Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hóa lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
lượt xem 4
download
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế "Tự do hóa lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại" có nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại, lãi suất, tự do hoá lãi suất và rủi ro lãi suất trong nền kinh tế. Chương 2: Cơ chế quản lý lãi suất trong thời gian qua của ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Tự do hoá lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hóa lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- MỤC LỤC 53
- 3.2.Một số biện pháp nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM 58 3.2.1. ảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn 58 3.2.2.ảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai 61 3.2.3.ảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn 65 3.2.4.ảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi 69 PHẦN KẾT LUẬN 73 Tài liệu tham khảo Phần phụ lục 2.4.1. CHƯƠNG 01: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, LÃI SUẤT, T, TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Bản chất của NHTM: Thực chất, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. NHTM thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang cần vốn. Đó là hoạt động kinh doanh đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Xét về bản chất của doanh nghiệp đặc thù này, thì phải xét trên hai khía cạnh: 1.Khía cạnh kinh tế : thông qua nghiệp vụ nợ, NHTM “vay” “quyền sử dụng tiền tệ” từ công chúng và các thành phần kinh tế trong một thời gian nhất định; rồi thông qua nghiệp có, NHTM lại đi “cho vay” lại chính “quyền sử dụng tiền tệ” này trong một thời gian nhất định đối với các khu vực cần vốn. Quan hệ kinh doanh giữa NHTM và các đối tác của nó dựa trên lòng tin; NHTM vay vốn trong xã hội và luôn mong muốn người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả vốn đúng thời hạn cam kết để NHTM hoàn trả vốn cho người ký thác; ngược lại khách hàng vay vốn cũng luôn mong làm ăn có hiệu quả để có tiền trả nợ ngân hàng, vừa có tích lũy để tồn tại và phát triển. 2.Khía cạnh xã hội: qua hoạt động kinh của mình, NHTM thiết lập nên mối quan hệ giữa NHTM và các đối tượng khác trong xã hội. Những quan hệ này gắn chặt với từng phương thức sản xuất xã hội. Do vậy về mặt xã hội, hoạt động NHTM phục vụ cho mục đích của Nhà nước và Đảng cầm quyền. 1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM : 1.1.2.1.Nghiệp vụ nợ : Nghiệp vụ nợ của NHTM góp phần hình thành tài sản nợ. Tài sản nợ của các NHTM trên thế giới thường tập trung vào các nhóm sau : 1.2.1. Nguồn vốn pháp định : 1.2.2. Nguồn vốn ký thác :
- 1.2.3. Nguồn vốn vay : 1.1.2.1.a. Nguồn vốn pháp định : Vốn điều lệ, hay vốn pháp định hoặc vốn tự có của NHTM phải lớn hơn mức tối thiểu quy định cho hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi chính phủ nước sở tại. Qua thời gian hoạt động, vốn điều lệ được bổ sung và tăng dần dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn pháp định của NHTM hình thành do tính chất sở hữu của NHTM quy định: NHTM quốc doanh,100% vốn điều lệ do Nhà Nước cấp; NHTM cổ phần, vốn pháp định hình thành từ sự đóng góp của cổ đông; NHTM liên doanh, là vốn đóng góp cổ phần của các bên tham gia liên doanh. 1.1.2.1.b. Nguồn vốn ký thác : Bao gồm các loại ký thác không kỳ hạn, ký thác có kỳ hạn và tiết kiệm, ký thác và tiền gửi khác . Nguồn vốn ký thác là nguồn vốn mà xã hội, công chúng, các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp gửi vào NHTM. Thực chất đây là nguồn vốn NHTM đi vay từ xã hội. Dựa vào thời gian hoàn trả và một số yếu tố khác mà chia thành các loại ký thác có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiết kiệm. Đặc biệt ký thác không kỳ hạn không có ngày đáo hạn, chủ thể ký thác có thể đòi hoàn lại bất cứ lúc nào, đảm bảo nguyên tắc khả dụng, nó có ý nghĩa như một khoản NHTM giử hộ mà thôi. 1.1.2.1.c. Nguồn vốn vay : Các khoản vay trên thị trường tiền tệ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nghiệp vụ vay mượn của NHTM trên thị trường tiền tệ thường được thực hiện dưới dạng phát hành các phiếu nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, mại lai thục...Đặc điểm các khoản vay này là ngắn hạn. Các khoản vay từ NHTW: trong quá trình hoạt động của mình, những lúc quá kẹt vốn hoặc thiếu hụt dự trữ tiền mặt, NHTM có thể vay ở NHTW dưới các hình thức tái chiết khấu hay chiết khấu hay còn gọi là tái cấp vốn, vay thế chấp hay ứng trước có bảo đảm hay không bảo đảm. Các khoản vay từ các NHTM khác và thị trường vốn :vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các phiếu nợ dài hạn bao gồm các chứng chỉ tiền gửi dài hạn, các kỳ phiếu ngân hàng, các loại trái phiếu. Vay từ các NHTM khác nhằm bổ sung nguồn dự trữ bắt buộc tại NHTW hay cho hoạt động kinh doanh trên TTTT LNH. 1.1.2.2. Nghiệp vụ có Nghiệp vụ có của NHTM cung cấp vốn vay cho các khu vực trong nền kinh tế và góp phần hình thành tài sản có trong bảng cân đối kế toán. Ngân hàng thương mại ở các quốc gia phát triển thường có một nhóm các tài sản có như sau: 1.Dự trữ tiền mặt: 2.Đầu tư chứng khoán 3.Cho vay 4.Đầu tư vào các loại tài sản
- 1.1.2.2.a. Dự trữ tiền mặt Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng đáp ứng cao nhất việc rút vốn của người gửi tiền vào bất cứ lúc nào. Mức dự trữ này tùy thuộc vào quy mô hoạt động, mối quan hệ thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, tính thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Dự trữ tiền mặt bao gồm: dự trữ tiền mặt tại kho ngân hàng vào mỗi ngày để đề phòng những chi trả bất ngờ vào ngày hôm sau và dự trữ tiền mặt tại kho NHTW theo quy định của NHTW và nhằm phục vụ việc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại, hoặc chuyển nhượng liên hàng, vay mượn lẫn nhau để dự trữ bắc buộc…. Tiền mặt trên đường thu hồi, có ý nghĩa tương tự như một khoản tiền đang chuyển trong kế toán doanh nghiệp, cũng được xem như một lượng tiền mặt dự trữ 1.1.2.2.b.Đầu tư chứng khoán Chứng khoán cũng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong danh mục tài sản có của ngân hàng thương mại, danh mục đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thường tìm thấy các loại chứng khoán sau : các trái phiếu Kho bạc, trái phiếu chính quyền địa phương và trung ương, các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, các thương phiếu... 1.1.2.2.c. iệp vụ cho vay Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Cho vay của ngân hàng thương mại hay nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại bao gồm các hình thức sau: 1.2.2.c.1. Tín dụng ngân quỹ hay cho vay vốn lưu động. 3.Tín dụng trung dài hạn 1.2.2.c.2. Tín dụng tiêu dùng 4.Tài trợ cho hoạt động ngoại thương 1.Tín dụng ngân quỹ: đây là các loại tín dụng ngắn hạn NHTM tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bổ sung vốn lưu động, chúng có thời hạn đáo hạn không quá 1 năm. Tín dụng ngân quỹ bao gồm nhiều hình thức như tín dụng ứng trước, tín dụng chuyển nhượng trái quyền, tín dụng bảo lãnh....cung cấp cho các doanh nghiệp, tín dụng cho vay lẫn nhau giữa các NHTM. 2.Tín dụng trung dài hạn: Đây là các nghiệp vụ cung cấp tín dụng mà thời gian đáo hạn của nó trên một năm và còn gọi là tín dụng đầu tư. NHTM tài trợ cho các dự án đầu tư trang thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định....Bao gồm: tín dụng thuê mua, tín dụng tài trợ trang bị tài sản cố định, cho vay kinh doanh bất động sản. 3.Tín dụng tiêu dùng: hình thức NHTM tài trợ cho nhu cầu mua sắm của các hộ gia đình hay cá nhân. Ở các nước phát triển, tín dụng tiêu dùng chiếm từ 1215% tổng tài sản có của NHTM.
- 4.Tín dụng tài trợ hoạt động ngoại thương: Nghiệp vụ tài trợ cho ngoại thương của NHTM bao gồm tài trợ xuất khẩu và tài trợ nhập khẩu.Tài trợ xuất khẩu như: cho vay làm hàng xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ; Tài trợ cho hoạt động nhập khẩu : tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng, cho vay bắt buộc thanh toán bộ chứng từ, cho vay ký quỹ mở L/C 1.1.2.2.4.Nghiệp vụ trung gian của NHTM: Nghiệp vụ trung gian của NHTM gồm rất nhiều loại, đa dạng phóng phú, đây là các nghiệp vụ mà NHTM thực hiện để hưởng hoa hồng theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Bao gồm: dịch vụ chuyển khoản, chi hộ, thu hộ, dịch vụ chi trả lương cho các doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ khấu trừ tự động, dịch vụ nhận giữ hộ tài sản hay cho thuê két sắt, dịch vụ tư vấn về tài chính cho doanh nghiệp, đảm nhận về đầu tư tài chính (thường do các công ty đầu tư tài chính của NHTM đãm trách ).. 1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM : Đứng trên gốc độ bản thân NHTM, thì kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM chính là lợi nhuận của nó.Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh; nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, của ngân hàng; phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản đầu vào và trình độ quản lý điều hành của ban quản trị. Như bao doanh nghiệp khác, lợi nhuận hoạt động của NHTM là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động. Thu nhập hoạt động hoạt động của NHTM bao gồm: thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ hoạt động khác Chi phí hoạt động của NHTM bao gồm: chi phí hoạt động huy động vốn, chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi phí về các hoạt động khác, chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí, chi cho nhân viên… Lợi nhuận NHTM: Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập 1.2.Lãi suất trong nền kinh tế thị trường: 1.2.1. suất được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối đó chính là lợi tức tín dụng : Lợi tức tín dụng là khoản tiền phải trả cho việc vay mượn quyền sở hữu và sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Về bản chất, nó là “giá trị “ quyền sở hữu và sử dụng vốn trong một thời gian nhất định mà chủ thể vay mượn phải trả cho chủ thể cho vay. Tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng với toàn bộ vốn gốc đã vay mượn hay khoản tín dụng trong một thời gian nhất định chính là lãi suất. Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nên nó mang tính chất tổng hợp. Mặc khác, lãi suất mang tính đa dạng do xuất phát từ sự đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường với những cách đo lường khác nhau. Cuối cùng, do lãi suất là giá cả của tín dụng,
- nên nó là một phạm trù giá cả; sự biến động của nó chịu tác động của các quy luật khách quan của thị trường, lãi suất mang tính phức hợp. 1.2.3.Sự biến động lãi suất trong nền kinh tế: Lãi suất như đã nói là giá cả của tín dụng, mà đã là giá cả thì phải chịu tác động của quy luật giá cả, quy luật cung cầu. Sự biến động của giá cả trong nền kinh tế là một hiện tượng tất yếu. Sự biến động của lãi suất được giải thích bằng lý thuyết quỹ cho vay. Lý thuyết này dựa trên nền tảng lưu lượng tài chính của các khu vực khác nhau trong nền kinh tế bao gồm cung cầu quỹ cho vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình và chính quyền. Nó tìm cách giải thích những thay đổi của lãi suất bằng cách xem xét sự tổng hợp cung cầu của các khu vực nói trên. Tại một thời điểm nào đó trên thị trường vốn, cung và cầu quỹ cho vay cùng thiết lập trạng thái cân bằng, điểm cân bằng này xác lập lãi suất cân bằng của thị trường vốn. Sau đó vì một lý do nào đó khiến cung hoặc cầu quỹ cho vay thay đổi; Nếu tăng, đường cung hoặc cầu dịch chuyển về bên phải; hay giảm đường cung hoặc cầu dịch chuyển về bên trái; thị trường mất trạng thái cân bằng. Bây giờ do áp lực của giá –lãi suất, đường cầu hoặc đường cung sẽ thay đổi để xác lập trạng thái cân bằng mới; Nếu cung tăng, lãi suất giảm, nhu cầu vay nhiều hơn, áp lực này là đường cầu dịch sang phải thiết lập trạng thái cân bằng mới ; nếu cung giảm, lãi suất tăng, nhu cầu vay giảm bớt, đường cầu dịch sang trái tạo ra trạng thái cân bằng mới. Thành phần của cung và cầu quỹ cho vay bao gồm: 1.2.4.Những nhân tố tác động đến lãi suất trong nền kinh tế: Cấp độ vi mô: a.Kỳ hạn của lãi suất: trong nền kinh tế, người ta chia thành 3 loại tín dụng, ngắn hạn, trung và dài hạn; do đó lãi suất cũng khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn tín dụng, kỳ hạn tín dụng càng dài, lãi suất càng lớn; như vậy lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất trung hạn, nhỏ hơn lãi suất dài hạn. b.Tính thanh khoản: khả năng thanh tiêu của một tài sản tài chính tức khả năng chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt; khả năng này càng thấp thì lãi suất càng cao vì rủi ro thanh khoản của tài sản này càng cao. c.Rủi ro: có nhiều rủi ro, rủi ro không thu hồi được vốn đầu tư, vốn đầu tư mất giá, lợi tức bị âm do lạm phát ...Lãi suất phải bù đắp phần nào mức độ rủi ro này cho nên rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
- Cấp độ vĩ mô: a.Cung cầu quỹ cho vay: cung cầu quỹ cho vay tác động trực tiếp làm thay đổi lãi suất như đã trình bày phần trên, cung quỹ cho vay tăng thì lãi suất giảm và ngược lại .Cầu quỹ cho vay tăng thì lãi suất tăng và ngược lại. b.Lạm phát : lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất, thực nghiệm lịch sủ đã minh chứng hùng hồn rằng khi lạm phát tăng bao nhiêu thì lãi suất tăng lên bấy nhiêu. S S2 S0 D1 r2 I2 r1 I1 I0 D2 D0 Q Q 1 0 Biểu 1.2: trạng thái cân bằng lãi suất và sự biến động để thiết lập cân bằng mới. Từ biểu đồ 1.2, giả sử nền kinh tế cân bằng tại một mức nhất định i0 và lạm phát cũng được dự đoán không đáng kể. Nhưng nếu lạm phát xảy ra kéo theo giá cả tăng lên, lúc đó đường cung quỹ cho vay dịch chuyển về bên trái cung quỹ cho vay giảm, các NHTM, TCTD không muốn cho cho vay do lạm phát làm triệt tiêu thu nhập lãi suất của họ, giá trị đồng tiền sụt giảm , giá thị trường của các món nợ cũng biến đổi theo, một khoảng vay ngày hôm nay sẽ bị triệt tiêu hoàn toàn giá trị thực tế của các khoản vốn gốc và lãi ngày đáo hạn, tâm lý lo ngại về tổn thất khi phải đưa ra vốn cho vay khiến các những người muốn cho vay trước đây chuyển sang đầu tư vào các tài sản, hàng hóa để hưởng chênh lệch giá....điều này xảy ra không phải với một mức lãi suất mà tất cả mọi lãi suất khiến cho cung quỹ cho vay sụt giảm; Ngược lại với cầu quỹ cho vay, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, lạm phát bao giờ cũng có tác dụng kích thích cầu quỹ cho vay vì lý do giá trị hàng hóa được tài trợ từ các khoản vay mượn mua về vẫn giử nguyên giá trị của nó trong khi lạm phát đã làm giảm rất nhẹ gánh nặng nợ nần, cầu quỹ cho vay từ đó tăng lên ồ ạt. Tác động ngược chiều nhau của cung và cầu quỹ cho vay khiến lãi suất tăng. Mặt khác, lãi suất trong nền kinh tế bao gồm lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát; do đó một khi lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo. Mọi diễn biến theo chiều ngược lại sẽ có tác động làm lãi suất giảm thấp; điều này xảy ra trong thời kỳ suy thoái, tình trạng thiểu phát trong nền kinh tế.
- c.Các chính sách kinh tế của Nhà nước: bao gồm các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách quản lý ngoại hối. Trong đó các chính sách tiền tệ, tài chính và thu nhập nếu điều chỉnh theo hướng mở rộng, có nghĩa là bơm tiền vào lưu thông được nhiều hơn, làm cho lãi suất giảm và ngược lại. Chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đoái xác lập quan hệ giữa sức mua đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, một khi tỷ giá tăng thì để đảm bảo ngang giá sức mua do lạm phát, lãi suất sẽ tăng. 1.2.5.Vai trò đòn bẩy của lãi suất trong nền kinh tế: Trước hết lãi suất góp phần giử vững cân đối giữa cung cầu hàng hóa: tổng lượng hàng hóa sản xuất ra phải cân bằng với tổng lượng hàng hóa yêu cầu. Một khi lãi suất thay đổi làm thay đổi làm thay đổi nhu cầu đầu tư, xuất khẩu ròng...ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân theo chiều hướng tổng sản phẩm quốc dân tăng khi lãi suất giảm và ngược lại. Mặt khác, lãi suất thay đổi làm thay đổi cầu tiền tệ theo hướng lãi suất tăng, công chúng sẽ tập trung đầu tư vào chứng khoán, tiền gửi ngân hàng mà giảm bớt chi tiêu làm tổng cầu hàng hoá giảm, tổng cung tiền tệ sẳn sàng cho vay tăng. Lãi suất là đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Một khi ngân hàng trung thay đổi chính sách tiền tệ sẽ dẩn đến lãi suất thay đổi làm thay đổi tổng cầu xã hội về đầu tư và phát triển kinh tế ; một khi tổng cầu này thay đổi sẽ tác động làm tổng cung của nền kinh tế bao gồm lao động, tài nguyên, tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất thay đổi tạo nên các hiện tượng kinh tế như thay đổi sản lượng quốc gia, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập quốc dân.... Chính sách lãi suất tạo ra lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân có tác dụng kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại hơn...một sự giảm nhẹ của lãi suất sẽ tạo ra một nhu cầu to lớn về đầu tư mở rộng cho cả một hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế, với một lượng nhu cầu đầu vào này của hệ thống doanh nghiệp, sẽ tạo ra một lượng vô cùng lớn đầu ra của cải cho xã hội, tổng mức thu nhập quốc dân tăng lên rất rất nhiều; vậy cho nên lãi suất có vai trò đòn bẩy. Tất nhiên là hiệu ứng cũng sẽ ngược lại, nếu không kiểm soát và duy trì lãi suất hợp lý thì nền tổng sản lượng kinh tế sẽ sụt giảm đi rất nhiều. Lãi suất là công cụ đo lường sức khỏe của nền kinh tế :đối với các quốc gia phát triển, lãi suất và các chỉ số TTCK là hàn thử biểu đo lường sức khỏe nền kinh tế quốc gia. Một sự sụt giảm của lãi suất hay chỉ số của TTCK chứng tỏ nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thóai; và ngược lại, một khi lãi suất tăng hay chỉ số TTCK chứng tỏ nền kinh tế trong trạng thái tăng trưởng rất tốt. Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các NHTM, lãi suất là giá cả của vốn. Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngoài các yếu tố khác còn bằng giá; kết quả của sự cạnh tranh này là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được lợi hơn vì được hưởng giá rẽ và chất lượng dịch vụ cao. Lãi suất còn là công cụ kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của NHTW. Nền kinh tế có lạm phát cao, NHHTW lập tức sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tức
- tăng lãi suất để hút tiền từ lưu thông về dự trữ để điều hòa lượng tiền trong lưu thông cân xứng với khối lượng hàng hóa nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát. 1.3.Rủi ro lãi suất: 1.3.1. hái niệm: Rủi ro lãi suất là sự biến động về lãi suất mà các chủ thể kinh tế có thể gặp phải. Rủi ro này xuất hiện khi có sự thay đổi về lãi suất thị trường hoặc có những yếu tố liên quan tới lãi suất dẩn tới những tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập ngân hàng. 1.3.2.ương pháp xác định rủi ro lãi suất: Để đo lường rủi ro lãi suất, các NHTM sử dụng các mô hình sau : 1.Mô hình kỳ hạn đến hạn 2.Mô hình thời lượng 3. Mô hình định giá lại a.Mô hình kỳ hạn đến hạn: Khái niệm: Mô hình kỳ hạn đến hạn dựa vào thời hạn của tài sản và thời điểm đáo hạn của tài sản để đo lường sự biến động của giá trị tài sản trước sự biến động của lãi suất. Mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản hay bảng cân đối: Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết ta phải xác định được kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản, mỗi tài sản có hay tài sản nợ trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi chúng chiếm một tỷ trọng nhất định. Giả sử ta gọi MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có thứ i, tài sản này chiếm tỷ trọng WAi trong nhóm tài sản có; tương tự là MLi là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ thứ i có tỷ trọng WLi trong danh mục tài sản nợ. Kỳ hạn đến hạn trung bình của tất cả các tài sản có và tất cả các tài sản nợ trong bảng cân đối tài sản ngân hàng là MA và ML Thì : Với ΣWAi = Σ WLi = 1 (1.3.1) Đặc điểm của sự biến động giá trị (danh mục) tài sản trong mô hình: a. Mỗi sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm hoặc tăng giá trị danh mục tài sản có và giá trị danh mục tài sản nợ của ngân hàng. b. Kỳ hạn đến hạn (trung bình) của danh mục tài sản có và danh mục tài sản nợ có thu nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị của chúng biến động càng lớn. c. Lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản có hoặc tài sản nợ càng dài thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm. Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản có và danh mục
- tài sản nợ. Có nghĩa là nhân tố quyết định cho sự ảnh hưởng là chênh lệch giữa kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản có và kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản nợ. Mặt khác, trong bảng cân đối tài sản ngân hàng, chênh lệch giữa giá trị tài sản có và giá trị tài sản nợ (AL) chính là giá trị vốn tự có hay vốn cổ phần của ngân hàng (E). Điều cần lưu ý là tất cả các giá trị này được đo lường bằng giá trị thị trường. Ta có : Ý nghĩa: mức thay đổi vốn tự có hay vốn cổ phần bằng chênh lệch mức thay đổi giá trị tài sản có và mức chênh lệch giá trị tài sản nợ Ví dụ: Ta xem xét một bảng cân đối ngân hàng như sau : ĐVT: trăm triệu đồng TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ Tài sản nợ có hạn ngắn Tài sản có có hạn 80.000,00 100.000,00 Vốn tự có E 20.000,00 kỳ dài A Cộng 100.000,00 Cộng 100.000,00 Đây là trạng thái ban đầu của bảng cân đối khi lãi suất thị trường chưa thay đổi (giá trị tài sản trong bảng cân đối được tính theo giá trị thị trường ). Giả sử tài sản có 100.000,00 được đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, mức trái tức cố định 10%/năm. Tài sản nợ 80.000,00 là vốn huy động kỳ hạn một năm, mức lãi suất huy động cố định 10%/năm (giả sử để đơn giản, ta giả định lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng nhau). Khi lãi suất thị trường tăng 1%, trạng thái bảng cân đối thay đổi : +Sự thay đổi của tài sản có : P = 10.000/(1+0.11)1 +10.000/(1+0.11)2 + 10.000/(1+0.11)3 + 100.000/(1+0.11)3 = 97.556,29 ΔP = 97.556,29 –100.000,00 = 2.443,71 tức –2.44% +Sự thay đổi của tài sản nợ : P = 8.000/(1+0.11)1 + 80.000/(1+0.11)1 = 79.279,28 ΔP = 79.279,28 –80.000,00 = 720,72 tức –0.90% +Sự thay đổi của vốn tự có: P = 97.556,29 – 79.279,28 = 18.277,01 ΔP = 18.277,01 –20.000,00 = 1.722,99 tức –8.61% Bảng cân đối tài sản sau khi lãi suất thị trường thay đổi: ĐVT: trăm triệu đồng TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ Tài sản nợ có hạn ngắn 79.279,28 Tài sản có có hạn 97.556,29 Vốn tự có E 18.277,01 kỳ dài A Cộng 97.556,91 Cộng 97.556,91
- Nhận xét: Sau khi lãi suất thị trường thay đổi 1%. Giá trị bảng cân đối cũng thay đổi. Cụ thể: tài sản có giảm 2,44% , từ 100.000,00 xuống còn 97.556,29; Tài sản nợ có thời hạn ngắn hơn, nên mức nhạy cảm với lãi suất cũng nhẹ hơn, tài sản nợ chỉ giảm 0.90% từ 80.000 xuồng còn 79.279,28; và do đó vốn tự có cũng giảm 8,61% từ 20.000 xuống còn 18.277,01; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có giảm từ 20% xuống còn 18.73%. * Đặc điểm mô hình Một hình kỳ hạn đến hạn là một mô hình đơn giản. Về bản chất, phương pháp tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thị trường thay đổi, phương pháp tính dựa vào nguyên tắc chiết khấu dòng lưu kim (DCF). Khi lãi suất thị trường thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng thay đổi và do đó làm thay đổi thị giá tài sản, hay danh mục tài sản. Tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ càng cao thì mức biến động đối vốn tự có càng cao Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ Mô hình kỳ hạn đến hạn cho phép đánh giá tài sản của ngân hàng nhạy cảm với lãi suất thế nào, và đề nghị giải pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách cân xứng kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên mô hình này vẫn chưa đề cập đến một số yếu tố cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng như : + Thời lượng của luồng tiền thuộc tài sản có và tài sản nợ + Tỷ lệ vốn huy động trên tài sản nợ ra sao ? b.Mô hình thời lượng: Khái niệm thời lượng(Duration): Một tài sản tài chính luôn có một luồng ngân lưu trong suốt thời gian tồn tại của nó. Nếu mang chiết khấu luồng ngân lưu này về giá trị hiện tại ta xác định được thời gian tồn tại của nó đó chính là thời lượng của tài sản tài chính ấy. Công thức xác định thời lượng như sau: (1.3.3) _PVt :giá trị hiện tại của luồng ngân lưu thời điểm t, t=1,N _N :tổng số luồng tiền xảy ra trong suốt kỳ hạn của tài sản _n :số lần luồng tiền xảy ra trong một năm _M :kỳ hạn của tài sản tính theo năm; M=N/n _t :thời điểm xảy ra luồng tiền * Định nghĩa: thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.
- Thời lượng một tài sản được đ o l ng bằng sự nhạy cảm lãi suất của tài sản đó: ườ (1.3.4) *Ý nghĩa kinh tế của thời lượng : Khi lãi suất thị trường biến động thì thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản (P) Bây giờ ta nghiên cứu mối liên hệ giữa thời lượng và giá trị danh mục tài sản có và tài sản nợ khi lãi suất thị trường thay đổi thế nào? Thời lượng đối với bảng cân đối tài sản ngân hàng hay một danh mục tài sản: Nếu ta gọi D và X là thời lượng và tỷ trọng của tài sản có thứ i; thì thời A iA lượng của toàn bộ tài sản có là : A A A A DA = A + X2A.D2 +X .D +…X .D 3A 3 NA N X1A.D1 DA = (1.3.5) L ΣX .D 1A 1 Tương tự, nếu ta gọi và XiL là thời lượng và tỷ trọng của tài sản nợ thứ i; thì Di thời lượng của toàn bộ tài sản nợ là : L L L L DL = + X L .D 2L 2 +X .D +…X .D 3L 3 NL N X1L.D1 DL = (1.3.6) ΣX1L.D1 Ta có : ΔE = ΔA – ΔL; từ công thức 1.3.2, ta có : ΔE = ΔA – ΔL =[ DA ΔR/(1+R) ][ DL ΔR/(1+R) ] = ΔR/(1+R) [ DLL – DA A ] = ΔR/(1+R).A [ DAA/A – DL L/A] Trong đó k là tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản gọi là hệ số đòn bảy k k = L/A (1.3.5) Ví dụ minh họa: ĐVT: trăm triệu đồng TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ Tài sản nợ có hạn ngắn Tài sản có có hạn 80.000,00 100.000,00 Vốn tự có E 20.000,00 kỳ dài A Cộng 100.000,00 Cộng 100.000,00 Nhà quản trị ngân hàng tính được rằng DA = 5 năm và DL = 3 năm và cũng dự đoán được lãi suất sẽ tăng 1%, từ 10% lên 11%. Như vậy, giá trị vốn tự có của ngân hàng thay đổi như sau : ΔE = ( DA DL.k).A. ΔR/(1+R) = (5 – 3.0,8). 100.000,00. (0.01/1.10) = 2.364,00 %ΔE = (2.364,00/20.000,00).100% = 11.82%
- Như vậy nếu lãi suất thị trường tăng lên 1% thì giá trị vốn tự có của ngân hàng giảm sút 11,82%, ngân hàng bị thiệt 2.364,00. Trạng thái bảng cân đối sau khi lãi suất biến động tăng . Tổng tài sản có cũng biến động : ΔA/A = DA(ΔR/1+R) = 5.(0.01/1.10) = 4,54% ΔA = 4.545,00 ΔL/L = DL(ΔR/1+R) = 3.(0.01/1.10) = 2,72% ΔL = 2.181,00 Trạng thái bảng cân đối ngân hàng sau khi biến động lãi suất : ĐVT: trăm triệu đồng TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ Tài sản nợ có hạn ngắn Tài sản có có hạn 77.819,00 95.455,00 kỳ VốnL tự có E 17.636,00 kỳ dài A Cộng 95.455,00 Cộng 95.455,00 Kết luận: 1. Chênh lệch giữa thời lượng tài sản có và tài sản nợ được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy ( DA DL.k) phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế trong bảng cân đối tài sản ngân hàng chênh lệch càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro về lãi suất càng cao 2. Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản có A; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao. 3. Mức độ thay đổi lãi suất ΔR/(1+R) càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao. Mức độ thay đổi vốn tự có hay vốn điều lệ cũng được đo lường: Mức dộ thay đổi vốn tự có hay vốn điều lệ= (chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh) x(Quy mô tài sản )x( Mức độ thay đổi lãi suất) 4.Để chống rủi ro, chống tổn thất, các nhà quản trị ngân hàng phải điều chỉnh sao cho chênh lệch thời lượng điều chỉnh bằng không vì đó là nhân tố duy nhất được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Vấn đề khó khăn là ở chổ hệ số đòn bẩy k luôn khác 1 vì đặc trưng của hoạt động ngân hàng thương mại là tổng tài sản có A luôn lớn hơn tổng vốn huy động L. Do đó các nhà quản trị ngân hàng thường sử dụng một trong ba cách sau: a .Điều chỉnh DA để bằng giá trị DL.k đã được xác định trước b .Điều chỉnh cả DA và DL để có DA =DL.k (k đã được xác định trước) c.Cố định DA , đồng thời điều chỉnh cả DL lẫn k Đặc điểm của mô hình thời lượng: 1.Mối quan hệ giữa thời lượng và kỳ hạn tài sản: thời lượng tăng lên cùng với kỳ hạn tài sản có hoặc nợ có thu nhập lãi cố định nhưng với một tỷ lệ tăng giảm dần 2.Mối quan hệ giữa thời lượng và mức lãi suất thị trường hiện hành :khi lãi suất thị trường tăng, thì thời lượng giảm 3.Mối quan hệ giữa thời lượng và lãi suất coupon: lãi suất coupon càng cao thì thời lượng càng giảm.
- c.Mô hình định giá lại: Khái niệm mô hình định giá lại: Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị tài sản khi lãi suất biến động dựa vào sự phân nhóm tài sản mà tiêu thức phân nhóm là các kỳ hạn định giá lại của tài sản. Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có và chi phí lãi suất phải trả cho tài sản nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại các nhóm tài sản trên theo tiêu thức kỳ hạn định giá nhằm đưa các tài sản có và tài sản nợ về cùng một nhóm, có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị tài sản trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử của tài sản. Ta có công thức đo lường sự nhạy cảm lãi suất này: (1.3.6 Trong đó : ΔNIIi : sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất nhóm tài sản thứ inhóm có cùng kỳ hạn định giá lại GAPi : chênh lệch giá trị lịch sử giữa nhóm tài sản có và nhóm tài sản nợ thứ ichính bằng chênh lệch số dư trên sổ sách của nhóm tài sản có thứ i và số dư trên sổ sách của nhóm tài sản nợ thứ i: (RSAi–RSLi) ΔRi : mức thay đổi lãi suất của nhóm thứ i Người ta cũng có thể tính gộp các tài sản nhạy lãi có cùng kỳ hạn định giá lại và tính tổng chênh lệch của nhóm. Tổng chênh lệch của nhóm: ΣGAPi = CGAP = RSARSL (1.3.7) Ví dụ minh hoạ: Giả sử có một bảng cân đối tài sản đơn giản như sau: ĐVT :trăm triệu đồng
- TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ Tiêu dùng ngắn hạn 50,00 Vốn tự có E 30,00 Tiêu dùng dài hạn(2 năm) 25,00 Tài khoản phát hành chèque 40,00 Tín phiếu kho bạc 3 tháng 30,00 Tài khoản tiết kiệm 40,00 Tín phiếu kho bạc 6 tháng 35,00 Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng 40,00 Trái phiếu kho bạc 3 năm 70,00 Tài khoản phát hành 30,00 Tín dụng có thế chấp 10 năm (ls 20,00 Tiền gửi khả nhượng 6 tháng 30,00 Tín dụng có thế chấp 30 năm ls 40,00 Tiền gửi kỳ hạn 1 năm 20,00 (lãi suất điều chỉnh 9 Tiền gửi kỳ hạn 2 40,00 tháng/ l C ần)ản có ộng tài s năm 270,00 Cộng tài sản nợ 270,00
- Giả sử các nhà quản trị ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường trong năm tới sẽ thay đổi 1%. Họ tiến hành tính mức chênh lệch giá trị (lịch sử) giữa tài sản có nhạy lãi và tài sản nợ nhạy lãi. Các tài sản có nhạy lãi: tín dụng tiêu dùng ngắn hạn + tín phiếu kho bạc kỳ hạn 3 tháng + tín phiếu kho bạc kỳ hạn 6 tháng + tín dụng có thế chấp 30 năm 50 + 30 + 35 + 40 = 155 Các tài sản nợ nhạy lãi : tiền gửi kỳ hạn 3 tháng + tiền gửi phát hành hối phiếu ngân hàng + chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng + tiền gửi kỳ hạn 1 năm 40 +30 + 30 + 20 = 120 Các tài sản trên là các tích sản và tiêu sản nhạy lãi có kỳ hạn được định giá là một năm. CGAP là chênh lệch giữa các tài sản có nhạy lãi và các tài sản nợ nhạy lãi trong nhóm này. Giả sử lãi suất thị trường thay đổi +/1% CGAP = RSA – RSL = 155 –120 = 35 Tỷ lệ % CGAP/A : (35/270)100 = 12,96% Thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất : ΔNII = CGAP.ΔR = 12,96%(+/0,01)= +/129.600,00. Như vậy, nếu lãi suất tăng thị trường1% thì thu nhập ròng từ lãi suất cũng tăng lên 129.600,00, trường hợp này có lợi cho ngân hàng. Nhưng ngược lại, nếu lãi suất biến động theo chiều ngược lại,giảm 1% thì ngân hàng sẽ bị thiệt mất thu nhập từ lãi suất ròng 129.600,00 Đặc điểm của mô hình định giá lại: Nguyên tắc của mô hình là dựa vào thời hạn đến hạn của tài sản hay thời hạn đến hạn của các dòng ngân lưu của tài sản với nguyên tắc tái đầu tư trong suốt kỳ hạn định giá lại, đó cũng là kỳ hạn dự kiến có sự biến động lãi suất thị trường; các nhà quản trị ngân hàng tính toán mức chênh lệch tích lũy giữa giá trị (lịch sử) của tài sản có nhạy lãi và tài sản nợ nhạy lãi, từ đó tính toán được mức thay đổi của thu nhập ròng. Trong mô hình, giá trị tài sản có và giá trị tài sản nợ được xác định dựa trên giá trị sổ sách tại thời điểm tính toán, do đó hiệu ứng lãi suất thay đổi trên vốn tự có là không xuất hiện. Như vậy, khi lãi suất thay đổi, thì chỉ có thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất mà thôi. Mô hình định giá lại tương đối đơn giản, dễ dàng , trực quan song lại bộc lộ một số hạn chế : a.Về hiệu ứng giá trị thị trường :mô hình định giá lại không sử dụng giá trị thị trường, do đó nó chỉ phản ánh một phần rủi ro của lãi suất đối với ngân hàng mà thôi, vì sự biến động của lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản và danh mục tài sản. b.Về kỳ định giá tích lũy: việc phân nhóm tài sản có và tài sản nợ theo một khung kỳ hạn nhất định đã phản ánh sự sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản có và tài sản nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ tích sản và tiêu sản có thể cùng kỳ hạn nhưng nhưng được định giá vào hai thời điểm khác nhau trong cùng kỳ hạn giả sử vào đầu kỳ hạn và cuối kỳ hạn thì trở nên không cân xứng với nhau nhưng mô hình định giá lại lại bỏ qua vấn đề này. Nếu kỳ định giá càng ngắn, thì những hạn
- chế này càng nhỏ. Nếu định giá hàng ngày thì mô hình phản ánh trung thực hơn nhưng nếu định giá với thời kỳ càng xa chẳng hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm...thì những hạn chế càng bộc lộ rõ ràng. 1.4.Vấn dề tự do hóa lãi suất: 1.4.1.Khái niệm : Tự do hóa lãi suất là một phần quan trọng của tự do hóa tài chính, tự do hóa lãi suất là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để cho cung cầu vốn trên thị trường xác định lãi suất cân bằng, NHTW chỉ can thiệp gián tiếpbằng các công cụ để điều chỉnh xu hướng mà thôi. 1.4.2.Bản chất và điều kiện tự do hóa lãi suất : Bản chất của tự do hoá lãi suất là việc trao cho thị trường vốn toàn bộ việc xác định lãi suất cân bằng. NHTW chỉ sử dụng các công cụ can thiệp một cách gián tiếp để điều chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ. Điều kiện để tự do hóa lãi suất: qua các bài học kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách rút ra được các điều kiện sau : +Hệ thống và môi trường luật pháp phải ổn định, đồng bộ , đầy đủ, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế, hệ thống luật pháp phải tạo ra được cơ chế giám sát tài chính đối với nền kinh tế, đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các NHTM quốc doanh và các NHTMCP cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài hay liên doanh. + Hệ thống ngân hàng phải được cũng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn trước sự hội nhập và tự do hóa. +Quan trọng nhất là môi trường vĩ mô phải được ổn định, phải kiểm soát được lạm phát, cải thiện được tình trạng thâm hụt ngân sách, cơ cấu lại và lành mạnh hóa các doanh nghiệp. + Phát triển đúng mức khu vực tư nhân vì đây là khu vực hình thành các quyết định đầu tư có hiệu quả , đóng góp một phần chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế ... + Xây dựng và phát triển thị trường vốn và thị trường chứng khóan thông suốt trong nước và hòa nhập với thị trường tài chính quốc tế, nó trở thành một kênh huy động và điều tiết vốn trung dài hạn hữu hiệu. +Phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm toán các doanh nghiệp tốt để đảm bảo tính toàn diện, sâu rộng, độ tin cậy của các báo cáo tài chính phải mang tính pháp lệnh và hiệu lực. 1.4.3.dụng của tự do hóa lãi suất : Tự do hóa lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng: thứ nhất trả về cho lãi suất đúng vai trò đòn bẩy kích thích nền kinh tế của nó; Thứ hai thông qua tự do hóa lãi suất khơi thông dòng vốn và huy động tối đa nguồn vốn xã hội; Thứ ba, tự do hóa lãi suất tạo điều kiện cho các NHTM chủ động hơn trong kinh doanh và bình đẳng hơn trong cạnh tranh, trong hoạt động, phù hợp với thông lệ quốc tế ... Tự do hóa lãi suất nói riêng và tự do hóa tài chính nói chung hết sức có ý nghĩa đối với các quốc gia trong giai đoạn phát triển và chuẩn bị hội nhập vào
- nền kinh tế thế giới vì những tác dụng to lớn của nó đối với nền kinh tế trên phương diện vĩ mô lẫn vi mô. a.Trên phương diện vĩ mô của nền kinh tế: Việt Nam chúng ta vừa qua đã hết sức thành công trong việc hội nhập trở lại với nền kinh tế thế giới và khu vực sau rất nhiều năm gián đoạn. Bằng chứng là chuang ta nối lại mối quan hệ với IMF, WB, ADB, chung ta là thành viên của ASEAN từ 1997, gia nhập AFTA, chuẩn bị gia nhập WTO, ký kết BTA....rõ ràng là bước đầu hòa nhập chúng ta đã thành công to lớn, kế tiếp chúng ta chuyển đổi một số hoạt động cho phù hợp thông lệ quốc tế, trong đó có tài chính ngân hàng. Chính vì lẽ đó, tự do hóa lãi suất cũng như tự do hóa tài chính có tác dụng to lớn trong việc chuyển đổi cơ chế điều hàngchính sách lãi suất, hệ thống kiểm toán, kế toán, hành lang pháp lý....cho phù hợp thông lệ quốc tế. NHNN thông qua tự do hóa lãi suất chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián tiếp điều hành chính sách lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các công cụ hành chánh trực tiếp, từ đó trả lãi suất về đúng vai trò đòn bẩy kích thích nền kinh tế của nó, tác dụng kích thích sự tăng trưởng kinh tế Thông qua tự do hóa lãi suất, khơi thông dòng vốn và huy động tối đa nguồn vốn xã hội, thúc đẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giữa các khu vực, các vùng, miền và các đối tượng. Vốn được luân chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao, từ đó hình thành lãi suất bình quân hợp lý trong nền kinh tế theo tín hiệu thị trường. b.Trên phương diện vi mô: Tự do hoá lãi suất cũng như tự do hoá tài chính thúc đẩy cạnh tranh giữa các NHTM, các TCTD trên mọi phương diện mà kết quả của sự cạnh tranh lành mạnh này là các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, xã hội được hưởng sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng chất lượng hơn, giá cả hợp lý hơn... Tự do hóa tài chính đi kèm tự do hóa lãi suất tạo ra sự bình đẳng giữa các NHTM, các TCTD trong nước với các NHTM nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức này, giúp cho các NHTM, các TCTD trong nước có điều kiện phát triển, đa dạng hóa nghiệp vụ, tăng tính chuyên nghiệp, tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn.... Tự do hóa lãi suất giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận nguồn vốn phù hợp với tình hình kinh doanh và tài chính của mình hơn, có điều kiện phát triển, mở rộng sản xuất hơn. Các tầng lớp dân cư cũng chủ động hơn trong việc lựa chọn cho mình một NHTM tốt nhất để phục vụ mình trong việc gửi tiền hau xin vay: chất lượng tốt hơn, dịch vụ đa dạng và tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn...
- 2.CHƯƠNG 02: CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NHNN NHNN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA VÀ QUÁ TRÌNH TỰ TRÌNH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM. Quá trình quản trị và điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam có thể chia thành nhiều giai đoạn ứng với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong từng thời kỳ. 2.1.Cơ chế quản lý lãi suất trước thời kỳ đổi mới (từ năm 1988 trở về trước) thời kỳ lãi suất ấn định: Bối cảnh lịch sử và tình hình kinh tế xã hội: miền Bắc nước ta từ sau khi độc lập đã phát triển theo con đường XHCN, thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa cao độ. Cơ chế kinh tế kế hoạch này thành công trong giai đoạn đầu ở miền Bắc và được tiếp tục duy trì đến sau năm 1975, khi mà cả nước thống nhất, thì áp dụng trong cả nước. Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa cao độ kéo dài đến những năm 90 của thế kỷ 20 thì bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Nền kinh tế nước ta giai đoạn 1988 trở về trước đề hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh; hệ thống ngân hàng là hệ thống ngân hàng một cấp kéo dài từ khi miền Bắc độc lập đến nay; NHNN điều hành CSLS cố định, ấn định tất cả các loại lãi suất một cách chi tiết như lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất tiết kiệm, cụ thể cho từng đối tượng, từng thành phần kinh tế....Các TCTD đều phải thực hiện một cách tuyệt đối lãi suất quy định của NHNN. Ngày 14.09.1985, cuộc cải cách giálươngtiền đã làm giảm giá trị đồng nội tệ xuống 10 lần, giá cả hàng hóa tăng lên từ 3 đến 4 lần; mục đích của CSLS trong lúc này là làm giảm bội chi ngân sách. Song tình trạng lạm phát không kiểm soát được đã làm méo mó kết quả ngõ hầu đạt được của NHNN. Năm 1985, lạm phát là 190%, sang năm 1986, tỷ lệ lạm phát tăng lên 715%, tiền lương thực tế chỉ còn 18%20% so với năm 1985. Nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn lớn, mất cân đối nghiêm trọng, bội chi ngân sách lớn. Nhiệm vụ cấp bách của NHNN lúc này là khẩn trương phối hợp với các tổ chức kinh tế khác tìm mọi cách ngăn chặn lạm phát .Tuy nhiên vai trò của NHNN lúc ấy còn mờ nhạt, tư tưởng bao cấp vẫn còn đè nặng lên CSLS. Bảng 2.1a. Lãi suất năm 19851988 (Nguồn: NHNN )
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn