York Security Exchange (Sàn giao dịch chứng khoán New York) OLS : Ordinary Least Square (Bình phương nhỏ nhất thông thường) REM : Random Effects Model (Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên) TTCK : Thị trường chứng khoán
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập ...................................... 31 Bảng 4.2. Giá trị độ trì hoãn giá trung bình DELAY qua các năm ................................ 34 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy đơn biến của mô hình các ảnh hưởng cố định...................... 37 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy đơn biến của mô hình các ảnh hưởng chính giữa ................. 38 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy đơn biến của mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên ................ 39 Bảng 4.6. Kiểm định Hausman cho mô hình hồi quy đơn biến...................................... 41 Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mô hình các ảnh hưởng cố định......... 43 Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên ... 45 Bảng 4.9. Kiểm định Hausman cho mô hình hồi quy đa biến ........................................ 46 Bảng 4.10. Tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày và độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi ....... 50 Bảng 4.11. Chỉ số VN-Index trung bình và giá trị DELAY trung bình .......................... 51 Bảng 4.12. Kiểm định Hausman cho mô hình hồi quy đơn biến trong giai đoạn 2008 – 2011 ............................................................................................................ 52 Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến trong giai đoạn 2008 – 2011 ................ 53 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 4.1. Biến động của giá trị DELAY trung bình qua các năm ............................. 45
- TÓM TẮT Thị trường hiệu quả là lý thuyết có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn cũng như trong lý thuyết tài chính. Lý thuyết này nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu đối với thông tin mới là một phần quan trọng trong lý thuyết thị trường hiệu quả. Có nhiều phương pháp để xác định mức độ hấp thụ thông tin mới vào giá cổ phiếu; trong đó, phương pháp đo lường độ trì hoãn giá nổi lên như một công cụ khá hữu ích. Phương pháp này đã xuất hiện trong nhiều nghiên cứu cùng với việc xác định các nhân tố có nhiệm vụ giải thích sự khác nhau trong tốc độ điều chỉnh giá đối với thông tin thị trường của các cổ phiếu. Trong khi hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các thị trường phát triển và một số thị trường mới nổi lớn như Trung Quốc, Ấn Độ; thì ở những thị trường mới nổi yếu hơn và các thị trường đang phát triển lại ít được khám phá. Đây là động cơ để tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về tốc độ điều chỉnh giá khi có thông tin ở thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Sử dụng dữ liệu của 70 công ty niêm yết trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh trong 6 năm, luận văn tiến hành đo lường tốc độ điều chỉnh giá của từng cổ phiếu riêng lẽ. Đồng thời, luận văn dùng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu các tác động của các yếu tố đặc trưng của một công ty đến tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu. Kết quả đo lường độ trì hoãn giá cho thấy các cổ phiếu ở TTCK Việt Nam hấp thụ thông tin mới trong thời gian tương đối dài. Phân tích hồi quy cũng cho thấy các biến quy mô công ty, khối lượng giao dịch và vòng quay cổ phiếu có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thụ thông tin của giá cổ phiếu ở TTCK Việt Nam. Những công ty lớn, cũng như những công ty có khối lượng giao dịch và vòng quay cổ phiếu cao sẽ hấp thụ thông tin mới nhanh hơn khi so sánh với những công ty khác. Thực hiện nghiên cứu trong thời gian khủng hoảng 2008 – 2011, kết quả chỉ ra rằng quy mô công ty không có mối quan hệ đối với độ trì hoãn giá; trong khi đó, khối lượng giao dịch và vòng quay cổ phiếu vẫn giữ được tác động có ý nghĩa đến tốc độ điều chỉnh giá.
- Như vậy, kết quả nghiên cứu là cơ sở để luận văn đưa ra một số đề xuất cho các nhà đầu tư và các gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo trong tương lai trên TTCK Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Động cơ và lý do nghiên cứu: Trong thị trường tài chính, có nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Thông tin là một trong những nhân tố quan trọng trong thị trường. Mỗi một thị trường tài chính đều có những đặc trưng và cách thức vận hành riêng của nó. Tuy nhiên, bất kể thị trường như thế nào và ở đâu, nếu các nhà đầu tư có thể có xu hướng nắm bắt được tất cả các thông tin thì họ có thể dự đoán cách hành xử của thị trường trong những ngày sắp tới hoặc trong tương lai xa hơn. Thị trường đó được gọi là thị trường hiệu quả về mặt thông tin. Theo Fama (1970) thị trường hiệu quả được định nghĩa là thị trường mà ở đó giá cả luôn phản ánh đầy đủ thông tin hiện có. Lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng nhà đầu tư ít có cơ hội tìm kiếm một tỷ suất sinh lợi vượt trội vì mọi người đều có khả năng tiếp cận thông tin như nhau. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, có rất nhiều cuộc tranh luận về vận dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong nghiên cứu thực tiễn, các nhà nghiên cứu đều muốn chứng minh rằng thị trường dường như không hoàn toàn hiệu quả. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng giá cổ phiếu trên một số thị trường thường sẽ không đi theo một bước ngẫu nhiên, thị trường có thể có xu hướng phản ứng quá mức hoặc phản ứng dưới mức khi có thông tin mới. Trong một thị trường không hiệu quả như vậy, giá của các cổ phiếu sẽ có tốc độ điều chỉnh khác nhau đối với thông tin. Tính nhạy cảm của thị trường đối với thông tin cũng là một trong những nét đặc trưng cơ bản khi nghiên cứu về thị trường hiệu quả. Thật vậy, việc xác định mức độ phản ứng của thị trường nhanh như thế nào khi có thông tin mới, cũng như đo lường tốc độ điều chỉnh giá của từng cổ phiếu riêng lẽ đang là nội dung được nghiên cứu nhiều trong những công trình hiện nay.
- 2 Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời được đánh dấu bằng sự kiện bắt đầu hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với hai loại cổ phiếu REE và SAM. Năm năm sau, Trung tâm giao dịch chứng khoán thứ hai được thành lập tại Hà Nội vào tháng 3/2005. Trải qua hơn 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Bắt đầu với 2 mã cổ phiếu niêm yết, đến năm 2005, số công ty niêm yết đã là 32 công ty. Tính đến cuối năm 2012, đã có 705 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai Sở giao dịch chứng khoán và chứng chỉ quỹ, và nhờ đó giá trị vốn hóa thị trường nhìn chung được mở rộng. Số lượng công ty chứng khoán cũng tăng nhanh từ chỗ chỉ có 14 công ty chứng khoán hoạt động ở năm 2005 thì sau năm 2009, số lượng công ty chứng khoán ổn định ở con số 105 công ty. Số lượng tài khoản của nhà đầu tư cũng tăng vọt sau năm 2009 và tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Kể từ năm 2000, thị trường chứng khoán đã có mức tăng trưởng nhanh, chỉ số VN-Index liên tục tăng, có lúc đạt tới đỉnh điểm là 170,67 điểm và HASTC-Index đạt 459,36 điểm. Mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt nhưng thị TTCK Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế. Chất lượng của hàng hóa trên thị trường còn thấp, chưa đa dạng. Tính minh bạch của thị trường không cao, quyền lợi nhà đầu tư nhỏ chưa được đảm bảo. Số lượng các nhà đầu tư cá nhân chiếm khoảng 70% số lượng nhà đầu tư trên thị trường trong nước nhưng đa số hiểu biết chưa thật đầy đủ về TTCK, tầm nhìn chiến lược còn ngắn hạn, còn chạy theo phong trào. Công tác ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách điều hành thị trường chưa linh hoạt, còn bị động và chậm so với yêu cầu thực tiễn phát triển của TTCK; công tác quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập; đặc biệt là vấn đề về tính minh bạch của công bố thông tin… Như vậy, theo những đặc điểm đã nêu ra ở trên, thị trường Việt Nam còn khá trẻ nên còn nhiều hạn chế. Từ những hạn chế đó, ta thấy thật khó để các nhà đầu tư có thể xây dựng được những danh mục đầu tư tốt trong điều kiện thị trường không
- 3 hiệu quả như vậy. Đã có khá nhiều nghiên cứu trước đây tìm hiểu tính hiệu quả của thị TTCK Việt Nam, kết quả đều cho thấy rằng thị trường Việt Nam là thị trường không hiệu quả ở dạng yếu. Một số nghiên cứu khác thực hiện đo lường phản ứng của giá cổ phiếu khi có thông báo nhu thập hoặc thông báo cổ tức. Nguyễn Thị Kim Yến (2011) khi nghiên cứu về thị trường hiệu quả và lý thuyết tín hiệu ở TTCK Việt Nam giai đoạn 2006 -2009, kết quả cho thấy thị trường không hiệu quả, giá cổ phiếu không theo bước ngẫu nhiên; thông báo cổ tức có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu. Dương Thúy An (2011) cũng kiểm định phản ứng của giá cổ phiếu đối với thông tin thông báo nhu thập hàng năm ở TTCK Việt Nam, kết quả có tỷ suất sinh lợi bất thường đáng kể trước ngày công bố thông báo nhu nhập, chứng tỏ thông báo nhu thập cung cấp thông tin giá trị đối với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, theo tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tiến hành đo lường mức độ phản ứng của cổ phiếu riêng lẽ khi có thông tin chung mới được phản ánh vào tỷ suất sinh lợi của thị trường ở TTCK Việt Nam. Vì thế, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm đo lường tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu ở thị trường Việt Nam, cũng như các đặc trưng của công ty ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh của từng cổ phiếu riêng lẽ như thế nào. 1.2. Vấn đề nghiên cứu: Có một số lượng lớn các nghiên cứu ở các nước phương Tây về sự hấp thụ hết thông tin vào giá cổ phiếu, nhưng số bài nghiên cứu được thực hiện ở Châu Á thì rất ít. Chiang và cộng sự (2008) thực hiện nghiên cứu tốc độ điều chỉnh thông tin ở thị trường Trung Quốc. Để xác định những nhân tố đóng góp vào việc giải thích tốc độ điều chỉnh giá khi có thông tin của những cổ phiếu riêng lẽ và tốc độ điều chỉnh khác nhau giữa hai loại cổ phiếu A và B, tác giả xây dựng biến tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu riêng lẽ “DELAY”. Prasanna và Menon (2012) sử dụng lý thuyết về tốc độ điều chỉnh giá để xác định các đặc trưng của công ty tác động đến sự hấp thụ thông tin của những cổ phiếu riêng lẽ ở thị trường chứng khoán Ấn Độ. Ở Việt Nam, ngoài một số nghiên cứu về tính hiệu quả của thị trường, một số nghiên cứu khác tìm hiểu về phản ứng của thị trường khi có thông báo cổ tức và thông báo nhu nhập,
- 4 chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được thực hiện về phản ứng của cổ phiếu riêng lẽ khi có thông tin mới và những nhân tố tác động đến tốc độ phản ứng này. Vận dụng lý thuyết tốc độ điều chỉnh giá của các bài nghiên cứu nước ngoài và xuất phát từ tình hình thị trường Việt Nam, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu là đo lường tốc độ điều chỉnh giá của các cổ phiếu riêng lẽ sử dụng biến độ trì hoãn giá “DELAY” và các đặc trưng của công ty ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ điều chỉnh giá. 1.3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu đã được xác định, đề tài sẽ trình bày câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Với việc xác định vấn đề nghiên cứu, đề tài tập trung vào việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Tốc độ điều chỉnh giá đối với thông tin của các cổ phiếu riêng lẽ ở TTCK Việt Nam như thế nào? - Các đặc trưng nào của công ty có thể tác động đến tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu ở TTCK Việt Nam? - Các đặc trưng công ty tác động đến tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu của công ty đó ở mức độ nào? Đo lường tốc độ điều chỉnh giá của từng cổ phiếu riêng lẽ là một nội dung mới trong các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay. Trong khi đó, việc xác định các nhân tố đặc trưng của công ty ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư. Dựa trên những yếu tố này, nhà đầu tư sẽ có những phân tích, đánh giá cần thiết trong việc ra quyết định đầu tư của mình. Vì vậy, đề tài nghiên cứu có các mục tiêu sau đây.
- 5 - Hệ thống hóa các lý thuyết về tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu khi có thông tin mới, đồng thời giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đo lường tốc độ điều chỉnh giá. - Đo lường giá trị DELAY cho từng cổ phiếu riêng lẽ và DELAY trung bình cho TTCK Việt Nam; từ đó đánh giá tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu ở TTCK Việt Nam. - Xác định các đặc trưng của công ty có ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh giá, nhận dạng yếu tố nào là chính yếu và mức độ tác động của các yếu tố đó; từ đó, liên hệ và so sánh kết quả ở TTCK Việt Nam với các thị trường khác trên thế giới. - Đưa ra các đề xuất cho các nhà làm chính sách và các nhà đầu tư, cũng như các nhà quản trị trong việc định hướng các quyết định chiến lược đầu tư của họ. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Với dữ liệu được dùng trong bài nghiên cứu bao gồm các công ty niêm yết trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 1/1/2007 đến 31/12/2012, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Phân tích thực nghiệm được tiến hành như sau: - Thống kê mô tả - Phân tích hồi quy đơn biến bao gồm hồi quy biến phụ thuộc DELAY với mỗi biến độc lập là các biến đặc trưng của công ty. - Phân tích hồi quy đa biến với DELAY là biến phụ thuộc và các biến độc lập là các biến đại diện cho các đặc trưng của công ty. Với dữ liệu bảng, đề tài sử dụng hồi quy với tác động bất biến (fixed effects) và tác động ngẫu nhiên (radom effects). Kiểm định Hausman và một số kiểm định về tính vững chắc của mô hình củng được đưa vào đề tài. Tác giả sử dụng phần mềm Stata 11 và Eview 6.0 là công cụ phân tích dữ liệu cho bài nghiên cứu của mình.
- 6 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được chia thành 5 chương chính như sau: - Chương 1 giới thiệu những nội dung chính của đề tài nghiên cứu bao gồm động cơ, lý do, câu hỏi và mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, cấu trúc và ý nghĩa bài nghiên cứu. - Chương 2 khảo sát các lý thuyết, giới thiệu các nghiên cứu trước đây ở thị trường chứng khoán trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Chương 3 trình bày mẫu nghiên cứu, quá trình thu thập và xử lý dữ liệu, phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu. - Chương 4 trình bày kết quả thực nghiệm và thảo luận - Chương 5 tiến hành kết luận kết quả, những đóng góp, hạn chế của đề tài và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài giới thiệu phương pháp mới trong việc đo lường tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu khi có thông tin mới vốn chưa được nghiên cứu ở thị trường Việt Nam. Đề tài còn cung cấp những phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa tốc độ điều chỉnh giá và các đặc trưng của công ty ở TTCK Việt Nam, đồng thời mở ra những thách thức mới cho những nghiên cứu sau này mà đề tài chưa làm được. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là một tham khảo mang tính khoa học, nghiêm túc cho những nhà đầu tư khi đầu tư vào thị trường chứng khoán. Việc đo lường tốc độ điều chỉnh của giá cổ phiếu so với thị trường, từ đó xác định mức độ hiệu quả của thị trường cũng như các nhân tố đặc trưng công ty tác động đến tốc độ
- 7 điều chỉnh nhằm giúp nhà đầu tư có thêm cơ hội đánh giá danh mục đầu tư của mình, giúp nhà đầu tư tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
- 8 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NỀN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI Phần này cung cấp những lý thuyết nền và những nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trên các thị trường khác nhau cần thiết cho việc thực hiện nghiên cứu. 2.1. Lý thuyết nền: 2.1.1. Thị trường hiệu quả và tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu khi có thông tin mới: Theo Eugene Fama (1970), thị trường hiệu quả được định nghĩa là thị trường mà ở đó giá luôn phản ánh đầy đủ những thông tin hiện có. Lý thuyết thị trường hiệu quả là một giả thuyết đầu tư cho rằng nhà đầu tư sẽ ít có cơ hội vượt trội hơn so với những người khác vì hiệu quả của thị trường chứng khoán sẽ khiến giá cổ phiếu hiện có trên thị trường luôn gắn kết và cung cấp các thông tin tương thích, tức là mọi người đều có khả năng tiếp cận thông tin như nhau. Các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả dựa vào mức độ thông tin được phản ánh trong giá chứng khoán. Mức độ thứ nhất là thị trường hiệu quả dạng yếu; ở mức độ này, giá cả phản ảnh thông tin chứa đựng trong giá cả quá khứ. Ở mức độ thứ hai là thị trường hiệu quả dạng vừa, giá cả phản ánh không chỉ giá cả quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố. Mức độ cuối cùng là thị trường hiệu quả dạng mạnh, trong đó giá cả phản ánh tất cả các thông tin có thể có được từ công khai đến nội bộ bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và về nền kinh tế.
- 9 Như vậy, ở một thị trường hiệu quả thì giá cổ phiếu sẽ phản ứng ngay lập tức khi có thông tin mới. Tốc độ phản ứng của giá cổ phiếu đối với thông tin càng nhanh thì thị trường càng hiệu quả. Vì thế, tốc độ điều chỉnh thông tin là nội dung quan trọng của lý thuyết thị trường hiệu quả. Có nhiều công trình nghiên cứu về tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu đối với thông tin mới đã được thực hiện. Fama và cộng sự (1969) giới thiệu một phương pháp để đo lường ảnh hưởng của một hành động hoặc một sự kiện đến giá cổ phiếu, gọi là “event study”. Bằng việc sử dụng phương pháp này, Fama đã xem xét quá trình giá cổ phiếu điều chỉnh như thế nào khi có thông báo chia nhỏ cổ phần. Sau Fama, phương pháp “event study” cũng được sử dụng trong các nghiên cứu khác để đánh giá tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu đối với các loại thông tin khác nhau như sáp nhập và mua lại, thông báo thu nhập và cổ tức. Phương pháp “event study” tập trung vào việc kiểm định hàm ý chính của lý thuyết trị trường hiệu quả, đó là các nhà đầu tư không thể đạt được tỷ suất sinh lợi bất thường dương khi đầu tư cổ phiếu sau khi thông tin được công bố bởi vì giá cổ phiếu sẽ điều chỉnh nhanh chóng để phản ánh đầy đủ thông tin. Ngoài việc sử dụng phương pháp “event study”, các bài nghiên cứu sau này đề xuất phương pháp xem xét các tín hiệu thông tin một các tổng quát hơn. Amihud và Mendelson (1987) đề nghị mô hình điều chỉnh giá đơn giản, trong đó sử dụng nhân tố độ nhiễu là sự phân biệt giữa giá trị nội tại của cổ phiếu với giá cổ phiếu quan sát được tại một thời điểm để đo đường mức độ điều chỉnh giá. Một số nghiên cứu khác xem xét tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu đối với thông tin để cung cấp những bằng chứng về việc phản ứng quá mức hoặc phản ứng dưới mức trong các thị trường cổ phiếu. Trong khi một vài nghiên cứu về thị trường hiệu quả đưa ra giả thuyết về phản ứng quá mức (De Bondt và Thaler (1985,1987)), nghiên cứu khác lại cho thấy kết quả ngược lại khi kiểm định giả thuyết phản ứng dưới mức (Michaely và cộng sự (1995)). Theobald và Yallup (2004) phát triển phương pháp ước tính tốc độ điều chỉnh thành một chức năng của tự tương quan trong chuỗi tỷ suất sinh lợi và cho thấy rằng tốc độ điều chỉnh chứng khoán trong ngắn hạn sẽ phản ứng dưới mức và trong khoảng thời gian dài hạn là phản ứng quá mức
- 10 Một phương pháp khác đo lường tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu là đo lường mức độ trì hoãn của giá đang được sử dụng khá nhiều trong những nghiên cứu gần đây. Biến này được đặt tên là “DELAY” và được sử dụng trong các bài nghiên cứu của các tác giả như Chordia và Swaminathan (2000), Bae và đồng sự (2008), Chiang và cộng sự (2008), Prasanna và Menon (2012) … Việc đo lường biến trì hoãn giá cụ thể như thế nào sẽ được trình bày trong phần tiếp theo, và đây là phương pháp chính được tác giả chọn để sử dụng trong bài nghiên cứu này khi đo lường tốc độ điều chỉnh giá cổ phiếu. 2.1.2. Phương pháp đo lường độ trì hoãn giá: Theo Chordia và Swaminathan (2000), đo lường trì hoãn giá được xây dựng từ hồi quy mô hình thị trường của Dimson (1979) với độ trễ và điểm tới của tỷ suất sinh lợi thị trường là các biến độc lập. Cách đo lường này gọi là hồi quy beta của Dimson. Mô hình hồi quy beta Dimson cho phép phân tích mẫu hình phản ứng quá mức hoặc dưới mức của tỷ suất sinh lợi của một danh mục hoặc chứng khoán riêng lẽ với tỷ suất sinh lợi thị trường. Mô hình này cũng cho phép đo lường tốc độ điều chỉnh giá của mỗi cổ phiếu hoặc danh mục cổ phiếu để so sánh với các cổ phiếu hoặc danh mục khác. Sử dụng 5 độ trễ và 5 điểm tới, Chordia và Swaminathan xây dựng mô hình beta Dimson để đo lường tốc độ điều chỉnh giá cho từng cổ phiếu riêng lẽ bắt nguồn từ công thức sau: = + , + Với rit là tỷ suất sinh lợi của chứng khoán i trong kỳ t. rm,t là tỷ suất sinh lợi của thị trường . βik là hệ số của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i so với tỷ suất sinh lợi thị trường ở độ trễ k (k>0) (hoặc điểm tới k (k
- 11 của cổ phiếu i so với tỷ suất sinh lợi thị trường tại k = 0. Nếu giá cổ phiếu phản ứng ngay lập tức với thông tin mới của thị trường thì hệ số beta ứng với tỷ suất sinh lợi hiện thời của thị trường sẽ khác không, và không có bất kỳ hệ số beta trễ nào khác không. Chordia và Swaninathan đã tính tỷ số giữa hệ số beta hiện thời với tổng các beta trễ như sau: ∑ = Để lý giải cho việc đưa ra tỷ số này, Chordia xem xét một ví dụ đơn giản. Giả sử ta chỉ quan tâm đến 1 độ trễ và 1 điểm tới trong hồi quy beta của Dimson và ta muốn so sánh tốc độ điều chỉnh của 2 cổ phiếu A và B. Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu B được xem là điểu chỉnh nhanh hơn khi có thông tin thị trường so với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu A khi và chỉ khi beta hiện thời của B (βB,o) lớn hơn beta hiện thời của A (βA,o), và beta trễ của B (βB,1) nhỏ hơn beta trễ của cổ phiếu A (βA,1). Tác giả biểu diễn kết quả này theo một cách so sánh khác. Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu B điều chỉnh nhanh đối với thông tin thị trường hơn tỷ suất sinh lợi cổ phiếu A nếu và chỉ nếu βB,1/βB,0 nhỏ hơn βA,1/βA,0 Dùng phép biến đổi logarit của tỷ số trên, Chordia xây dựng được biến DELAY và xem đó là biến để đo lường tốc độ điều chỉnh cho một cổ phiếu: 1 = 1+ DELAY có giá trị từ 0 đến 1. Với giá trị DELAY càng lớn chứng tỏ tốc độ điều chỉnh càng chậm. Mô hình chuyển đổi của Chordia Swaminathan được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu sau này của các tác giả Bae và cộng sự (2008), Chiang và cộng sự (2008), Lim (2009), Prasanna và Menon (2012)…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn