BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
HỒ THỊ HỒNG HẠNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC NGOẠI SINH
ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
HỒ THỊ HỒNG HẠNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC NGOẠI SINH
ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Vĩnh Hùng. Nội dung của luận văn có tham khảo và
sử dụng dữ liệu, thông tin được đăng tải trên các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh và
các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo.
TP.HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Tác giả
HỒ THỊ HỒNG HẠNH
MỤC LỤC ----------
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
Tóm tắt: ...................................................................................................................... 1
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 2
1.1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.7.Cấu trúc của bài nghiên cứu: gồm 5 chương ....................................................... 4
1.8. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ SỰ
TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC NGOẠI SINH VÀO LẠM PHÁT .......................... 6
2.1. Nền tảng lý thuyết ............................................................................................... 6
2.2.1. Thế nào là cú sốc ngoại sinh và thế nào là truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT). .. 6
2.2.2. Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá và phương thức tác động
của các cú sốc từ bên ngoài đến các biến số vĩ mô trong nước. ................................ 7
2.2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây về sự tác động của cú sốc ngoại
sinh vào chỉ số giá ................................................................................................... 13
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
3.1. Biến và nguồn thu thập dữ liệu ......................................................................... 20
3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 24
Chương 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 31
4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) .................................................. 31
4.1.1 Kiểm định chuỗi gốc, I(0) ............................................................................... 31
4.1.2. Kiểm định chuỗi sai phân bật nhất I(1) ......................................................... 37
4.2. Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình .............................................................. 39
4.3. Kiểm định tự tương quan của phần dư.............................................................. 42
4.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR .................................................... 42
4.5. Kết quả của SVAR thể hiện tác động của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát tại
Việt Nam .................................................................................................................. 44
4.5.1.Phân tích phản ứng đẩy ................................................................................... 44
4.5.2. Phân tích phản ứng tích lũy ........................................................................... 48
4.5.3.Phân rã phương sai .......................................................................................... 55
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 65
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 69
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 69
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 69
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu .......................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller ADF
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) CPI
Truyền dẫn của tỷ giá hối đối (Exchange Rate Pass – ERPT
Through)
Tổng cục thống kê (General Statistics Office) GSO
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Giá dầu Oil
Chỉ số giá của nhà sản xuất (Producer Price Index) PPI
Mô hình Vector tự hồi quy theo cấu trúc (Structural SVAR
Vector Autoregression)
Tỷ giá hối đoái TGHĐ
Đô la Mỹ USD
Việt Nam đồng VND
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade WTO
Organization)
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Tác động truyền dẫn của cú sốc giá dầu, giá thực phẩm bên ngoài vào các
biến số vĩ mô trong nước. .................................................................................................. 7
Hình 2.2. Tác động truyền dẫn của cú sốc giá dầu, giá thực phẩm bên ngoài vào các
biến số vĩ mô trong nước.. ................................................................................... 12
Hình 2.3. Cơ chế tác động của các cú sốc ngoại sinh tới các biến số vĩ mô trong
nước. ................................................................................................................ 13
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện kết quả của kiểm định AR Roots. ................................. 44
Hình 4.2. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước
cú sốc tỷ giá. ............................................................................................................. 45
Hình 4.3. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước
cú sốc giá dầu. .......................................................................................................... 46
Hình 4.4. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước
cú sốc giá nhập khẩu. ............................................................................................... 47
Hình 4.5. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI)
trước cú sốc tỷ giá. ................................................................................................... 50
Hình 4.6. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI)
trước cú sốc giá dầu. ................................................................................................ 52
Hình 4.7. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI)
trước cú sốc giá nhập khẩu....................................................................................... 54
Hình 4.8. Kết quả phản ứng tích lũy của giá nhập khẩu trước cú sốc giá nhập khẩu. .. 55
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến IMP. ................... 57
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến PPI. .................. 60
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến CPI. .................. 63
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011-2013. ....... 65
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện sự biến động của tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường
tự do theo ngày VND/USD giai đoạn 2009-2011. ................................................... 66
Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện sàn biên độ và trần biên độ tỷ giá chính thức và tỷ giá
NHTM VND/USD giai đoạn 2008-2011. ................................................................ 68
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Mô tả các biến và nguồn số liệu nghiên cứu. .......................................... 21
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) không chặn và không xu hướng. ....... 32
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) có chặn và không xu hướng. ............. 33
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) có chặn và có xu hướng. ................... 34
Bảng 4.4 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị I(0). ....................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định chuỗi sai phân bật nhất I(1). ..................................... 37
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị - chuỗi sai phân bậc nhất I(1). ... 38
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình. ......................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định VAR Lag Exclusion Wald Tests. ............................. 41
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư. ...................................... 42
Bảng 4.10. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR. .......................................... 43
Bảng 4.11. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ tỷ giá
hối đoái (E). .............................................................................................................. 48
Bảng 4.12. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ giá dầu
(Oil). ......................................................................................................................... 49
Bảng 4.13. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ giá nhập
khẩu (IMP). .............................................................................................................. 49
Bảng 4.14. Kết quả phân rã phương sai của các biến đối với IMP. ........................ 56
Bảng 4.15. Phân rã phương sai của các biến đối với PPI. ....................................... 59
Bảng 4.16. Kết quả phân rã phương sai của các biến đối với CPI. ......................... 62
1
Tóm tắt: Mục tiêu của bài nghiên cứu là nghiên cứu tác động của cú sốc ngoại sinh đến
các chỉ số giá ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2013. Bằng phương pháp SVAR
và với chuỗi dữ liệu các biến: Giá dầu (Oil), Lổ hổng sản lượng (GAP), Tỷ giá
(E), Chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) và cung tiền M2 trong giai đoạn nói trên. Tác giả đã thực hiện các kiểm
định có liên quan, kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng có sự truyền dẫn
thấp của các cú sốc ngoại sinh đến chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng ở
Việt Nam. Các cú sốc ngoại sinh chỉ giải thích khoảng 24% trong sự biến động
của lạm phát, điều này cho thấy rằng những chính sách của Chính phủ đóng
vai trò quyết định trong việc kiểm soát lạm phát.
Từ khóa: Cú sốc ngoại sinh, lạm phát, mô hình SVAR.
2
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
1.1. Lý do nghiên cứu
đây được xem là một bước ngoặc lớn mở đường cho sự phát triển kinh tế và hội
nhập. Quy mô thương mại tăng nhanh, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng
nhiều, và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Bên cạnh những tác động tích cực, tiến
trình tự do hóa và hội nhập đa phương cũng làm tăng tính bất ổn của nội tệ và
các yếu tố bên ngoài khác như là dòng vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
nước ngoài. Điều này làm nảy sinh vấn đề về độ nhạy cảm của giá cả trong
nước với những cú sốc bên ngoài. Việc xem xét tác động của các cú sốc bên
ngoài đến nền kinh tế trong nước thể hiện qua lạm phát luôn là một vấn đề đáng
quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, tác động của cú
sốc ngoại sinh cụ thể biến động TGHĐ, biến động giá dầu trong thời gian vừa
qua không chỉ đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu, cán cân thương
mại, nợ quốc gia mà còn ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng.
Như vậy, liệu rằng có mối quan hệ nào giữa cú sốc ngoại sinh và lạm phát? Sự
thay đổi trong TGHĐ, giá dầu, giá nhập khẩu có tác động đáng kể đến lạm phát
hay không? Và nếu có thì mức độ tác động của các nhân tố này là như thế nào?
Biến động của giá cả hàng hóa trên thế giới cụ thể là giá dầu có ảnh hưởng như
thế nào đến lạm phát ở Việt Nam? Chính sách tiền tệ liệu có tác động đến lạm
phát hay không và nếu có thì mức độ của nó như thế nào? Để trả lời cho những
câu hỏi trên tác giả đã chọn đề tài “ Truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh đến lạm
phát ở Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh
đến lạm phát ở Việt Nam. Từ mục tiêu này của bài nghiên cứu, tác giả lần lượt
đi vào trả lời cho các vấn đề sau:
3
Một là, truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh là như thế nào? Theo đó, tác giả đi
vào tìm hiểu tác động của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát.
Hai là, có bằng chứng thực nghiệm nào trên thế giới nghiên cứu về sự
truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát hay không và nếu có thì sự
truyền dẫn này giữa các thị trường có gì khác nhau không?
Ba là, ở Việt Nam có sự truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát hay
không và nếu có thì mức độ truyền dẫn như thế nào?
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình, các đối tượng nghiên cứu của tác
giả như sau:
- Oil : giá dầu thế giới
- GAP : Lổ hổng sản lượng của Việt Nam
- E: tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ USD
- IMP: chỉ số giá nhập khẩu của Việt Nam
- PPI: chỉ số giá sản xuất của Việt Nam
- CPI: chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam
- M2: cung tiền của Việt Nam
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu về giá dầu (Oil), lổ hổng sản lượng (GAP), tỷ giá hối đoái của đồng
Việt Nam so với đồng đô la Mỹ USD (E), chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số
giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá sản xuất (PPI), cung tiền (M2) sẽ được nghiên
cứu trong giai đoạn 2001-2013.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu thu thập được tác giả so sánh với mục tiêu
nghiên cứu.
Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng để làm rõ những
phân tích định tính bằng những hình vẽ để các vấn đề trở nên dễ hiểu hơn.
4
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: tác giả sử dụng mô hình SVAR
(Structural Vector Autoregression Model) để đo lường và phân tích tác động cú
sốc ngoại sinh cụ thể là tỷ giá, giá dầu, chỉ số giá nhập khẩu vào chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá sản xuất ở Việt Nam giai đoạn 2001-2013.
1.6. Dữ liệu nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu của mình tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn
dữ liệu: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO); nguồn dữ liệu IMF trong khoảng
thời gian 2001-2013
1.7.Cấu trúc của bài nghiên cứu: gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong chương này tác giả sẽ cho thấy lý do nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, tổng quan về phương pháp nghiên cứu và bố cục của
bài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về các nghiên cứu trước đây về sự tác động của cú sốc
ngoại sinh vào lạm phát. Trong chương này, tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu
trước đây về tác động của cú sốc ngoại sinh vào chỉ số giá của một quốc gia.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu của đề tài, tác giả trình bày phương pháp
sử dụng để thực hiện bài nghiên cứu. Cách tính các biến và nguồn dữ liệu của
bài nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, thông qua kết quả nghiên cứu tác giả phân tích
so sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với những nghiên cứu trước đây trên thế
giới về cú sốc ngoại sinh tác động đến lạm phát và lần lượt trả lời cho các câu
hỏi đã đặt ra ở phần mục tiêu nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận, tác giả trình bày một cách ngắn gọn những gì tác giả phát
hiện thông qua nghiên cứu.
1.8. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn góp phần cung cấp thông tin tổng quan hơn về tác
động của cú sốc ngoại sinh cụ thể là giá dầu, tỷ giá và chỉ số giá nhập khẩu tác
động đến lạm phát tại Việt Nam là như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu.
5
Thứ hai, luận văn đã xác định được xu hướng biến động của các cú sốc
ngoại sinh vào chỉ số giá ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Thứ ba, thực hiện chức năng phân rã phương sai, cú sốc ngoại sinh giải
thích bao nhiêu phần trăm trong sự biến động của lạm phát ở Việt Nam.
6
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC NGOẠI SINH VÀO LẠM PHÁT
2.1. Nền tảng lý thuyết
2.2.1. Thế nào là cú sốc ngoại sinh và thế nào là truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT).
Cú sốc ngoại sinh là sự thay đổi của các nhân tố bên ngoài quốc gia tác động
đến tình hình kinh tế của một quốc gia đó. Hay nói một cách dễ hiểu, đó là sự
truyền dẫn của các nhân tố bên ngoài như tỷ giá, giá dầu đến các biến số vĩ mô
trong nước.
Calvo, Leiderman and Reinhart (1993) đã tìm thấy những cú sốc ngoại sinh
có tác động đáng kể đến tỷ giá hối đoái thực của các nước ở Châu Mỹ Latinh
giai đoạn 1988-1991.
Jonathan McCarthy (2000) nghiên cứu tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
và giá nhập khẩu đến chỉ số giá trong nước (PPI, CPI) ở những quốc gia phát
triển và tác giả sử dụng mô hình VAR để phân tích sự tương quan của sự biến
động của tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu đến chuỗi các chỉ số giá ở các nước
phát triển.
Giovanni P. Olivei (2002) cho rằng truyền dẫn tỷ giá hối đoái như là sự tác
động của sự thay đổi tỷ giá đến giá nhập khẩu (tính trên đồng nội tệ) đối với
những quốc gia có quan hệ xuất nhập khẩu với nhau. Hay nói cách khác là 1%
thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ tác động như thế nào đến sự thay đổi giá nhập
khẩu.
Nkunde Mwase (2006) có định nghĩa rộng hơn về truyền dẫn tỷ giá hối đoái
chính là sự thay đổi của giá cả hàng hóa trong nước như thế nào khi có sự thay
đổi 1% của cú sốc tỷ giá.
Rudrani Bhattacharya, Ila Patmaik, Ajay Shah (2008) trong nghiên cứu của
mình đã định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của giá cả
hàng hóa trong nước (domestic prices)- giá nhập khẩu, giá sản xuất, giá tiêu
dùng và cả giá hàng hóa xuất khẩu- được xác định bởi các nhà nhập khẩu trong
7
nước khi có sự thay đổi 1% của biến động tỷ giá hối đoái.
Như vậy, qua những nghiên cứu đã nêu tác giả khái quát định nghĩa truyền dẫn
tỷ giá như sau: “ truyền dẫn tỷ giá là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa nội
địa- chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)- khi có sự thay đổi một phần trăm (1%) của cú sốc tỷ giá”.
2.2.2. Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá và phương thức tác động của các cú sốc từ bên ngoài đến các biến số vĩ mô trong nước.
Theo Lafleche (1996) cho rằng những thay đổi của TGHĐ sẽ ảnh hưởng tỷ lệ
lạm phát qua hai kênh cơ bản là: trực tiếp và gián tiếp. Có ít nhất 2 kênh
chuyển dịch tỷ từ giá hối đoái vào giá cả trong nước: trực tiếp và gián tiếp,
được tóm tắt trong một sơ đồ sau:
Sụt giảm tỷ giá
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Giá đầu vào nhập khẩu tăng
Giá hàng hóa nhập khẩu tăng
Nhu cầu nước ngoài đối với hàng nội địa tăng
Nhu cầu nội địa đối với hàng hóa nội địa tăng
Chi phí sản xuất tăng
Sản xuất hàng hóa thay thế nội địa tăng
Giá tiêu dùng tăng
Hình 2.1. Các kênh chuyển dịch tỷ giá hối đoái
8
Kênh truyền dẫn trực tiếp: Những thay đổi trong tỷ giá hối đoái được truyền dẫn
vào giá tiêu dùng thông qua những thay đổi trong giá nhập khẩu của hàng hóa
trung gian và hàng hóa cuối cùng. Khi nội tệ giảm giá, giá của hàng hóa nhập
khẩu tính bằng nội tệ sẽ tăng lên. Trong trường hợp hàng hóa trung gian được
nhập khẩu, giá tăng sẽ làm tăng chi phí biên, dẫn đến giá cả hàng hóa được sản
xuất trong nước sẽ tăng. Các nghiên cứu thực nghiệm thường chia kênh truyền
dẫn trực tiếp làm hai giai đoạn để nghiên cứu. Giai đoạn thứ nhất bao gồm
những thay đổi trong tỷ giá hối đoái được truyền dẫn vào giá cả đầu vào nhập
khẩu. Giai đoạn thứ hai bao gồm những thay đổi trong tỷ giá hối đoái được
truyền dẫn vào giá nhập khẩu sau đó theo chuỗi phân phối, truyền dẫn vào giá
sản xuất và cuối cùng ảnh hưởng đến giá tiêu dùng. Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy rằng giá nhập khẩu nhạy với những thay đổi trong tỷ giá
danh nghĩa hơn so với giá tiêu dùng nói chung (Obstfeld và Rogoff, 2000).
Kênh truyền dẫn gián tiếp: sự giảm giá của đồng nội tệ ảnh hưởng đến giá
xuất khẩu vì hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn trong thị trường nước ngoài.
Làm tăng nhu cầu nước ngoài đối với hàng hóa trong nước dẫn đến áp lực làm
tăng giá cả trong nước (Hyder và Shah, 2004). Hiện tượng này được gọi là “sự
thay thế bên ngoài”. Sự giảm giá của đồng nội tệ làm giá nhập khẩu của hàng
hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian tăng lên tính bằng nội tệ, làm tăng nhu
cầu của hàng hóa thay thế trong nước (sự thay thế bên trong), gây ra áp lực tăng
giá của hàng hóa thay thế trong nước (Dobrynskaya và Levando, 2005). Cơ sở lý thuyết của sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái là lý thuyết ngang giá sức
mua. Theo lý thuyết ngang giá sức mua, có sự chuyển dịch hoàn toàn những
thay đổi trong tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nước (Dobrynskaya và Levando,
2005). Các nhà kinh tế học sử dụng 3 khái niệm để giải thích tại sao hàng hóa
9
của một nước có giá cả bằng với giá cả của hàng hóa tương tự ở một nước
khác. Quy luật một giá nói đến những hàng hóa riêng lẻ. Ngang giá sức mua
tuyệt đối nói đến toàn bộ hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế. Và ngang giá sức
mua tương đối nói đến sự thay đổi trong giá cả của hàng hóa.
Luật một giá là khái niệm đơn giản nhất về ngang giá sức mua. Luật một giá cho
rằng giá cả của những hàng hóa tương tự nhau, khi tính bằng một đồng tiên
chung tại mức tỷ giá hiện hành, ở cả hai thị trường phải ngang bằng nhau với
giả định là không tồn tại chi phí giao dịch và thuế quan trong việc trao đổi
mậu dịch giữa hai thị trường. Nếu có một sự chênh lệch trong giá cả giữa hai thị
trường thì sẽ xuất hiện hành vi kinh doanh chênh lệch giá. Người ta sẽ mua hàng
hóa ở thị trường có mức giá thấp và bán lại hàng hóa đó ở thị trường có mức giá
cao hơn. Điều này sẽ làm cho giá cả ở thị trường có mức giá thấp tăng lên và
giá cả tại thị trường có mức giá cao sẽ giảm xuống cho đến khi giá cả hàng hóa
ở hai thị trường bằng nhau.
PA = E. P∗ A
Công thức mô tả luật một giá như sau:
* là mức giá mặt
Với E là tỷ giá hối đoái danh nghĩa, được đo lường bằng những đơn vị nội tệ trên
một đơn vị ngoại tệ. PA là mức giá mặt hàng A ở trong nước. PA
hàng A ở nước ngoài. Luật một giá thường được sử dụng để xem xét sự chuyển
dịch cho những hàng hóa đơn lẻ được mua bán giữa các quốc gia (Campa và
Goldberg, 2002).
Ngang giá sức mua tuyệt đối mở rộng cơ sở lý luận của luật một giá. Lý
thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối cho rằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa
P = E. P∗
hai đồng tiền phải bằng với tỷ lệ tổng mức giá cả giữa hai quốc gia. Công thức:
Với E là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. P là giá cả của rổ hàng hóa trong nước. P* là
10
giá cả của rổ hàng hóa nước ngoài. Giả định rằng hai rổ hàng hóa này được cấu
thành bởi những loại hàng hóa và dịch vụ tương tự có tỷ trọng tham gia vào rổ
hàng hóa như nhau.
Ngang giá sức mua tương đối cho rằng giá trị của ngoại tệ tăng lên hay giảm
xuống một lượng bằng với sự chênh lệch giữa lạm phát trong nước và lạm
phát nước ngoài Gọi Ih là mức lạm phát trong nước, If là mức lạm phát nước ngoài, ef là phần trăm thay đổi trong giá trị của đồng ngoại tệ, như vậy:
Nếu ngang giá sức mua tồn tại, nội tệ giảm giá 1% (ngoại tệ tăng giá 1%) thì chỉ
số giá trong nước sẽ tăng 1% (nếu các yếu tố khác không đổi). Hiện tượng này
gọi là sự chuyển dịch hoàn toàn (complete pass-through). Trong thực tế, sự
chuyển dịch của những thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa vào giá cả trong nước
là không hoàn toàn (incomplete pass-through). Đã có nhiều công trình nghiên
cứu giải thích sự chuyển dịch không hoàn toàn. Trong thị trường độc quyền
nhóm (oligopolistic market), phản ứng của giá cả với những thay đổi trong chi
phí phụ thuộc vào độ cong của đường cầu và cấu trúc thị trường (Dornbusch,
1987; Knetter, 1989; Atkeson và Burstein, 2008 trong Nakamura và Zerom,
2009). Nếu hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa trung gian, nhà sản xuất địa phương
có thể thay thế đầu vào nhập khẩu bằng đầu vào nội địa để phản ứng với những
thay đổi tỷ giá hối đoái (Dobrynskaya và Levando, 2005). Bên cạnh đó, sự cứng
nhắc của giá cả và các nhân tố khác cũng có thể góp phần làm cho sự chuyển
dịch tỷ giá hối đoái không hoàn toàn (Giovannini, 1988; Kasa, 1992; Devereux
và Engel, 2002; Bacchetta và van Wincoop, 2003 trong Nakamura và Zerom,
2009). Brissimis và Kosma (2005) nghiên cứu các công ty Nhật Bản xuất khẩu
vào thị trường Mỹ, tập trung vào hoạt động nghiên cứu và phát triển và sức
11
mạnh thị trường để giải thích cho sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái không hoàn toàn.
Theo Rudrani Bahttacharya (2008) cho rằng cơ chế truyền dẫn tỷ giá vào giá
hàng hóa nội địa qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng giá nguyên vật liệu đầu
vào của các hàng hóa nhập khẩu.
Giai đoạn 2: Khi tăng giá nguyên vật liệu đầu vào của các hàng hóa nhập khẩu
thì thong qua cung cầu thị trường nó sẽ lập tức ảnh hưởng làm tăng chi phí sản
xuất và sẽ làm tăng giá hàng hóa trong nước.
Và mức truyền dẫn được gọi là hoàn toàn (complete) khi 1% thay đổi tỷ giá sẽ
dẫn đến sự thay đổi trong giá cả nội địa cũng ở mức 1%, và nếu mức độ thay đổi
này nhỏ hơn 1% thì mức truyền dẫn được gọi là không hoàn toàn (incomplete).
Arshad Khan et al (2011) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra phương thức
truyền dẫn của cú sốc bên ngoài vào một quốc gia như sau: Ảnh hưởng của các cú
sốc bên ngoài một quốc gia theo nhiều phương thức truyền dẫn đã tác động lên
các biến số kinh tế vĩ mô trong nước theo các mức độ khác nhau. Đó có thể là
ảnh hưởng của giá dầu thế giới, giá thực phẩm thế giới tác động lên giá cả hàng
hóa trong nước, gây ra lạm phát, giá cả hàng hóa cao trong khi đó thu nhập chưa
tăng kịp đã làm giảm mức tiêu thụ hàng hóa, kéo theo sản xuất trì trệ, hàng hóa
tiêu thụ chậm hơn, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp cũng như thu nhập thực trong dân
cư giảm do chi phí sinh hoạt tăng lên. Việc tiêu thụ hàng hóa khó khăn, đẩy
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn, thu nhập ròng giảm, khiến lượng tiền
dành tái đầu tư cũng giảm theo. Lạm phát tăng lên dẫn đến việc Ngân hàng nhà
nước (NHNN) phải can thiệp bằng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất để
hút tiền trong dân cư, kết quả là lạm phát giảm nhưng lượng tiền cho đầu tư
giảm theo kéo kinh tế tăng trưởng chậm hơn. Phương thức truyền dẫn của cú sốc
bên ngoài vào một quốc gia được tác giả cụ thể hóa qua hình sau:
12
Hình 2.2. Tác động truyền dẫn của cú sốc giá dầu, giá thực phẩm bên ngoài vào các
Nguồn: paper “Macroeconomic Effects of Global Food and Oil price Shocks to the Pakistan
Economy: A Structural Vector Autoregressive (SVAR) analysis” của Muhammad Arshad
Khan et al (2011)
biến số vĩ mô trong nước.
Jarir Ajluni (2005) đưa ra phương thức truyền dẫn khác chính là tác động của
những cú sốc bên ngoài lên chính kỳ vọng của yếu tố trong nước. Phương thức
truyền dẫn này được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Hình 2.3. Cơ chế tác động của các cú sốc ngoại sinh tới các biến số vĩ mô
trong nước
2.2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây về sự tác động của cú sốc ngoại sinh vào chỉ số giá
Các nghiên cứu trên thế giới về sự tác động của cú sốc ngoại sinh vào
chỉ số giá
McCarthy, Jonathan trong bài nghiên cứu: “Pass-through of exchange rates and
import prices to domestic inflation in some industrialized economies” năm 2000.
Tác giả được xem là người tiên phong trong việc sử dụng mô hình VAR để thực
14
hiện nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Với mục tiêu của tác giả là cú sốc
ngoại sinh cụ thể là cụ sốc tỷ giá và giá nhập khẩu ảnh hưởng như thế nào đến chỉ
số PPI, CPI ở các nước công nghiệp (United States, Japan, Germany, France, UK,
Belgium, Netherland, Sweden, Switzerland) trong giai đoạn 1976-1998. Kết quả
tác giả đưa ra hai kết luận: Một là, việc nâng giá đồng nội tệ sẽ làm giảm giá cả
nhập khẩu và tác động này kéo dài với thời gian ít nhất là 1 năm ở hầu hết các
nước trong mẫu. Hai là, phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng
đối với chỉ số giá nhập khẩu là cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các
nước khảo sát.
Giovani P.Olivei trong bài nghiên cứu: “Exchange Rate and The Price of
Manufacturing Products Imported into The United States” năm 2002 xem xét
phản ứng của giá nhập khẩu của các ngành công nghiệp ở Hoa Kỳ đối với những
biến động của tỷ giá hối đoái trong giai đoạn 1981-1999. Kết quả nghiên cứu là
mức truyền dẫn tỷ giá vào giá nhập khẩu là không hoàn toàn, trung bình ở mức
0.5% đối với các ngành công nghiệp trong giai đoạn 1980s và mức độ truyền dẫn
càng nhỏ hơn cụ thể 0.25% trong giai đoạn 1990s. Từ kết quả của bài nghiên cứu,
tác giả đề xuất để giảm lượng hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ thì chính phủ nên
phá giá đồng nội tệ (USD).
Billmeier và Bonato trong bài nghiên cứu: “Exchange Rate Pass- through and
Monetary Policy in Croatia” năm 2002 nghiên cứu tác động truyền dẫn của tỷ giá
ở Croatia. Bằng phương pháp VAR với các biến: giá cả hàng hóa quốc tế (WP), lổ
hổng sản lượng (GAP), tỷ giá (E), chỉ số giá sản xuất (MPI) và chỉ số giá bán lẻ
(RPI), cung tiền (M) được lấy dữ liệu từ 1994-2001. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có sự truyền dẫn tỷ giá tới chỉ số giá bản lẻ khoảng 0.3, nhìn chung sự truyền dẫn
của tỷ giá vào giá cả trong nước là thấp. Nhóm tác giả cũng tìm ra được nguyên
nhân của sự truyền dẫn thấp này là do sự quản lý và kiểm soát giá cả và tỷ giá của
15
Chính Phủ Croatia.
Genberg trong bài nghiên cứu: “External shocks, transmission mechanisms and
deflation in Asia” năm 2005 cũng nghiên cứu tác động của các cú sốc ngoại sinh
đến lạm phát ở các quốc gia Châu Á thông qua một mô hình lý thuyết kết hợp với
phương pháp VAR cổ điển. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cú sốc ngoại sinh
góp phần giải thích biến động lạm phát ở 07 nước Châu Á (Đài Loan, Hồng kông,
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Philippines và Hàn Quốc) và đặc biệt các cú sốc
này có nguồn gốc từ Mỹ chứ không phải Trung Quốc.
Manera, Matteo and Alessandro Cologni trong bài nghiên cứu: “Oil prices,
inflation and interest rates in a Structural Cointegrated VAR model for the G-7
countries” năm 2005 xem xét tác động của cú sốc giá dầu lên sản lượng và giá cả
và phản ứng của các biến tiền tệ với những cú sốc bên ngoài ở nhóm nước G-7.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở hầu hết các nước tác động của cú sốc giá dầu lên
lãi suất bất ngờ, chính sách tiền tệ thu hẹp để kìm chế lạm phát. Lãi suất tăng tác
động đến nền kinh tế làm giảm tốc độ tăng trưởng sản lượng và tỷ lệ lạm phát.
Nkunde Mwase trong bài nghiên cứu: “An empirical investigation of the
Exchange rate Pass-through to Inflation in Tanzania” năm 2006 kiểm tra tác động
của sự thay đổi tỷ giá đến giá cả tiêu dùng ở Tanzania bằng phương pháp SVAR.
Với chuỗi dữ liệu từ năm 1990-2005, tác giả nhận thấy rằng sự truyền dẫn của tỷ
giá tới lạm phát giảm trong năm cuối 1990 mặc dù có sự giảm giá của đồng nội tệ.
Điều này một phần do những cải cách kinh tế vĩ mô và việc tái cấu trúc cũng như
sự thay đổi trong chính sách tiền tệ khi NHTW Tanzania thực hiện can thiệp chủ
động nhằm kiểm soát cung tiền trong giai đoạn này.
Lueth và Ruiz – Arranz trong bài nghiên cứu: “Sri Lanka” của IMF thực hiện
năm 2006. Bài nghiên cứu đi vào nghiên cứu về tác động của giá dầu đến các nước
khu vực Nam Á trong đó có Sri Lanka trong hai năm 2004-2005. Kết quả nghiên
16
cứu cho thấy rằng, tác động của giá dầu lên lạm phát nhỏ do sự điều hành của các
Chính phủ ở khu vực Nam Á.
Mala Raghavan và Param Silvapulle trong bài nghiên cứu: “Structural VAR
approach to Malaysian Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre-and
Post-Asian Crisis Periods” năm 2007. Trong bài nghiên cứu này tác giả cũng sử
dụng mô hình Structural VAR, với dữ liệu từ tháng 01/1980 đến tháng 05/2006,
với 09 biến được sử dụng để nghiên cứu phản ứng trước các cú sốc ngoại sinh tác
động như thế nào tới nền kinh tế nhỏ mới nổi như Malaysia, nhất là tác động tới
các chính sách tiền tệ của Malaysia trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1997. Dải dữ liệu chia làm 02 giai đoạn: giai đoạn trước khủng hoảng từ
tháng 1/1980 đến tháng 06/1997 và giai đoạn sau khủng hoảng từ tháng 1/1998
đến tháng 5/2006. Nhóm tác giả đưa ra các kết luận: Một là, trong giai đoạn trước
khủng hoảng, các cú sốc tiền tệ và tỷ giá có khuynh hướng ảnh hưởng đáng kể
lên sản lượng, giá, lãi suất, cung tiền và tỷ giá. Sau giai đoạn khủng hoảng, cung
tiền có khuynh hướng ảnh hưởng mạnh lên sản lượng. Hai là, phân tích hàm phản
ứng đẩy trước và sau khủng hoảng cho thấy các biến nội sinh có khuynh hướng
phản ứng dương với các biến ngoại sinh, nhất là biến lãi suất qua đêm của
Malaysia trước khủng hoảng phản ứng âm biến lãi suất fed, nhưng sau khủng
hoảng phản ứng này là dương. Ba là, Khi phân tách phương sai (variance
decomposition) tác giả thấy rằng trước giai đoạn khủng hoảng thì ở kỳ ngắn từ
kỳ 1 đến kỳ 12, mức độ biến động của các biến nội sinh chủ yếu được giải thích
bằng các biến nội sinh trong nước, các biến ngoại sinh tác động nhiều và rõ nét
hơn từ kỳ 24 đến kỳ 48, tuy nhiên với tỷ giá thì mức độ giải thích của các biến
ngoại sinh đa phần có khuynh hướng giảm dần.
Charles F.Kramer trong bài nghiên cứu: “Pass-Through of External Shocks to
Inflation in Sri Lanka” năm 2008 nghiên cứu tác động của cú sốc ngoại sinh cụ
thể tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá nhập khẩu đến lạm phát ở Sri Lanka. Bài nghiên
17
cứu sử dụng phương pháp VAR , kết hợp với chuỗi giá cả. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mức độ truyền dẫn thấp và không hoàn toàn của cú sốc ngoại sinh đến lạm
phát, do tác động của các nhân tố như giá điều hành, hàng hóa thuộc nhóm thực
phẩm chiếm tỷ trọng cao trong rổ hàng hóa tiêu dùng, sự dai dẳng cũng như biến
động của tỷ giá thấp. Cú sốc ngoại sinh chỉ giải thích khoảng 25% sự biến động
trong giá cả hàng hóa tiêu dùng, còn lại do chính sách của chính phủ Sri Lanka
trong việc kiểm soát lạm phát.
Các nghiên cứu ở Việt Nam về tác động của cú sốc ngoại sinh đến chỉ số
giá
Camen , Ulrich trong bài nghiên cứu: “Moneytary Policy in Viet Nam: The case
of a Transition country” năm 2006 nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ lệ lạm
phát trong thời kỳ 1996-2005. Tác giả sử dụng mô hình VAR cơ bản với hệ thống
gồm tám biến kinh tế: tỷ giá VND/USD, CPI, cung tiền M2, tín dụng, lãi suất cho
vay, giá xăng, giá gạo, cung tiền M3 Mỹ. Kết quả thực nghiệm cho thấy tín dụng
là nhân tố chủ chốt tác động đến lạm phát trong 24 tháng. Hệ thống bao gồm cả
biến tín dụng và lãi suất cho vay cho thấy biến tín dụng giải thích 18% tỷ lệ lạm
phát, trong khi, lãi suất cho vay lại không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của kênh truyền dẫn tiền tệ. Giá xăng, gạo cùng với sự thay đổi
trong giá cũng là nhân tố quan trọng đối với sự biến động lạm phát. Bên cạnh đó,
cung tiền M3 Mỹ cũng có ý nghĩa thống kê cao.
Nguyen Thi Thuy Vinh and S.Fujita trong bài nghiên cứu: “The impact of Real
Exchange Rate on Output and Inflation in Vietnam: A VAR Approach” nghiên cứu
tác động của cú sốc ngoại sinh cụ thể tỷ giá, lãi suất danh nghĩa của Mỹ tác động
lên tăng trưởng sản lượng và lạm phát trong giai đoạn 1992-2005. Kết quả phân
tích hàm phản ứng đẩy cho thấy, cú sốc mất giá đồng tiền dẫn đến sự gia tăng sản
lượng và mức giá cả của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc phân rã phương sai lại cho
18
thấy, đây không phải là nguyên nhân chính. Lạm phát biến động chủ yếu do cú sốc
từ chính bản thân nó, tỷ giá chỉ là nhân tố làm gia tăng biến động. Cú sốc trong tỷ
giá thực tác động đến sản lượng nhiều hơn so với lạm phát. Bên cạnh đó, tác động
của tỷ giá đến lạm phát càng được khẳng định khi biến cán cân thương mại và
cung tiền được đưa vào mô hình. Nghiên cứu ủng hộ chế độ thả nổi tỷ giá ở Việt
Nam nhằm giúp cải thiện cán cân thương mại, nâng cao sản lượng mà không quá
lo ngại về ảnh hưởng đến lạm phát.
Pham The Anh trong bài nghiên cứu: “Nominal Rigidites And The Real Effects Of
Monetary Policy in A Structural VAR Model” năm 2009 nghiên cứu trên hệ thống
gồm sáu biến: chỉ số giá tiêu dùng CPI, tổng sản phẩm quốc nội GDP, cung tiền
M2, tỷ giá danh nghĩa VND/USD, lãi suất tiền gửi và giá dầu thô trong giai đoạn
1998-2008. Kết quả cho thấy, chỉ có biến giá dầu không có tác động có ý nghĩa do
chính sách kiểm soát giá của Chính phủ, còn lại các biến khác đều có tác động
đáng kể, quan trọng nhất là tác động của các biến thuộc chính sách tiền tệ, trong đó
cung tiền tác động đến lạm phát trong quý 3 trở đi sau khi thực hiện điều chỉnh
chính sách và biến lãi suất hàm ý sự phản ứng của lãi suất đối với lạm phát mang
tính thích ứng chứ không mang tính chủ động ngăn chặn. Vai trò của lạm phát
trong quá khứ (thường là với độ trễ sau 2 quý) được giải thích cho thấy tầm quan
trọng của nhân tố lạm phát kỳ vọng và tính dai dẳng của lạm phát.
Tóm lại, đến thời điểm này có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
nghiên cứu về cú sốc ngoại sinh tác động đến lạm phát. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng có sự truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh đến tình hình lạm phát trong
nước. Tuy nhiên, ở mỗi nước mức độ truyền dẫn này có sự khác nhau phụ thuộc
vào những chính sách vĩ mô trong nước.
Ở Việt Nam, với những đặc điểm tương đồng với Sri Lanka. Đó là một nước nông
nghiệp, nền kinh tế chịu nhiều sự tác động từ Chính Phủ, nên những tác động từ cú
sốc bên ngoài ảnh hưởng không nhiều đến nền kinh tế trong nước thể hiện qua lạm
19
phát. Chính vì những đặt điểm trên, tác giả thực hiện bài nghiên cứu của mình dựa
trên nghiên cứu của Charles F.Kramer (2008): “Pass-Through of External
Shocks to Inflation in Sri Lanka” kết hợp với nghiên cứu của Nkunde Mwase
(2006) để đưa phương pháp SVAR vào khi xem xét tác động của cú sốc ngoại sinh
đến lạm phát ở Viêt Nam.
20
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Biến và nguồn thu thập dữ liệu
Các biến trong nước và quốc tế được sử dụng trong bài luận văn dựa trên các biến
của Charles F.Kramer trong bài nghiên cứu: “Pass-Through of External Shocks to
Inflation in Sri Lanka” năm 2008. Theo đó, các biến nghiên cứu gồm:
Giá dầu (Oil): Đại diện cho giá cả hàng hóa nước ngoài, được xem là một trong
những cú sốc ngoại sinh. Tác giả tính biến này bằng cách lấy logarit cơ số tự
nhiên của giá dầu. Oil được điều chỉnh theo mùa vụ bằng phương pháp Census
X12. Nguồn dữ liệu: IMF
Lổ hổng sản lượng (GAP): được tính theo quý bằng cách lấy logarit cơ số tự
nhiên của sản lượng thực tế trừ đi sản lượng tiềm năng. Trong đó, sản lượng tiềm
năng được tác giả xác định bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick- Prescot (HP).
Nguồn dữ liệu: IMF và tính toán của tác giả.
Tỷ giá hối đoái (E): Các nghiên cứu gần đây của các tác giả khác về lạm phát ở
Việt Nam thường chọn biến tỷ giá danh nghĩa hiệu lực NEER, tuy nhiên trong bài
nghiên cứu của mình tác giả lựa chọn biến tỷ giá danh nghĩa VND/USD (E) vì tác
giả cho rằng việc sử dụng E là sự thể hiện chính xác và hợp lý hơn với lý do, ở
Việt Nam đồng USD gần như được mặc định là đồng tiền neo tỷ giá. Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam công bố tỷ giá VND/USD. Căn cứ vào tỷ giá quốc tế giữa
USD và các đồng tiền ngoại tệ khác, các Ngân Hàng Thương Mại sẽ xác lập tỷ giá
giữa các ngoại tệ đó với VND. Bên cạnh đó USD là ngoại tệ được quy định thanh
toán trên hầu hết trên các hợp đồng ngoại thương. Tác giả xác định biến này bằng
cách lấy logarit cơ số tự nhiên của tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam đồng so với
đồng đô la Mỹ USD, được tính theo quý. Nguồn dữ liệu: IMF
Chỉ số giá nhập khẩu (IMP): Là logarit cơ số tự nhiên của chỉ số giá nhập khẩu,
21
được tính theo quý (2001Q1 = 100). Được điều chỉnh theo mùa bằng phương
pháp Census X12. Nguồn dữ liệu: GSO
Chỉ số giá sản xuất (PPI): là logarit cơ số tự nhiên của chỉ số giá sản xuất, được
tính bằng cách lấy bình quân hàng quý của 2 chỉ số giá bán sản phẩm của người
sản xuất hàng công nghiệp và giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông,
lâm, thủy sản (2001Q1= 100) và được điều chỉnh theo mùa bằng phương pháp
Census X12. Nguồn dữ liệu: GSO.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): là logarit cơ số tự nhiên của chỉ số giá tiêu dùng,
được tính theo quý (2001Q1 = 100) và được điều chỉnh theo mùa bằng
phương pháp Census X12. Nguồn dữ liệu: GSO.
Cung tiền (M2): là logarit cơ số tự nhiên của cung tiền M2, được tính theo quý.
Nguồn dữ liệu: IMF
Bảng 3.1: Mô tả các biến và nguồn số liệu nghiên cứu
Biến Ký hiệu Nguồn Cú Sốc
Giá dầu OIL 1
Lổ hổng sản lượng GAP IMF IMF và tính toán của tác giả 2
Tỷ giá E IMF 3
Chỉ số giá nhập khẩu IMP GSO 4
Chỉ số giá sản xuất PPI GSO 5
Chỉ số giá tiêu dùng CPI GSO 6
Cung tiền M2 M2 IMF 7
Trong 7 biến được sử dụng có 3 biến đại diện cho nhóm các biến số ngoại sinh
gồm: Giá dầu (Oil), tỷ giá (E) và chỉ số giá nhập khẩu (IMP). Bốn biến nội sinh
22
trong nước gồm lổ hổng sản lượng (Gap), chỉ số sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) và cung tiền M2 (M2).
3.2. Mô hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, tác giả sử dụng các biến theo nghiên cứu của Charles
F.Kramer: “Pass-Through of External Shocks to Inflation in Sri Lanka” năm
2008. Trong nghiên cứu này, Charles F.Kramer sử dụng phương pháp VAR để
xem xét tác động của cú sốc ngoại sinh tới lạm phát. Theo đó, các phương trình thể
CPI là
e là shock cầu, shock cung và shock tỷ giá; it
d, it
s, it
IMP, it
PPI, it
hiện cú sốc ngoại sinh như sau:
Trong đó: it shock lạm phát giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng;
và Et-1(*) là giá trị kỳ vọng của các biến tương ứng dựa trên giá trị của cuối kỳ trước t-1.
Khắc phục hạn chế của VAR, phương pháp SVAR thay thế kỹ thuật “phi lý
thuyết” bằng cách áp dụng phương pháp xác định cấu trúc truyền thống dựa trên
các lý thuyết và lập luận kinh tế để xác định sai số cấu trúc từ phần dư u, từ đó
23
tiến hành các phân tích phản ứng đẩy tương tự như phương pháp luận VAR. Với
những ưu điểm của SVAR trong việc khắc phục các hạn chế của VAR, tác giả dựa
vào nghiên cứu của Nkunde Mwase trong bài nghiên cứu: “An empirical
investigation of the Exchange rate Pass-through to Inflation in Tanzania” năm
1
0
0
0 0
0
0
eOil
uOil
a21
1 a23 a24 0 a26 a27
eGap
uGap
0
0
1
0 0
0
0
eE
uE
0
0
1 0
0
0
X
=
a41
eIMP
uIMP
0
a51
0 a53 a54 1 a56
ePPI
uPPI
1
0
a61 a62 a63 a64 0
eCPI
uCPI
1
0 a72 a73
0 0 a76
eM2
uM2
2006 để xây dựng ma trận cấu trúc cho mô hình:
Trong đó:
Cú sốc giá dầu: đại diện cho cú sốc cung quốc tế sẽ không bị tác động bởi các cú sốc trong nước mà chỉ bị tác động bởi chính nó.
uoil=eoil
Cú sốc lổ hổng sản lượng: đại điện cho cú sốc cầu có quan hệ mật thiết với giá đầu vào (giá dầu, giá nhập khẩu), tỷ giá, lạm phát, chính sách tiền.
ugap =a21 eoil + a23 eE + a24eimp + a26 ecpi + a27 eM2 + egap
Cú sốc tỷ giá: được cho là gần như không chịu tác động tức thời bởi các cú số khác (Nkunde Mwase, 2006).
uE = eE
Cú sốc giá nhập khẩu: trong bài nghiên cứu này, cú sốc giá nhập khẩu được xem như là một cú sốc ngoại sinh, do vậy sẽ không bị tác động bởi các cú sốc trong nước mà chỉ bị tác động bởi chính nó và cú số giá dầu.
24
uimp =a41 eoil + eimp
Cú sốc giá cả trong nước: chịu tác động bởi các cú sốc ngoại sinh, lạm phát, chính sách tiền tệ (M2) được cho là gần như không thể có tác động tức thời lên lạm phát (Nkunde Mwase, 2006).
uppi = a51 eoil + a53 eE + a54 eimp + a56 ecpi + eppi
ucpi = a61 eoil +a62 egap + a63eE + a64eimp + ecpi
Cú sốc chính sách tiền tệ (M2): được giả định chịu ảnh hưởng tức thời bởi các cú sốc trong lạm phát, tỷ giá và sản lượng (Nkunde Mwase, 2006).
uM2 = a72egap + a73eE + a76ecpi + eM2
3.3. Quy trình nghiên cứu
Quá trình phân tích dữ liệu làm sáng tỏ 3 mục tiêu nghiên cứu được tác giả tiến
hành theo các bước tuần tự như sơ đồ sau:
Mã hóa biến và nhập liệu theo quy chuẩn của Eview 6.0
Kiểm định tính dừng của các biến bằng phương pháp ADF
Chạy mô hình theo cách chạy của VAR
Kiểm định giá trị độ trễ tối ưu phân tích xác định độ trễ tối ưu mô hình VAR
Kiểm định tự tương quan phần dư
Kiểm định vòng tròn đơn vị để xác định mô hình VAR hình thành và ước lượng
Phân tích kết quả hàm phản ứng đẩy và phân tách phương sai
Tiến hành khai báo ma trận vào mô hình VAR hiện tại theo mô hình SVAR
25
Quy trình để xác định tác động của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát trong nước
được tác giả cụ thể hóa như sau:
- Tác giả bắt đầu với việc sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xem tính dừng
của chuỗi thời gian mỗi biến để tránh trường hợp hồi quy giả. Phương pháp để
kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp Dickey – Fuller mở rộng (ADF).
- Tiếp theo, tác giả thực hiện kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.
- Sau khi thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định để lựa chọn độ trễ tối
ưu cho mô hình, tác giả thực hiện chạy mô hình VAR và thực hiện các kiểm định
sau:
Kiểm tra tự tương quan của phần dư.
Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR.
- Tiếp đến, tác giả đưa ma trận cấu trúc vào để chạy mô hình SVAR và thực
hiện:
Xem xét hàm phản ứng đẩy lần lượt cho các biến số PPI, CPI khi các cú sốc
xảy ra.
Phân rã phương sai để xem xét mức độ giải thích của các nhân tố tác động
đến lạm phát ở Việt Nam.
Kiểm định nghiệm đơn vị
Như chúng ta đã biết, các chuỗi thời gian kinh tế vĩ mô (PPI, CPI, IMP) thông
thường là các chuỗi không dừng, điều đó có thể dẫn đến tình trạng hồi quy giả mạo
và kết luận sai khi sử dụng các kiểm định thống kê.
Theo Gujarati (2003) một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phương
sai, hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi
được xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị
trung bình và những dao động quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau. Nói cách
26
khác, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời
gian, hoặc giá trị phương sai thay đổi theo thời gian hoặc cả hai.
Trên thực tế, có nhiều phương pháp kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian:, kiểm
định Phillip–Person (PP); kiểm định Dickey–Fuller (DF), kiểm định Dickey –
Fuller mở rộng (ADF), kiểm tra bằng giản đồ tự tương quan, … Trong bài nghiên
cứu này, tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) là một kiểm định
được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian là dừng hay không
dừng và phương pháp tác giả sử dụng để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị là
phương pháp Dickey và Fuller mở rộng (ADF) thông qua phần mềm Eviews 6.0.
Cơ sở lý thuyết của kiểm định đơn vị như sau:
(3.1) = +
Trong đó:
: là hằng số.
là nhiễu trắng là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ
điển rằng nó có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số và không tự
tương quan.
dừng khi -1 < <1. Lúc này phương trình (3.1) sẽ là:
= + = + + … + (3.2)
Khi thời gian càng lớn n tiến đến vô cùng (∞) thì lúc này sẽ tiến dần về không
(0) và cũng tiến dần về không (0). Hay nói cách khác là một tác động
nhỏ trong quá khứ sẽ không còn tác động đến hiện tại.
Nếu : Khi đó là một bước ngẫu nhiên và là một chuỗi không dừng. Lúc
này phương trình (3.1) sẽ là:
= + = + + …+ (3.3)
27
Điều này có ý nghĩa là 1 tác động trong quá khứ sẽ còn tác động nguyên vẹn
đến hiện tại.
Thực hiện hồi quy theo phương trình (3.1): = +
Giả thuyết: : = 1: chuỗi thời gian không dừng hay còn gọi có
nghiệm đơn vị.
Giả thuyết đối: : < 1: là chuỗi dừng.
Để kiểm định ta so sánh giá trị xác suất p-value
Nếu p-value < α (α = 1%; 5% và 10%): bác bỏ giả thuyết : kết luận
là chuỗi dừng.
Nếu p-value >= α: không bác bỏ giả thuyết : kết luận là chuỗi
không dừng.
Sai phân bậc nhất của : Δ = - = (3.4)
Phương trình (3.4) là sai phân bậc 1 của một chuỗi thời gian bước ngẫu nhiên: là
chuỗi thời gian dừng do giả định là nhiễu trắng. Vậy nếu chuỗi thời gian được
lấy sai phân bậc nhất và chuỗi thời gian bắt đầu dừng thì chuỗi thời gian này được
gọi là chuỗi liên kết hợp bậc 1, ký hiệu là I(1). Tương tự nếu như chuỗi ban đầu
được lấy sai phân bậc hai để trở thành chuỗi dừng thì chuỗi này được gọi là chuỗi
liên kết bậc 2, ký hiệu I(2). Tóm lại, nếu chuỗi thời gian bắt đầu dừng ở sai phân
bậc d thì ta gọi chuỗi thời gian là chuỗi liên kết bậc d, ký hiệu I(d).
Kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu
Trước khi thực hiện ước lượng mô hình VAR, tác giả thực hiện kiểm định để lựa
chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.
Có nhiều tiêu chí để lựa chọn độ trễ tối ưu như các tiêu chí:
28
LL: Log likelihood;
LR: Likelihood ratio;
Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực đại LL và LR.
FPE: Final prediction error (Sai số dự báo cuối cùng);
AIC: Akaike information criteria;
HQ: Hannal Quinn information criterion;
SC: Schwarz Bayesian information criteria.
Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực tiểu FPE, AIC, HQ và SC.
Kiểm tra tự tương quan của phần dư
Để mô hình nghiên cứu là tốt nhất thì sai số phải là nhiễu trắng. Có nghĩa là
phải thỏa các điều kiện sau:
E( = 0;
Var ( = const = ;
Cov( = 0; s
Để kiểm tra phần dư của mô hình có phải là nhiễu trắng hay không. Tác giả sử
dụng kiểm định Lagrange-multiplier (LM) để kiểm định tự tương quan phần dư
trong mô hình VAR – kiểm định đưa ra bởi Johansen (1995). Kiểm định này được
thực hiện tại các độ trễ j=1, 2,... , m. Đối mỗi j giả thuyết được đưa ra như sau:
- Giả thuyết : Phần dư không có tự tương quan.
- Giả thuyết đối : Phần dư có tự tương quan.
Tác giả sử dụng giá trị xác suất p-value để kiểm định và kết quả như sau:
+ Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa α (p-value > α) ta chấp nhận giả
thuyết tức phần dư không có tự tương quan.
29
+ Ngược lại, Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α (p-value < α) ta bác bỏ
giả thuyết tức là phần dư có tự tương quan. Hay nói cách khác là phần dư
chưa phải là nhiễu trắng.
Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR
Để ước lượng một mô hình là hồi quy tuyến tính, có hai phương pháp bình
phương bé nhất và phương pháp ước lượng hợp lý cực đại. Các phương pháp này
cũng áp dụng cho mô hình VAR ổn định.
Giả sử tuân thủ mô hình VAR:
= + + … + + v +
Trong đó:
= ( , , …, ) là vector chuỗi thời gian ngẫu nhiên m chiều;
là các ma trận cấp m x m;
= ( , , …, )là vector nhiễu trắng m chiều;
v = ( , , …, vector hằng số;
Điều kiện ổn định của mô hình: det(A(z)) đối với ׀z׀ 1. Điều kiện này
có nghĩa là các nghiệm của phương trình đặc trưng nghịch đảo thực sự nằm ngoài
đường tròn đơn vị.
Cả Lutkepohl (2005) và Hamilton (1994) chỉ ra rằng: nếu tất cả các giá trị
riêng của ma trận A có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1 thì mô hình VAR là ổn định.
Hàm phản ứng
Nếu như mô hình VAR đã ghi ấn trong lý thuyết kinh tế, đưa ra một cơ sở thuận
lợi và hữu ích đối với việc phân tích chính sách thì hàm phản ứng (IRF) xem xét
ảnh hưởng của bất kỳ các biến nào đến các biến khác trong hệ thống và nó cũng là
30
công cụ hiệu quả trong phân tích nguyên nhân bằng thực nghiệm và phân tích hiệu
quả của chính sách. Đây là một quan điểm quan trọng liên quan đến IRF và VAR –
Hàm phản ứng đã được tác giả đưa vào trong bài nghiên cứu để mô tả ảnh hưởng
của một cú sốc ở một thời điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tương lai.
Phân tách phương sai
Ý tưởng của phân tích phương sai là tính xem một thay đổi hay cú sốc của một
biến ảnh hưởng bao nhiêu (có thể diễn giải dưới dạng % hoặc số thực) lên các biến
khác.
31
Chương 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test)
Trước khi đo lường mức truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh đến các chỉ số giá, tác
giả sử dụng kiểm định ADF (Augmented Dickey–Fuller) để kiểm định tính dừng
của các biến, lần lượt trong các trường hợp không chặn và không xu hướng, có
chặn và có chặn và có xu hướng, kết quả có được là biến GAP dừng ở chuỗi gốc
I(0), các biến còn lại không dừng. Sau đó, tác giả tiếp tục kiểm định ADF cho các
biến còn lại (chưa dừng) ở sai phân bậc nhất I(1) thì tất cả các biến đều dừng.
4.1.1 Kiểm định chuỗi gốc, I(0)
32
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) không chặn và không xu hướng
Statistic 12.8802 6.63934 Prob.** 0.5360 1.0000
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: E, CPI, GAP, IMP, M2, OIL, PPI Date: 06/03/14 Time: 22:57 Sample: 2001Q1 2013Q4 Exogenous variables: None Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 9 Total number of observations: 336 Cross-sections included: 7 Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results UNTITLED
Series E CPI GAP IMP M2 OIL PPI Prob. 0.9997 0.9999 0.0017 1.0000 1.0000 0.9438 0.9976 Lag 0 2 4 9 2 2 2 Max Lag 10 10 10 10 10 10 10 Obs 51 49 47 42 49 49 49
33
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) có chặn và không xu hướng
Statistic 8.98771 3.23018 Prob.** 0.8318 0.9994
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: E, CPI, GAP, IMP, M2, OIL, PPI Date: 06/03/14 Time: 23:03 Sample: 2001Q1 2013Q4 Exogenous variables: Individual effects Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 9 Total number of observations: 337 Cross-sections included: 7 Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results UNTITLED
Series E CPI GAP IMP M2 OIL PPI Prob. 0.9539 0.9938 0.0255 0.9995 0.8494 0.5636 0.9665 Lag 0 2 4 9 2 1 2 Max Lag 10 10 10 10 10 10 10 Obs 51 49 47 42 49 50 49
34
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định chuỗi gốc I(0) có chặn và có xu hướng.
Statistic 16.1631 -0.15568 Prob.** 0.3035 0.4381
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: E, CPI, GAP, IMP, M2, OIL, PPI Date: 06/03/14 Time: 23:04 Sample: 2001Q1 2013Q4 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 9 Total number of observations: 338 Cross-sections included: 7 Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results UNTITLED
Series E CPI GAP IMP M2 OIL PPI Prob. 0.8514 0.2336 0.1074 0.8564 0.9465 0.0785 0.2274 Lag 0 2 4 9 2 1 1 Max Lag 10 10 10 10 10 10 10 Obs 51 49 47 42 49 50 50
35
Bảng 4.4 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị I(0)
Biến ADF Giá trị t-Statistic Kết quả
1% 5% 10%
Không có hệ số chặn
OIL 1.246038 -2.613010 -1.947665 -1.612573 0.9438 Không dừng
GAP -3.249703 -2.615093 -1.947975 -1.612408 0.0017 Dừng
E 3.425713 -2.611094 -1.947381 -1.612725 0.9997 Không dừng
IMP 4.949935 -2.621185 -1.948886 -1.611932 1.0000 Không dừng
PPI 2.649828 -2.613010 -1.947665 -1.612573 0.9976 Không dừng
CPI 3.683597 -2.613010 -1.947665 -1.612573 0.9999 Không dừng
M2 4.464214 -2.613010 -1.947665 -1.612573 1.0000 Không dừng
Có hệ số chặn và không xu hướng
OIL -1.423226 -3.568308 -2.921175 -2.598551 0.5636 Không dừng
Dừng ở mức -3.577723 GAP -3.211484 -2.925169 -2.600658 0.0255 5%
E -0.000807 -3.565430 -2.919952 -2.597905 0.9539 Không dừng
IMP 1.698634 -3.596616 -2.933158 -2.604867 0.9995 Không dừng
PPI 0.150663 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.9665 Không dừng
36
CPI 0.841757 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.9938 Không dừng
M2 -0.650254 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.8494 Không dừng
Có hệ số chặn và có xu hướng
OIL -3.297085 -4.152511 -3.502373 -3.180699 0.0785 Không dừng
GAP -3.148402 -4.165756 -3.508508 -3.184230 0.1074 Không dừng
E -1.392857 -4.148465 -3.500495 -3.179617 0.8514 Không dừng
IMP -1.366332 -4.192337 -3.520787 -3.191277 0.8564 Không dừng
PPI -2.735924 -4.15251 -3.502373 -3.180699 0.2274 Không dừng
CPI -2.719589 -4.156734 -3.504330 -3.181826 0.2336 Không dừng
M2 -0.910551 -4.156734 -3.504330 -3.181826 0.9465 Không dừng
Nguồn: kết quả tổng hợp từ Eview 6.0
37
4.1.2. Kiểm định chuỗi sai phân bật nhất I(1)
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định chuỗi sai phân bật nhất I(1)
Statistic 135.365 -9.83556 Prob.** 0.0000 0.0000
Null Hypothesis: Unit root (individual unit root process) Series: CPI, E, GAP, IMP, M2, OIL, PPI Date: 06/04/14 Time: 00:09 Sample: 2001Q1 2013Q4 Exogenous variables: Individual effects Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 0 to 8 Total number of observations: 332 Cross-sections included: 7 Method ADF - Fisher Chi-square ADF - Choi Z-stat ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Intermediate ADF test results D(UNTITLED)
Series D(CPI) D(E) D(GAP) D(IMP) D(M2) D(OIL) D(PPI) Prob. 0.0006 0.0000 0.0020 0.0001 0.0001 0.0000 0.0050 Lag 1 0 6 8 1 1 1 Max Lag 10 10 10 10 10 10 10 Obs 49 50 44 42 49 49 49
38
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị - chuỗi sai phân bậc nhất I(1)
Biến ADF Giá trị t-Statistic Prob. Kết quả
1% 5% 10%
D(OIL) -5.476942 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.0000 Dừng
D(E) -8.491578 -3.568308 -2.921175 -2.598551 0.0000 Dừng
D(IMP) -5.258199 -3.596616 -2.933158 -2.604867 0.0001 Dừng
D(PPI) -3.825565 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.0050 Dừng
D(CPI) -4.530969 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.0006 Dừng
D(M2) -5.073653 -3.571310 -2.922449 -2.599224 0.0001 Dừng
Ghi chú: kiểm định tính dừng ở chuỗi gốc có tính đến hệ số chặn và xu hướng. Kiểm
định tính dừng ở chuỗi sai phân bậc nhất chỉ tính đến hệ số chặn.
Nguồn: kết quả tổng hợp từ Eviews 6.0
Như vậy, với việc các biến là chuỗi dừng ở I(1), có thể tồn tại một mối quan hệ
đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến trong mô hình và nếu có tồn tại mối quan
hệ đồng liên kết thì sẽ dùng mô hình VECM để định lượng. Tuy nhiên, do mục tiêu
cần quan tâm của đề tài là kết quả tác động của cú sốc ngoại sinh đối với các chỉ số
giá nên tác giả sẽ giả định không có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến số với
nhau, hơn thế với số biến quan sát ít, kết quả ước lượng với mô hình VECM có thể
sẽ không phản ánh chính xác các mục tiêu mong muốn (Mc Carthy 2000).
39
4.2. Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình
Độ trễ tối ưu cho mô hình được lựa chọn theo các tiêu chuẩn độ trễ LR, FPE, AIC,
HQ là 4 quý. Tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác của lựa chọn này, tác giả thực
hiện thêm kiểm định theo phương pháp Portmanteau để kiểm định tính tự tương
quan trong mô hình và cũng cho ra độ trễ tối ưu là 4 quý.
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình
AIC FPE HQ SC -
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(OIL) GAP D(E) D(IMP) D(PPI) D(CPI) D(M2) Exogenous variables: C Date: 06/03/14 Time: 17:29 Sample: 2001Q1 2013Q4 Included observations: 47 LR LogL 796.2460 NA 874.8193 130.3982 934.7803 81.64902 983.6440 51.98270 Lag 0 1 2 3 6.12e-24 -33.58494 33.30938* -33.48124 1.78e-24 -34.84337 -32.63894 -34.01383 1.28e-24 -35.30980 -31.17649 -33.75441 1.91e-24 -35.30400 -29.24181 -33.02276
-
37.08240* -29.09133
1074.436 69.54305* 7.86e-25*
- 34.07531*
4 * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
40
Lags Q-Stat
df VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 06/03/14 Time: 17:35 Sample: 2001Q1 2013Q4 Included observations: 48 Prob. Adj Q-Stat Prob.
20.03466 NA* 20.46093 NA* NA* 47.87711 NA* 49.51392 NA* NA* 84.11359 NA* NA* 80.31430 NA* 141.6145 0.0000 150.9865 0.0000 49 187.4592 0.0000 202.1620 0.0000 98 221.7618 0.0001 241.3650 0.0000 147 259.5555 0.0016 285.6113 0.0000 196
1 2 3 4 5 6 7 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution
Tiếp theo, tác giả thực hiện thêm kiểm định VAR Lag Exclusion Wald Tests để
một lần nữa khẳng định chắc chắn rằng các mức trễ (lag) có ý nghĩa không bị loại
trừ khỏi mô hình. Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy các trễ từ 1 đến 4 đều có mức ý
nghĩa với p-value nhỏ hơn 5%, do vậy có thể kết luận độ trễ 4 quý mà tác giả đã
lựa chọn là hoàn toàn phù hợp. Kết quả này cũng giống với nghiên cứu của Mc
Carthy (2000) lựa chọn khi nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái sử dụng chuỗi
dữ liệu thống kê theo quý. Vì vậy, tác giả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình
SVAR cũng là 4 (quý).
41
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định VAR Lag Exclusion Wald Tests
VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 06/03/14 Time: 17:30 Sample: 2001Q1 2013Q4 Included observations: 47
Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values
GAP 14.09405 D(CPI) 48.62528 D(PPI) 17.62446 D(E) 7.960023
7.500750 13.95094 7.070988 45.93666
9.671164 4.543282 7.375503 19.32125
23.86358 7.893000 7.739082 7.252738
D(M2) D(OIL) D(IMP) 21.11271 3.320105 4.706938 [ 0.695676] [ 0.049534] [ 0.336132] [ 0.853896] [ 0.013784] [ 2.69e-08] [ 0.003607] 8.794360 9.711545 14.71742 [ 0.039797] [ 0.378665] [ 0.421526] [ 0.205518] [ 0.052061] [ 8.99e-08] [ 0.267759] 4.211843 10.76122 3.176797 [ 0.868180] [ 0.207987] [ 0.715499] [ 0.149379] [ 0.390857] [ 0.007238] [ 0.755080] 4.410935 6.355362 7.103086 [ 0.418226] [ 0.001204] [ 0.342124] [ 0.498921] [ 0.356163] [ 0.403048] [ 0.731414] 7 7 7 7 7 7 7 Joint 142.1649 [ 5.19e-11] 119.7993 [ 7.32e-08] 81.68684 [ 0.002334] 151.1817 [ 2.36e-12] 49 Lag 1 Lag 2 Lag 3 Lag 4 Df
42
4.3. Kiểm định tự tương quan của phần dư
Bằng việc sử dụng phần mềm thống kê Eviews 6.0, sau khi tác giả kiểm định theo
phương pháp Portmanteau để kiểm định tính tự tương quan trong mô hình như đã
trình bày ở trên. Tác giả đã sử dụng thêm kiểm định tự tương quan phần dư
Lagrange Multiplier (LM Test) về kiểm tra tự tương quan của phần dư.
VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 06/04/14 Time: 11:16 Sample: 2001Q1 2013Q4 Included observations: 47
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư
Lags 1 2 3 4 LM-Stat 46.02856 43.10770 38.85560 46.45157 Prob 0.5943 0.7098 0.8501 0.5770
Probs from chi-square with 49 df.
Bảng 4.9 thể hiện kết quả kiểm định tự tương quan phần dư Lagrange Multiplier
(LM Test) cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong độ trễ của mô hình
đã chọn.
4.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR
Sau khi ước lượng mô hình VAR, để đảm bảo kết quả chắc chắn, tác giả thực hiện
kiểm định tính ổn định của mô hình bằng kiểm định AR Roots.
43
Bảng 4.10. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR
Roots of Characteristic Polynomial Endogenous variables: D(OIL) GAP D(E) D(IMP) D(PPI) D(CPI) D(M2) Exogenous variables: C Lag specification: 1 3 Date: 06/04/14 Time: 16:55
Root
0.801994 - 0.334580i 0.801994 + 0.334580i 0.432841 + 0.738749i 0.432841 - 0.738749i 0.235137 + 0.761904i 0.235137 - 0.761904i -0.125815 + 0.756030i -0.125815 - 0.756030i -0.409255 - 0.644505i -0.409255 + 0.644505i 0.647528 - 0.118181i 0.647528 + 0.118181i -0.359908 - 0.543564i -0.359908 + 0.543564i -0.515447 - 0.216457i -0.515447 + 0.216457i 0.084457 + 0.467214i 0.084457 - 0.467214i 0.294404 0.045872 + 0.228805i 0.045872 - 0.228805i Modulus 0.868986 0.868986 0.856214 0.856214 0.797363 0.797363 0.766427 0.766427 0.763463 0.763463 0.658225 0.658225 0.651917 0.651917 0.559052 0.559052 0.474786 0.474786 0.294404 0.233358 0.233358
No root lies outside the unit circle. VAR satisfies the stability condition.
44
Hình 4.1. Biều đồ thể hiện kết quả của kiểm định AR Roots
Bảng 4.10 và hình 4.1 thể hiện kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình bằng
kiểm định AR Roots, kết quả cho thấy tất cả nghiệm đều nhỏ hơn 1 và nằm phía
trong vòng tròn đơn vị nên thỏa mãn điều kiện ổn định của nghiệm riêng. Điều này
cho thấy, mô hình VAR đạt tính ổn định.
4.5. Kết quả của SVAR thể hiện tác động của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát
tại Việt Nam
4.5.1.Phân tích phản ứng đẩy
Hàm phản ứng đẩy giúp đo lường mức tác động của cú sốc đến các biến khác trong
mô hình SVAR. Các kết quả dưới đây cho thấy ước tính phản ứng đẩy lên giá sản
xuất và giá tiêu dùng do chịu ảnh hưởng từ sự thay đổi một đơn vị độ lệch chuẩn
của tỷ giá hối đoái, giá dầu và giá nhập khẩu.
45
Hình 4.2. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước cú sốc tỷ giá.
Một cú sốc tỷ giá dương (sự giảm giá của Việt Nam Đồng) ngay lập tức tác động
cùng chiều lên giá sản xuất và giá tiêu dùng. Tác động cao nhất vào khoảng quý 2
và giảm xuống vào quý 3. Tác động lên giá sản xuất biến động nhiều hơn lên giá
tiêu dùng, điều này có thể phản ánh một phần độ nhạy của nhà sản xuất với biến
46
động tỷ giá cũng như mức độ ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến quyết định của
nhà sản xuất và sự điều chỉnh của người tiêu dùng nội địa đối với cú sốc tỷ giá.
Hình 4.3. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước cú sốc giá dầu.
Cú sốc về giá dầu tác động lên giá tiêu dùng nhanh hơn đối với giá sản xuất trong 2
quý đầu xảy ra cú sốc, nhưng sau đó tác động gần như là tương đồng lên giá sản
47
xuất và giá tiêu dùng; tác động ngược chiều vào khoảng cuối quý 5 và tăng lên trở
lại vào quý 9 rồi sau dó giảm nhẹ.
Hình 4.4. Kết quả phản ứng đẩy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trước
cú sốc giá nhập khẩu.
Cú sốc giá nhập khẩu có tác động cùng chiều lên giá sản xuất và giá tiêu dùng
nhưng tác động không tức thời với độ trễ khoảng 2 quý và tác động tối đa lên giá
48
sản xuất vào quý 4 và lên giá tiêu dùng vào quý 3 rồi sau đó ngược chiều và biến
mất.
4.5.2. Phân tích phản ứng tích lũy
Để đo lường tác động của cú sốc ngoại sinh, cụ thể là cú sốc tỷ giá hối đoái (E), cú
sốc giá dầu (Oil), cú sốc giá nhập khẩu (IMP). Các cú sốc này sẽ được chuẩn hóa
do thay đổi đơn vị độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái (E), giá dầu (Oil), giá nhập
khẩu (IMP) thành cú sốc do thay đổi 1% đơn vị độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái
(E), giá dầu (Oil), giá nhập khẩu (IMP). Nhiều nghiên cứu trước đây đã áp dụng
phương pháp được gọi là “chuẩn hóa cú sốc” để đo lường tác động của cú sốc
ngoại sinh.
Phương pháp này lần đầu được giới thiệu bởi Daniel và Marco Rossi (2002), công
thức chuẩn hóa như sau :
PTt,t+j = Pt,t+j/Nt,t+j
Trong đó:
Pt,t+j: sự thay đổi tích lũy của các chỉ số giá trong giai đoạn j do tác động của cú sốc
tỷ giá hối đoái
Nt,t+j: sự thay đổi tích lũy của tỷ giá do tác động của cú sốc từ chính nó trong giai
đoạn j
Công thức tính tương tự đối với chuẩn hóa cú sốc giá dầu, cú sốc giá nhập khẩu.
Bảng 4.11. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ tỷ giá
hối đoái (E)
1 2 9 7 3 4 6 8
10 5 Kỳ PPI 0.20 0.55 0.46 0.54 0.68 0.67 0.61 0.75 0.74 0.71 CPI 0.06 0.35 0.22 0.20 0.23 0.26 0.25 0.37 0.31 0.29
49
Bảng 4.12. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ giá dầu
(Oil)
1 3 2 8 7 9 6 4
Kỳ PPI CPI 5 0.01 0.01 0.03 0.04 0.02 0.01 0.02 0.03 0.07 -0 0.01 0.04 -0 0.01 0.03 0.03 0.02 0 10 0.11 0.07
Bảng 4.13. Kết quả hàm phản ứng đẩy của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ giá nhập
khẩu (IMP)
1 2 4 5
Kỳ PPI CPI 3 0.01 0.01 0.05 0.09 0.02 -0 0.01 0.01 0.01 -0 6 -0.1 -0 7 -0.2 -0.1 8 -0.2 -0.1 9 -0.3 -0.2 10 -0.3 -0.2
50
Hình 4.5. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI)
trước cú sốc tỷ giá.
51
Cú sốc tỷ giá có tác động làm tăng lạm phát nhưng không lớn, tác động lên
giá sản xuất cao hơn giá tiêu dùng và dai dẳng. Sự truyền dẫn tỷ giá lên giá
tiêu dùng nhỏ hơn giá sản xuất phản ánh cú sốc tỷ giá sẽ giảm dần qua kênh
phân phối. Cụ thể qua việc phân tích hệ số truyền dẫn ta thấy tác động của tỷ
giá là khá lớn và dai dẳng; cao nhất là 75% trên PPI và 37% trên CPI vào
khoảng kỳ 8. Truyền dẫn tỷ giá không hoàn toàn có thể là do tỷ giá hối đoái
ở Việt Nam được Chính phủ kiểm soát khá chặt và Đồng Việt Nam luôn
được định giá cao trong một khoảng thời gian dài mà chỉ được điều chỉnh
biên độ vào những năm gần đây (2008-2011). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Billmeier and Bonato (2002) đã tìm thấy sự truyền dẫn tỷ giá
hối đoái thấp phản ánh một phần sự quản lý và kiểm soát giá cả và tỷ giá hối
đoái ít biến động, và kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây
ở Việt Nam.
52
Hình 4.6. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng
(CPI) trước cú sốc giá dầu.
53
Cú sốc trong giá dầu thế giới ảnh hưởng ngay đến PPI và CPI điều này là
hợp lý vì dầu là nhiên liệu thiết yếu trong sản xuất cũng như tiêu dùng, và
mức tác động lên PPI cao hơn lên CPI cũng giải thích việc truyền dẫn có
giảm đi qua các kênh phân phối. Cụ thể qua việc phân tich hệ số truyền dẫn
ta thấy tác động của giá dầu là khá nhỏ nhưng dai dẳng; cao nhất là 11% trên
PPI và 7% trên CPI vào khoảng kỳ 10. Tác động khá nhỏ của giá dầu lên
lạm phát, là nguyên nhân của sự quản lý của nhà nước đối với hàng hóa này,
giá dầu luôn được trợ giá và kiểm soát chặt chẽ, đây chính là một dạng của
giá điều hành (administered price), do vậy giá xăng dầu trong nước không
biến động đồng thời với giá thế giới. Tính dai dẳng có thể được giải thích
việc giá cả bị tác động bởi yếu tố lạm phát kỳ vọng và một thực trạng là giá
cả rất khó điều chỉnh giảm sau khi đã tăng lên.
Tác động của giá dầu lên lạm phát nhỏ thì giống với kết quả của Lueth and
Ruiz-Arranz (2006) nghiên cứu về tác động của giá dầu tại các nước Nam Á.
Điều này là do trợ cấp giá dầu đã chịu một phần tác động của giá dầu lên
lạm phát.
54
Hình 4.7. Kết quả phản ứng tích lũy của giá sản xuất (PPI), giá tiêu dùng (CPI)
trước cú sốc giá nhập khẩu.
Tác động của cú sốc giá nhập khẩu lên lạm phát là không tức thời mà có độ trễ là 2
kỳ, tác động cùng chiều và rất thấp, mức tác động lên PPI thì cao hơn CPI. Tác
động này kéo dài đến kỳ thứ 4 rồi sau đó giảm xuống ngược chiều. Cụ thể qua việc
phân tich hệ số truyền dẫn ta thấy tác động của giá nhập khẩu là rất thấp; tác động
cao nhất lên PPI vào kỳ 4 là 9% và lên CPI là 1%. Điều này cho thấy áp lực của
việc định giá trong kinh doanh, và do khó khăn trong nền kinh tế và sự cạnh tranh
gắt gao mà nhà nhập khẩu đã phải gánh chịu gần như toàn bộ cú sốc này đây chính
là hành vi định giá theo thị trường (Pricing to Market). Để thấy rõ điều này, chúng
55
ta hãy quan sát hình bên dưới để thấy phản ứng tích lũy của giá nhập khẩu lên cú
sốc của chính nó. Krugman, P., (1987) cho rằng truyền dẫn thấp là do cạnh tranh
không hoàn hảo và hành vi định giá theo thị trường.
Hình 4.8. Kết quả phản ứng tích lũy của giá nhập khẩu trước cú sốc giá nhập khẩu.
4.5.3. Phân rã phương sai
Để phân tích mức độ đóng góp của các cú sốc mà cụ thể là cú sốc ngoại sinh lên
lạm phát trong từng thời điểm cũng như khẳng định các phân tích trên kết quả thu
được từ các hàm phản ứng đẩy, tác giả thực hiện phân rã phương sai. Phân rã
phương sai giúp ước lượng tầm quan trọng của các cú sốc trong việc giải thích lạm
phát trong giai đoạn mẫu, tác giả thu được kết quả như sau:
56
Bảng 4.14. Kết quả phân rã phương sai của các biến đối với IMP
S.E. 0.105212 0.115391 0.127648 0.151467 0.175297 0.180213 0.187284 0.195009 0.197008 0.198872 0.202637 0.206928 0.211376 0.213873 0.215380 0.216407 0.217548 0.218179 0.218800 0.219424
Shock3 27.03989 24.98691 45.02333 34.21749 27.37738 25.05099 24.45192 22.69132 20.68563 20.92566 20.78064 20.60042 20.27094 19.86118 20.28798 20.01529 19.76941 19.55855 19.30044 19.07981 Shock1 6.009134 5.770494 4.439614 3.616039 5.510555 7.089739 6.910079 6.447074 8.472262 11.15602 11.12978 11.85516 12.38720 12.44616 12.34836 12.60892 12.53762 12.31135 12.63609 12.70790 Shock2 0.115329 0.750482 1.978498 2.303638 2.028160 2.371882 2.320318 2.436582 2.774778 2.766942 2.788138 3.349351 3.623854 3.569553 3.751958 3.960339 4.399610 4.442835 4.527002 5.125119 Shock4 66.83565 60.08052 42.09269 31.03929 27.29202 24.92513 24.38456 22.81121 20.16649 19.33534 19.32601 18.92613 18.69953 18.34793 18.04041 17.75551 17.54345 17.32521 16.98005 16.94471 Shock5 2.28E-34 5.321792 3.706624 3.403702 2.939353 5.855861 5.848278 9.034166 12.69697 12.15369 12.29006 12.25963 12.66247 13.22785 13.16561 13.90977 13.83238 13.57813 13.48623 13.44124 Shock6 1.30E-33 2.743849 2.385947 19.35044 29.23803 28.40546 29.95594 30.02616 27.86703 26.58916 26.54590 25.98258 25.46696 25.78986 25.69120 25.14322 25.24215 25.60719 25.87501 25.58867 Shock7 3.36E-33 0.345953 0.373295 6.069398 5.614499 6.300940 6.128898 6.553478 7.336846 7.073187 7.139469 7.026735 6.889045 6.757454 6.714489 6.606955 6.675373 7.176743 7.195180 7.112556 Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Factorization : Structural
57
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến IMP
58
Qua kết quả phân rã phương sai từ bảng 4.11 và hình 4.9, cho thấy tác động
của cú sốc giá nhập khẩu lên chính nó là rất lớn ngay từ kỳ đầu tiên là
66.83%, chứng tỏ IMP bị ảnh hưởng bởi cú sốc từ trễ của chính nó, tỷ lệ này
giảm dần và ổn định khoảng 20% trong suốt thời gian còn lại. Tương tự tác
động của tỷ giá lên IMP cũng khá lớn và cao nhất vào kỳ thứ 3 là 45%, tỷ lệ
này giảm dần và ổn định khoảng 20% trong suốt thời gian còn lại. Kế đến là
tác động của CPI, tác động khởi đầu là khá yếu ớt, và gần như bằng 0%
trong kỳ đầu tiên nhưng sau đó tăng lên từ kỳ thứ 4 là 19% rồi sau đó đạt
mức cao nhất 30% ở kỳ thứ 8 rồi ổn định ở mức 25%. Các yếu tố còn lại như
giá dầu, lổ hổng sản lượng, giá sản xuất và cung tiền M2 tác động rất thấp
lên IMP, lần lượt đạt trung bình khoảng 11%, 3%, 12% và 6%.
59
Bảng 4.15. Phân rã phương sai của các biến đối với PPI
Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 S.E. 0.105212 0.115391 0.127648 0.151467 0.175297 0.180213 0.187284 0.195009 0.197008 0.198872 0.202637 0.206928 0.211376 0.213873 0.215380 0.216407 0.217548 0.218179 0.218800 0.219424 Shock1 1.104978 0.872470 6.084988 4.413690 4.363246 3.690959 3.423880 3.941947 6.784993 8.334932 8.302974 8.295993 8.443590 8.380552 8.459152 8.517341 8.526065 8.431572 8.654972 8.657209 Shock2 0.101986 1.771989 3.529599 2.562374 1.686283 1.672819 1.549211 1.507082 1.610474 1.515276 1.470529 1.476949 1.650070 1.713263 1.741619 1.745968 1.831686 1.816896 1.804852 1.899621 Shock3 14.89952 18.64083 16.02106 12.76764 10.74050 8.687390 8.067471 7.849025 6.956651 6.683137 6.487678 6.649073 6.618597 6.638755 6.680528 6.660473 6.627971 6.581609 6.577827 6.568391 Shock4 0.109369 0.164776 1.022804 2.409302 4.163980 6.429390 6.662527 6.434499 5.838370 5.736992 5.907519 5.890206 5.899743 5.859257 5.819818 5.783745 5.767401 5.835047 5.772901 5.854668 Shock5 83.78415 67.48300 60.91095 44.40222 29.59232 24.63197 25.52906 31.50956 36.15609 37.66597 38.47143 38.39902 38.17224 37.91295 38.00751 38.23021 37.96640 37.50120 37.20565 37.18214 Shock6 5.53E-33 7.834074 6.730448 22.28260 35.71302 41.42416 41.35942 36.82287 31.97074 30.11263 29.60688 29.51113 29.49620 29.84962 29.71068 29.50352 29.55134 29.77497 29.86909 29.78708 Shock7 4.39E-33 3.232867 5.700147 11.16217 13.74065 13.46331 13.40842 11.93501 10.68268 9.951063 9.752993 9.777628 9.719559 9.645601 9.580690 9.558741 9.729134 10.05870 10.11471 10.05090
60
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến PPI
61
Bảng 4.12 và hình 4.10 thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến chỉ số
giá sản xuất (PPI). Kết quả này, cho thấy tác động của cú sốc giá sản xuất
lên chính nó là rất lớn ngay từ kỳ đầu tiên là 83.78%, chứng tỏ PPI bị ảnh
hưởng bởi cú sốc từ trễ của chính nó, tỷ lệ này giảm dần và ổn định khoảng
38% trong suốt thời gian còn lại. Tương tự tác động của CPI lên PPI cũng
khá lớn, tuy ban đầu gần như bằng 0% nhưng sau đó tăng lên vào kỳ thứ 2
và đạt mức cao nhất 41.42% vào kỳ thứ 6, tỷ lệ này giảm dần và ổn định
khoảng 29% trong suốt thời gian còn lại. Kế đến là tác động của tỷ giá, tác
động ngay lập tức vào kỳ đầu tiên là 14.89% và đạt mức cao nhất 18.64% ở
kỳ thứ 2 rồi giảm dần và ổn định ở mức 6%. Các yếu tố còn lại tác động rất
ít đến PPI; cụ thể trung bình đối với giá dầu là 8%, lổ hổng sản lượng là
1,6%, IMP là 5% và cuối cùng là M2 đạt 9%.
62
Bảng 4.16. Kết quả phân rã phương sai của các biến đối với CPI
S.E. 0.105212 0.115391 0.127648 0.151467 0.175297 0.180213 0.187284 0.195009 0.197008 0.198872 0.202637 0.206928 0.211376 0.213873 0.215380 0.216407 0.217548 0.218179 0.218800 0.219424 Shock1 0.002212 3.157297 10.24501 7.567084 8.031641 8.479053 8.432231 9.234908 13.63216 14.87403 14.35373 14.73011 14.92258 14.73464 14.86321 14.93200 14.75688 14.83109 15.27421 15.31737 Shock2 10.09340 6.101072 4.811980 3.618340 2.578040 2.186515 2.242127 2.161864 1.946940 2.122788 2.227499 2.187963 2.183239 2.502106 2.499659 2.583233 2.570774 2.740530 2.970156 2.963784 Shock3 6.183650 22.46133 18.54483 13.56519 9.867207 8.185555 7.817045 8.661433 7.817364 7.177063 7.222850 7.094597 7.076713 7.068508 6.942469 6.903387 7.033097 6.927965 6.834802 6.969118 Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Shock4 1.533319 0.819812 3.032873 2.239916 1.589496 2.142813 2.944040 3.532367 3.349122 3.315558 3.191937 3.135638 3.132107 3.130704 3.133946 3.190110 3.450523 3.442675 3.393779 3.480131 Shock5 29.50386 26.95956 28.37687 22.31905 15.76331 12.99417 14.30445 19.61466 22.79633 26.29362 27.48534 27.93492 27.73933 27.22570 27.51392 27.56382 27.52785 27.13364 26.87869 26.79319 Shock6 52.68356 40.31802 31.26086 40.48715 45.59712 48.21517 46.73338 41.25048 36.62539 33.66045 33.15690 32.77521 32.84240 33.27781 33.20966 33.05683 32.84326 32.92430 32.64187 32.50185 Shock7 8.18E-30 0.182911 3.727577 10.20327 16.57318 17.79673 17.52674 15.54429 13.83269 12.55649 12.36174 12.14157 12.10363 12.06053 11.83713 11.77062 11.81761 11.99980 12.00650 11.97456
63
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện kết quả phân rã phương sai của biến CPI
Tương tự như với IMP và PPI, CPI cũng chịu tác động của chính nó là rất lớn ngay
từ kỳ đầu tiên là 52.68% sau đó giảm dần và ổn định khoảng 33%. Tiếp đến là tác
động của PPI; tác động lớn nhất ngay từ kỳ đầu tiên 29.5% sau đó giảm dần và ổn
định khoảng 27%. Cú sốc tỷ giá tác động cao nhất ở kỳ thứ 2 là 22,46% sau đó
giảm dần và ổn định khoảng 7%. Bên cạnh đó, tác động của giá dầu lên CPI thì
khá trễ, kỳ đầu tiên gần như bằng 0 sau đó tăng lên và đạt mức trung bình khoảng
64
13%. Tương tự như tác động lên PPI, lổ hổng sản lượng và IMP tác động lên CPI
là rất thấp trung bình khoảng 2%. Cung tiền chỉ có tác động lên CPI kể từ kỳ thứ 3
trở về sau, đạt cao nhất là 17.79% vào kỳ thứ 6 và ổn định ở mức 11%. Điều này
khẳng định rằng, chính sách tiền tệ mà cụ thể là cung tiền chỉ có tác dụng sau 2 kỳ.
vì nó cần thời gian phát huy tác dụng của mình.
Tóm lại, dựa trên kết quả phân rã phương sai của lạm phát trước các cú sốc ngoại
sinh ( giá dầu, tỷ giá và giá nhập khẩu) có thể thấy rằng tác động của các cú sốc
ngoại sinh lên lạm phát trong nước là không đáng kể, cụ thể cú sốc ngoại sinh tác
động 20% lên lạm phát giá sản xuất (tính bình quân trong 20 kỳ) trong đó từ cú sốc
giá dầu là 6%, sốc tỷ giá là 9% và giá nhập khẩu là 5%. Đối với giá tiêu dùng, các
cú sốc ngoại sinh giải thích khoảng 24% (tính bình quân trong 20 kỳ) trong đó từ
cú sốc giá dầu là 12%, sốc tỷ giá là 9% và giá nhập khẩu là 3%. Từ kết quả này có
thể thấy được tầm quan trọng của các yếu tố trong nước mà đặc biệt là chính sách
của chính phủ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát. Và
vai trò của chính phủ mà đặc biệt là chính sách tiền tệ đã thể hiện rõ trong 2 năm
trở lại đây khi mà lạm phát tăng cao vào cuối năm 2011.
Theo đánh giá của bộ phận thống kê ASEAN (ASEAN stats), trong 3 năm gần đây,
nền kinh tế Việt Nam đã được cải thiện và tương đối ổn định. Cụ thể, lạm phát đã
giảm từ mức 2 con số năm 2011 (18,13%) xuống mức 1 con số (6,81% năm 2012
và 6,04% trong năm 2013).
Năm 2011, lạm phát ở Việt Nam đã từng vọt lên mức 18,13%, cao nhất kể từ năm
2008 và đây cũng là mức cao nhất so với các nước trong khu vực ASEAN, cao gấp
2,4 lần của Lào, nước có mức lạm phát cao thứ hai. ASEAN stats ghi nhận, nhờ
chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam đã liên tục
giảm vào năm 2012 và 2013.
65
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả của bài nghiên cứu có thể kết luận rằng có sự tác động của cú sốc
ngoại sinh đến lạm phát trong nước ở thị trường Việt Nam, tuy nhiên mức độ
truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh là thấp. Điều này, phù hợp với nghiên cứu của
Charles F.Kramer (2008). Sở dĩ, sự truyền dẫn này thấp theo tác giả xuất phát từ
các nguyên nhân sau:
Trợ cấp của Chính phủ: Trợ cấp giá dầu làm giảm đáng kể tác động của giá dầu và
tỷ giá lên giá tiêu dùng.
Giá thực phẩm: Giá thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn trên rổ hàng hóa tính CPI. Cụ
thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống: 39.93%.
66
Sự kiểm soát tỷ giá của Chính phủ và hình thành chế độ 2 tỷ giá trong một thời
gian dài , nên việc dữ liệu nghiên cứu lấy theo tỷ giá công bố của Ngân hàng phần
nào thể hiện không đủ mức độ truyền dẫn tỷ giá.
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện sự biến động của tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường
tự do theo ngày VND/USD giai đoạn 2009-2011
Nguồn: NHNN, Vietcombank và các cửa hàng vàng tư nhân.
Lạm phát kỳ vọng trong dân chúng quá cao, qua phân tích phân rã phương sai, ta
thấy các chỉ số IMP, PPI, CPI chịu tác động của chính nó rất cao, chứng tỏ sự tồn
tại của lạm phát kỳ vọng khá cao. Điều này có thể được giải thích do nền kinh tế có
67
nhiều biến động, lạm phát cao và liên tục trong nhiều năm và niềm tin của người
dân vào chính sách của Chính phủ không nhiều.
Sự có mặt của giá điều hành (Administered Price). Chính phủ vẫn đang kiểm soát
giá cả đối với một số mặt hàng và dịch vụ thiết yếu như điện, nước, xăng dầu, phí
bưu chính viễn thông... Và sự kiểm soát này ít nhiều làm thay đổi mức độ tác động
của cú sốc ngoại sinh.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu ở trên, bài nghiên cứu đã đưa ra kết luận tương
đồng với nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Tuy nhiên, với chuỗi dữ liệu dài từ
2001 đến 2013, cụ thể trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 thị trường tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam có nhiều biến động, và lạm phát năm 2011 tăng cao (18.13%)
do đó với giới hạn dữ liệu đến năm 2011 trong các bài nghiên cứu trước đây ở Việt
Nam theo tác giả là chưa có một cái nhìn toàn cảnh và bao quát. Chính vì thế, bài
nghiên cứu của tác giả đã đưa thêm giai đoạn 2011-2013 để đưa ra kết luận mang
tính chính xác phù hợp với thời điểm hiện tại.
68
Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2008-2011
Nguồn: NHNN, Vietcombank
69
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong luận văn này, tác giả khảo sát tác động truyền dẫn của các cú sốc ngoại sinh
(giá dầu, tỷ giá, giá nhập khẩu) đến lạm phát tại Việt Nam mà cụ thể là tác động
lên chỉ số giá sản xuất và giá tiêu dùng. Sử dụng hàm phản ứng đẩy và phân rã
phương sai từ mô hình SVAR, luận văn đã phát hiện rằng truyền dẫn tỷ giá tăng từ
6% ở kỳ đầu tiên của cú sốc lên đến 37% sau 7 kỳ. Truyền dẫn của giá dầu và giá
nhập khẩu là khá thấp. Tác động của giá dầu lên lạm phát khá thấp, một phần là do
trợ cấp giá dầu của Chính phủ. Truyền dẫn của các cú sốc ngoại sinh lên giá sản
xuất thì đáng kể hơn lên giá tiêu dùng, điều này cho thấy rằng tác động của cú sốc
ngoại sinh giảm dần theo kênh phân phối.
Từ kết quả truyền dẫn của cú sốc ngoại sinh là thấp và cú sốc ngoại sinh giải thích
một phần nhỏ lạm phát, khoảng 24%, do đó các cú sốc bên trong có thể có ảnh
hưởng đáng kể đến lạm phát tại Việt Nam. Và vì vậy các chính sách của Chính phủ
có thể rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát.
5.2. Kiến nghị
Trong 2 năm trở lại đây, như đã trình bày ở phần trên, Chính phủ đã quyết tâm
kiềm chế lạm phát và đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, lạm phát đã giảm
từ mức 2 con số năm 2011 (18,13%) xuống mức 1 con số (6,81% năm 2012 và
6,04% trong năm 2013). Bên cạnh những kết quả đạt được để duy trì mức lạm phát
1 con số này và đạt mức kỳ vọng trong năm 2014 là 7%, từ kết quả của mô hình tôi
xin đề xuất một số giải pháp để việc kiểm soát lạm phát được hiệu quả.
Quản lý đầu tư công hiệu quả, hạn chế và xử lý việc các tập đoàn nhà nước đầu tư
tràn lan và trái ngành nghề gây thất thoát nghiêm trọng.
70
Tiếp tục phát huy vai trò của chính sách tiền tệ. từ những thành quả đạt được trong
việc kiểm soát lạm phát năm 2012 – 2013, cho thấy rằng các chính sách tiền tệ
đang áp dụng là phù hợp do vậy chính phủ cần tiếp tục duy trì và cần có sự giám
sát thực hiện để phát huy tối đa hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Thực hiện đo lường lạm phát kỳ vọng trong dân chúng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy vai trò của lạm phát kỳ vọng lên lạm phát thực là rất rõ ràng. Hiện nay, tầm
quan trọng của kỳ vọng lạm phát đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ và mục
tiêu kiềm chế lạm phát đã được chấp nhận rộng rãi và trở thành nhân tố quan trọng
trong quá trình cải cách chính sách tiền tệ nhưng vấn đề này chưa được quan tâm ở
Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào và khảo sát riêng biệt nào về kỳ vọng lạm
phát được thực hiện. Chính vì thế việc xây dựng một chương trình đo lường lạm
phát kỳ vọng ở Việt Nam, làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách tiền tệ cũng như
phục vụ ban đầu về dữ liệu cho các nghiên cứu dự báo trong nước là hết sức cần
thiết.
Giảm tối đa tình trạng nhập siêu, kích thích sản xuất trong nước, và kêu gọi cũng
như có những chính sách khuyến khích tiêu dùng hàng trong nước. Đặc biệt trong
bối cảnh như hiện nay, tình hình căng thẳng Biển Đông lên cao, việc giảm tỷ lệ
nhập khẩu từ Trung Quốc bằng cách thay thế một phần bằng hàng trong nước và
thị trường khác là việc cần thiết và cấp bách.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã đưa phát hiện được vai trò của cú sốc ngoại sinh đối với lạm
phát trong nước. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt số liệu thống kê và kiến thức
của người thực hiện và cùng với một số lý do như đã trình bày ở trên về đặc điểm
của nền kinh tế Việt Nam, chính phủ vẫn còn kiểm soát giá cả một số mặt hàng
thiết yếu và tỷ trọng thực phẩm trong rổ CPI còn khá cao do vậy kết quả nghiên
cứu có thể không mô tả được chính xác tác động của các cú sốc đến lạm phát.
71
Từ vấn đề này có thể gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo như sau. Phân tích thêm
vai trò của việc kiểm soát giá cả - giá điều hành trong việc kiểm soát lạm phát và
sử dụng chỉ số lạm phát cơ bản (core inflation) để có được kết quả nghiên cứu đầy
đủ hơn. Ngoài ra, cần nghiên cứu thêm tác động của các nhân tố trong nước đến
lạm phát, để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp trong việc kiểm soát lạm
phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Billmeier và Bonato (2002): “Exchange Rate Pass- through and Monetary Policy
in Croatia”. IMF, Working Paper.
Calvo, G., Leiderman L. and C.M. Reinhart, (1993), “Capital inflows and real
exchange rate appreciation in Latin America: The Role of External Factors”,
IMF Staff Papers 40.
Camen, Ulrich, 2006: “Moneytary Policy in Viet Nam: The case of a Transition
country”. BIS Paper, No. 31-20
Charles F.Kramer (2008): “Pass-Through of External Shocks to Inflation in Sri
Lanka”. IMF
Genberg, H. (2005). “External shocks, transmission mechanisms and deflation in
Asia”. BIS Working paper 187, Bank for International Settlement.
Jonathan McCarthy (2000), (2006); “Pass- Through of Exchange Rates and
Import Prices to Dosmetic Inflation in Some Industrialized Economies”, Staff
reports No.11, Federal Reserve Bank of New York.
Lafleche, Therese (1996), “The Impact of Exchange Rate Movements on
Consumer Prices”. Research Department – Bank of Canada Review. Winter
1996-1997.
Lueth và Ruiz – Arranz (2006): “Sri Lanka” . IMF, Working Paper.
Mala Raghavan and Param Silvapulle (2007), “Structural VAR approach to
Malaysian Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre- and Post-Asian
Crisis Periods”.
Manera, Matteo and Alessandro Cologni (2005) “Oil prices, Inflation and
Interest Rates in a Structural Cointegrated VAR model for the G-7 countries”.
Fondazione Eni Enrico Mattei Working Papers, No.2005.101.
Mwase, Nkunde, 2006. “An Empirical Investigation of the Exchange Rate Pass-
through to Inflation in Tanzania”. IMF Working Paper, No.06/150.
Nguyen Thi Thuy Vinh and S.Fujita, 2007. “The Impact of Real Exchange Rate
on Output and Inflation in Vietnam: A VAR Approach”. Discussion Paper, No.
0625.
Pham The Anh, 2007. “ Nominal Rigidities And The Real Effects Of Monetary
Policy In A Structural VAR Model”. DEPOCEN Working Paper Series,
No.2007/06.