intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng các mô hình định giá quyền chọn vào việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống lại các lý luận về quyền chọn, các chiến lược phòng ngừa rủi ro dùng quyền chọn. Xem lại cách thành lập mô hình định giá quyền chọn Nhị Phân và Black – Scholes để từ đó có thể rút ra kết cấu của mô hình nhằm phục vụ cho việc lập trình mô hình phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng các mô hình định giá quyền chọn vào việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------œ------- LỮ NHẬT THƯ ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN VÀO VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------œ------- LỮ NHẬT THƯ ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN VÀO VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện. Các thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy đủ tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực, chính xác.
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i  DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii  DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................. iii  PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ .....................................................................................4  1.1.  TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN ................................................................4  1.1.1.  Khái niệm..................................................................................................4  1.1.2.  Phân loại ...................................................................................................4  1.1.3.  Những yếu tố ảnh hưởng tới giá quyền chọn chứng khoán......................6  1.2.  CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ ..........................9  1.2.1.  Phương pháp thụ động ............................................................................10  1.2.2.  Phương pháp chủ động ...........................................................................10  1.3.  ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ .................11  1.4.  CÁC LOẠI RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .. ........................................................................................................................12  1.4.1.  Các loại rủi ro hệ thống ..........................................................................12  1.4.2.  Các loại rủi ro không hệ thống ...............................................................17  1.5.  QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ ......................................22  1.5.1.  Các phương thức quản trị rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu .......................22  1.5.2.  Ứng dụng công cụ định giá quyền chọn để quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư ................................................................................................................24  1.5.3.  Chiến lược quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư ứng dụng công thức Black – Scholes .....................................................................................................25  1.5.4.  Một vài thuộc tính của phòng ngừa rủi ro cho danh mục .......................27  1.6.  BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC DÙNG CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO...............................................................................27  1.6.1.  Một số nghiên cứu thực nghiệm trong việc ứng dụng quyền chọn để quản trị rủi ro .........................................................................................................27 
  5. 1.6.2.  Bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu thực nghiệm ............................30  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM ...........................32  2.1.  THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................32  2.2.  PHÂN TÍCH VIỆC TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM ............35  2.2.1.  Cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay ............35  2.2.2.  Thực trạng thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay........................38  2.2.3.  Một số thuận lợi khi phát triển công cụ quyền chọn ở Việt Nam ..........46  2.2.4.  Khó khăn khi phát triển thị trường quyền chọn ở Việt Nam ..................48  2.3.  CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY TRONG VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN ............................................................................................52  2.4.  CÁC NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC CHẬM TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN........................................................................................................................54  CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK – SCHOLES ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ......................................57  3.1.  THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ.............................................................57  3.1.1.  Danh mục đầu tư trong trường hợp có bán khống ..................................58  3.1.2.  Danh mục đầu tư trong trường hợp không có bán khống.......................62  3.2.  THIẾT LẬP CƠ CHẾ BẢO HIỂM CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ ...............65  3.2.1.  Quyền chọn để phòng ngừa rủi ro danh mục đầu tư ..............................65  3.2.2.  Ứng dụng công thức Black-Scholes phòng ngừa rủi ro danh mục đầu tư.. ................................................................................................................65  3.2.3.  Nhận xét và kết luận kết quả mô phỏng chiến lược phòng ngừa rủi ro..71  3.2.4.  Các mặt hạn chế, nguy cơ rủi ro khi ứng dụng công cụ định giá quyền chọn để quản trị danh mục đầu tư .........................................................................73  3.3.  GIẢI PHÁP ĐỂ CÓ THỂ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRONG THỰC TIỄN ... ........................................................................................................................73  3.3.1.  Giải pháp về xây dựng và hoàn thiên khung pháp lý .............................73  3.3.2.  Giải pháp về hàng hóa cho thị trường ....................................................75  3.3.3.  Giải pháp về các chủ thể tham gia thị trường .........................................76 
  6. 3.3.4.  Giải pháp về cơ sở vật chất hạ tầng ........................................................77  KẾT LUẬN ĐỀ TÀI .................................................................................................79  TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81 
  7. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp DMĐT : Danh mục đầu tư DMHQ : Danh mục hiệu quả FII : Vốn đầu tư gián tiếp HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại HNX NĐT : Nhà đầu tư NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TCTD : Tổ chức tín dụng TSSL : Tỷ suất sinh lợi TSSL-TB : Tỷ suất sinh lợi trung bình TTCK : Thị trường chứng khoán TTCKPS : Thị trường chứng khoán phái sinh TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước VN Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  8. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tóm tắt ảnh hưởng của các biến số đến giá của quyền chọn chứng khoán khi tăng một biến số và cố định những biến số khác Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về việc sử dụng công cụ quyền chọn ngoại tệ Bảng 3.1: Kết quả mô phỏng 10 trường hợp thay đổi giá trị của DMĐT khi giá cổ phiếu thay đổi trong trường hợp có bán khống Bảng 3.2: Kết quả mô phỏng 10 trường hợp thay đổi giá trị của DMĐT khi giá cổ phiếu thay đổi trong trường hợp không bán khống
  9. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1: Biến động giá cổ phiếu trước ngày chốt quyền Hình 2.1: Biểu đồ VN Index từ năm 2000 đến năm 2010 Hình 2.2: Biểu đồ HNX Index từ năm 2005 đến năm 2010 Hình 2.3: Giá vàng từ năm 1975 đến 2010 Hình 3.1: Tính toán tỷ suất sinh lợi và ma trận phương sai – hiệp phương sai của DMĐT Hình 3.2: Tính toán sự kết hợp của hai DMĐT cho ra đường biên hiệu quả Hình 3.3: Thể hiện các giá trị TSSL cho ra đường biên hiệu quả và DMHQ Hình 3.4: Thể hiện việc tính toán lại DMHQ Hình 3.5: Danh mục đầu tư có bán khống Hình 3.6: Ma trận hiệp phương sai và DMĐT không bán khống Hình 3.7: Đường biên hiệu quả của DMĐT không bán khống Hình 3.8: Danh mục đầu tư không bán khống Hình 3.9: Mô phỏng hướng chuyển động giá cổ phiếu trong DMĐT có bán khống Hình 3.10: Kết quả mô phỏng DMĐT có bán khống Hình 3.11: Mô phỏng hướng chuyển động giá cổ phiếu trong DMĐT không bán khống Hình 3.12: Kết quả mô phỏng DMĐT không bán khống Hình 3.13: Biểu đồ biến động của giá cổ phiếu và giá trị của DMĐT có bán khống Hình 3.14: Biểu đồ biến động của giá cổ phiếu và giá trị của DMĐT không bán khống
  10. Phần mở đầu 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi thu hút vốn đầu tư gián tiếp và cũng là nơi cung cấp vốn đầu tư cho nền kinh tế, cụ thể là cho các công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. TTCK Việt Nam hiện đang còn non trẻ, chỉ hoạt động trong khoảng 10 năm, đang có những bước tiến bộ trong quá trình thành lập và phát triển, đã tạo ra những cơ hội hội nhập cho nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy vậy, việc vận hành và hoạt động đầu tư còn manh mún, thông tin bất cân xứng, chưa cho phép bán khống, giao dịch của các tổ chức và các nhà đầu tư lớn chưa được kiểm soát kỹ… khiến cho rủi ro đầu tư vào cổ phiếu là rất lớn. Bên cạnh đó, việc Chính phủ chưa cho phép vận hành thị trường chứng khoán phái sinh nhằm cung cấp một công cụ tài chính bảo vệ cho các nhà đầu tư càng làm cho rủi ro đầu tư vào TTCK càng lớn. Việc chậm đưa các công cụ phái sinh vào vận hành do nhiều lý do khách quan và chủ quan đã làm cho nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ nặng trong năm khủng hoảng 2008. Vì vậy, nhà đầu tư đang rất cần các công cụ hữu ích nhằm hạn chế bớt rủi ro và bảo vệ thành quả đầu tư của mình. Đây là một vấn đề lớn luôn thách thức và làm đau đầu các cấp quản lý nhà nước cũng như các nhà cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Bằng việc xem xét các quyền chọn và dùng mô hình Nhị Phân, mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn, từ đó xây dựng được một mô hình tương tự như quyền chọn để bảo vệ thành quả đầu tư của mình. Việc lập mô hình quyền chọn để phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư không mới, nhưng nó sẽ mở ra một cách giải quyết vấn đề phòng ngừa rủi ro nữa cho các nhà đầu tư trong bối cảnh của TTCK Việt Nam hiện nay. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Ứng dụng các mô hình định giá quyền chọn vào việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán”.
  11. Phần mở đầu 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống lại các lý luận về quyền chọn, các chiến lược phòng ngừa rủi ro dùng quyền chọn. Xem lại cách thành lập mô hình định giá quyền chọn Nhị Phân và Black – Scholes để từ đó có thể rút ra kết cấu của mô hình nhằm phục vụ cho việc lập trình mô hình phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán. Phân tích TTCK Việt Nam từ lúc thành lập cho đến nay, xem qua một số công cụ quyền chọn đang triển khai, nhận diện một số vấn đề mà Việt Nam còn đang vướng mắc để thấy được hướng phát triển của các công cụ phái sinh và việc ứng dụng mô hình phòng ngừa rủi ro. Đưa ra mô hình phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư khi đầu tư vào cổ phiếu hoặc vào một danh mục đầu tư trên TTCK bằng việc ứng dụng công thức Black – Scholes. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu gói gọn ở thị trường chứng khoán và thị trường tài chính Việt Nam, cũng như cơ chế hoạt động của các thị trường này. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các cổ phiếu của các công ty niêm yết, các Trái phiếu Chính phủ, và các công cụ quyền chọn sẵn có ở Việt Nam hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu của các cá nhân, tổ chức đã thực hiện quyền chọn, đồng thời tham khảo thêm các bài báo viết về vấn đề quyền chọn nhằm thấy được việc ứng dụng quyền chọn trong hiện tại và tương lai. Sử dụng phương pháp định lượng bằng cách lập trình mô hình quản trị rủi ro bằng phần mềm Excel của Microsoft, đồng thời kết hợp với việc phân tích và dùng các số liệu của một vài cổ phiếu niêm yết để chạy mô hình. Sau đó so sánh, tổng kết và rút ra kết luận.
  12. Phần mở đầu 3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam là một thị trường mới nổi đầy rủi ro nên việc thực hiện đề tài sẽ giúp có cái nhìn sâu hơn về việc ứng dụng các mô hình định giá trong việc phòng ngừa rủi ro. Ngoài các mô hình quản lý danh mục đầu tư đã được nghiên cứu trong các lý thuyết về đầu tư tài chính, đề tài sẽ chỉ ra thêm một cách ứng dụng công cụ quyền chọn khi thị trường chưa thể thực hiện được các giao dịch phái sinh nhằm có thể giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài sẽ được chia làm 3 chương với các nội dung chính như sau Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và việc quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư. Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và việc triển khai công cụ quyền chọn ở Việt Nam. Chương 3: Ứng dụng mô hình Black – Scholes để phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán.
  13. Chương 1 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN 1.1.1. Khái niệm Quyền chọn (Option) là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào một ngày hôm nay.Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn như vậy. Cả hai đối tượng trong hợp đồng mua bán quyền chọn đều sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro vị thế đối với tài sản họ đang nắm giữ. Nói chung, hợp đồng quyền chọn (Option) khác với hợp đồng tương lai (Future) và hợp đồng kỳ hạn (Forward). Một hợp đồng quyền chọn cung cấp cho người mua nó quyền để làm một số việc, người mua quyền chọn không nhất thiết phải thực hiện quyền đó. Ngược lại, trong hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn, hai bên đối tác phải tự cam kết thực hiện một số hành vi nhất định. Đối với hợp đồng tương lai hay kỳ hạn thì không có chi phí cho việc ký hợp đồng (ngoại trừ yêu cầu ký quỹ), trong khi hợp đồng quyền chọn yêu cầu phải có phí quyền chọn. Ngày nêu trên hợp đồng quyền chọn là ngày đáo hạn (expiration date), ngày thực hiện (exercise date or strike date) hoặc là thời hạn (maturity). Giá nếu trên hợp đồng là giá thực hiện (exercise price or strike price), ngoài ra còn có phí quyền chọn (premium) và các điều khoản khác ràng buộc giữa hai bên (settlement terms). 1.1.2. Phân loại Phân loại theo quyền của người mua, người bán Quyền chọn mua (Call option): là hợp đồng quyền chọn trong đó bên mua có quyền mua (hoặc không mua) một đồng tiền, hàng hoá, chứng khoán … (gọi chung là tài
  14. Chương 1 5 sản cơ sở) theo mức giá đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Còn bên bán quyền chọn mua phải thực hiện nghĩa vụ bán tài sản cơ sở này khi bên mua quyết định thực hiện quyền của mình trong thời gian đáo hạn. Nếu giá tài sản cơ sở giảm, giá quyền chọn mua cũng sẽ giảm. Rõ ràng là người mua quyền chọn mua có kỳ vọng về xu hướng tăng giá của tài sản đó. Quyền chọn bán (Put option): là hợp đồng quyền chọn trong đó người mua có quyền bán (hoặc không bán) một tài sản cơ sở theo mức giá đã được thoả thuận trong hợp đồng. Còn người bán quyền chọn bán phải thực hiện nghĩa vụ mua tài sản cơ sở này khi người mua quyết định thực hiện quyền của mình trong thời gian đáo hạn. Trường hợp này ngược lại với quyền chọn mua, tức là người mua quyền chọn bán có kỳ vọng về xu hướng giảm giá của tài sản cơ sở. Phân loại theo thời gian thực hiện Quyền chọn kiểu Mỹ (American option): cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước ngày đáo hạn. Quyền chọn kiểu Châu Âu ( European style Option): cho phép người nắm giữ thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn. Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu Châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu Châu Âu. Phân loại theo tài sản cơ sở (Underlying Assets) Các loại quyền chọn được trao đổi phổ biến trên thị trường hiện nay gồm có: Option chứng khoán; Option chỉ số chứng khoán; Option tiền tệ; Option vàng; Option lãi suất; Option về hợp đồng Future; Option hàng hoá…. Option về chứng khoán: Trên các thị trường giao dịch quyền chọn ở Mỹ như CBOE, PHLX, NYSE, các Option về chứng khoán được mua bán trao đổi. Đây là
  15. Chương 1 6 công cụ để phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán. Một Option về chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua hoặc bán 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác định. Độ lớn của hợp đồng Option chứng khoán thì tùy thích bởi vì cổ phiếu thường được trao đổi theo nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu). Option chỉ số chứng khoán: Một chỉ số chứng khoán là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị của một nhóm các cổ phiếu được chỉ định. Như trong bất kỳ chỉ số nào, nó là một chỉ tiêu tương đối so với các giá trị trước đó. Một Option chỉ số chứng khoán là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các chỉ số chứng khoán phổ biến. Một số chỉ số theo dõi sự biến động của từng ngành riêng biệt. Một hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền mua hoặc bán một khối lượng bằng 100 nhân với chỉ số ở mức giá thực hiện đã được nêu rõ và có hiệu lực trong một thời gian xác định. Các chỉ số chứng khoán thường gặp như chỉ số S&P 100, S&P 500, chỉ số Nasdaq, chỉ số Nikkei 225. Option tiền tệ: Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhiều công ty và nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn tiền tệ. Option tiền tệ là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các loại tiền tệ, nó trao cho người nắm giữ quyền mua hay bán một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định trước trong một khoảng thời gian đáo hạn nào đó ở tương lai. Option lãi suất: Option về lãi suất là dạng quyền chọn đặc biệt của option về hợp đồng Future. Tài sản cơ sở là các hợp đồng Future về lãi suất. Khi option lãi suất được thực hiện, cùng với thu nhập bằng tiền mặt, người nắm giữ option sẽ có vị thế dài hạn trên hợp đồng Future cơ sở, còn người phát hành option sẽ có vị thế ngắn hạn tương ứng. Trong những năm gần đây, option về lãi suất ngày càng trở nên phổ biến và được giao dịch sôi động trên thị trường OTC và các thị trường có tổ chức. 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới giá quyền chọn chứng khoán Có 6 yếu tố ảnh hưởng tới giá của quyền chọn chứng khoán 1. Giá chứng khoán hiện hành (S)
  16. Chương 1 7 2. Giá thực hiện (X) 3. Thời gian đáo hạn (T) 4. Độ bất ổn của giá chứng khoán (σ) 5. Lãi suất phi rủi ro (r) 6. Cổ tức mong đợi trong vòng đời của quyền chọn Giá chứng khoán (S) và giá thực hiện (X) Nếu quyền chọn mua được thực hiện ở một số thời điểm trong tương lai, số tiền được thanh toán sẽ bằng mức chênh lệch của giá chứng khoán cao hơn so với giá thực hiện. Do đó, quyền chọn mua sẽ trở nên có giá hơn khi giá chứng khoán tăng và giảm giá khi giá thực hiện tăng. Đối với quyền chọn bán, khoản tiền nhận được là số chênh lệch giữa giá thực hiện cao hơn so với giá chứng khoán. Vì vậy, động thái của quyền chọn bán trái ngược với quyền chọn mua. Chúng bị giảm giá khi giá chứng khoán tăng và trở nên có giá hơn khi giá thực hiện tăng. Thời gian đáo hạn (T) Xem xét tiếp về ảnh hưởng của ngày đáo hạn, cả hai quyền chọn mua và bán kiểu Mỹ sẽ trở nên có giá hơn khi thời hạn tăng. Hãy xem xét hai quyền chọn chỉ khác nhau về ngày đáo hạn (cách xa nhau). Người chủ của quyền chọn có vòng đời dài có tất cả cơ hội thực hiện mở so với người chủ của quyền chọn có vòng đời ngắn. Quyền chọn có vòng đời dài, do vậy, phải luôn luôn có giá ít nhất cũng bằng quyền chọn có vòng đời ngắn. Quyền chọn bán và mua Châu Âu không nhất thiết trở nên có giá hơn khi thời hạn tăng. Người chủ của quyền chọn Châu Âu có vòng đời dài không có tất cả cơ hội thực hiện mở so với người chủ quyền chọn Châu Âu có vòng đời ngắn, mà người chủ quyền chọn dài hạn chỉ có thể thực hiện vào lúc đáo hạn quyền chọn. Xem xét hai quyền chọn mua kiểu Châu Âu về chứng khoán: một có ngày đáo hạn trong một tháng, và một có ngày đáo hạn trong hai tháng. Giả sử rằng cổ tức rất lớn
  17. Chương 1 8 được mong đợi trong 6 tuần. Việc phân chia cổ tức làm giá chứng khoán giảm, khiến cho quyền chọn có vòng đời ngắn có thể có giá hơn quyền chọn có vòng đời dài. Độ bất ổn của giá chứng khoán (σ) Độ bất ổn của giá chứng khoán là mức độ thiếu ổn định do sự biến động của giá chứng khoán mà chúng ta có thể gặp trong tương lai. Khi độ bất ổn tăng, cơ hội trên chứng khoán cũng sẽ tăng hoặc là rất tốt hoặc là rất tệ. Đối với người nắm giữ chứng khoán, hai kết quả này có xu hướng bù trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này sẽ không có đối với người chủ của quyền chọn mua hoặc bán. Người chủ của quyền chọn mua có lợi khi giá tăng nhưng sẽ bị giới hạn của rủi ro có chiều tiếp tục đi xuống khi giá giảm, bởi vì trong phần lớn trường hợp đó là giá của quyền chọn mà người chủ đều có thể bị lỗ. Tương tự, chủ của quyền chọn bán có lợi khi giá giảm, nhưng sẽ bị giới hạn của rủi ro có chiều tiếp tục đi xuống khi giá tăng. Vì vậy, giá trị của cả quyền chọn mua và bán đều tăng khi độ bất ổn tăng. Lãi suất phi rủi ro (r) Lãi suất phi rủi ro tác động lên giá của quyền chọn theo cách thức kém rõ ràng hơn. Khi lãi suất trong nền kinh tế tăng, tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá chứng khoán có xu hướng tăng theo. Tuy nhiên, hiện giá của bất kỳ dòng lưu kim nào trong tương lai mà người nắm giữ quyền chọn nhận được cũng đều giảm. Cả hai tác động này sẽ dẫn đến tình trạng giảm giá trị của quyền chọn bán. Vì vậy, giá của quyền chọn bán sẽ bị sút giảm khi lãi suất phi rủi ro tăng. Đối với trường hợp quyền chọn mua, tác động đầu tiên dẫn đến tăng giá, trong khi tác động thứ hai lại dẫn đến giảm giá. Có thể thấy rằng tác động đầu tiên luôn chi phối tác động thứ hai; đó là, giá của quyền chọn mua luôn luôn tăng khi lãi suất phi rủi ro tăng. Cần nhấn mạnh rằng những kết quả này dựa trên giả định tất cả các biến số khác được giữ cố định. Trên thực tế, khi lãi suất tăng (hay giảm) sẽ dẫn đến giá chứng khoán giảm (hay tăng). Ảnh hưởng thuần túy của sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi giá chứng khoán kèm theo có thể trái ngược với điều vừa nêu.
  18. Chương 1 9 Cổ tức trong vòng đời của quyền chọn Cổ tức có ảnh hưởng làm giảm giá chứng khoán trong thời gian sau khi trả cổ tức. Đây là thông tin xấu đối với giá trị của quyền chọn mua và là thông tin tốt với giá trị của quyền chọn bán. Vì vậy, giá trị của quyền chọn mua tỷ lệ nghịch với độ lớn bất kỳ của mức cổ tức mong đợi, và giá trị của quyền chọn bán tỷ lệ thuận với độ lớn bất kỳ của mức cổ tức mong đợi. Bảng 1.1: Tóm tắt ảnh hưởng của các biến số đến giá của quyền chọn chứng khoán khi tăng một biến số và cố định những biến số khác Quyền chọn Quyền chọn Quyền chọn Quyền chọn Biến số mua kiểu Châu bán kiểu Châu bán kiểu mua kiểu Mỹ Âu Âu Mỹ Giá chứng khoán + - + - Giá thực hiện - + - + Thời gian đáo ? ? + + hạn Độ bất ổn định + + + + Lãi suất không + - + - rủi Cổ tức - + - + + Biến số tăng làm cho giá quyền chọn tăng - Biến số tăng làm cho giá quyền chọn giảm ? Không chắc chắn sẽ có mối liên hệ 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ Chúng ta sẽ xem xét chiến lược quản trị danh mục đầu tư hỗn hợp, tức là quản trị danh mục đầu tư tổng thể được xây dựng trên cơ sở kết hợp danh mục chứng khoán rủi ro (cổ phiếu) với danh mục chứng khoán phi rủi ro (trái phiếu chính phủ). Có hai
  19. Chương 1 10 phương pháp quản lý danh mục đầu tư, đó là phương pháp thụ động và phương pháp chủ động. 1.2.1. Phương pháp thụ động Đối với phương pháp thụ động thì đây là chiến lược mua cổ phiếu dựa trên một chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài danh mục đầu tư. Mục đích của chiến lược này không phải để tạo ra danh mục đầu tư vượt trội chỉ số chuẩn (chỉ số thị trường), mà tạo ra danh mục cổ phiếu và trái phiếu có số lượng và chủng loại gần giống với chỉ số chuẩn nhằm thu được mức lợi suất đầu tư tương đương với mức lợi suất của chỉ số đó. Phương pháp thực hiện như sau: • Thiết lập danh mục cổ phiếu thụ động theo nguyên tắc là rủi ro của danh mục này tương đương với rủi ro danh mục thị trường, tức là βs = 1 • Phân tích cổ phiếu theo ngành nghề, lĩnh vực khác nhau rồi chọn ra các cổ phiếu tiềm năng, đồng thời xem xét thị trường trái phiếu để lựa chọn những trái phiếu thỏa mãn tiêu chí suất sinh lợi nhằm phòng hộ rủi ro cho danh mục cổ phiếu. • Xác định mục tiêu rủi ro để đề ra chiến lược đầu tư. Nếu mục tiêu rủi ro của khách hàng yêu cầu là βp = 1 thì đầu tư toàn bộ tiền vào danh mục cổ phiếu. Nếu mục tiêu rủi ro βp < 1 thì đầu tư một phần tiền vào cổ phiếu, một phần tiền vào trái phiếu sao cho thỏa được hệ số beta đã định. Nếu βp > 1 thì đầu tư toàn bộ tiền vào danh mục cổ phiếu và có thể dùng thêm đòn bẩy tài chính (vay tiền) để đầu tư nhằm thỏa mãn được mức sinh lợi cao theo yêu cầu của khách hàng. 1.2.2. Phương pháp chủ động Đối với phương pháp chủ động thì mục tiêu của phương pháp này là nhằm thu được lợi suất đầu tư cao hơn lợi suất của danh mục thị trường hoặc thu được mức lợi nhuận trên trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định. Phương pháp thực hiện như sau:
  20. Chương 1 11 • Phân tích cổ phiếu theo ngành rồi chọn ra các cổ phiếu tiềm năng, đồng thời xem xét thị trường trái phiếu để lựa chọn những trái phiếu thỏa mãn tiêu chí suất sinh lợi nhằm phòng hộ rủi ro cho danh mục cổ phiếu. • Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu thỏa mãn tiêu chí đầu tư. Quy trình thực hiện bằng cách lập trình phần mềm để xây dựng đường cong hiệu quả cho danh mục đầu tư cổ phiếu theo mô hình Markowitz, từ đó tìm được danh mục cổ phiếu tối ưu là tiếp điểm của đường cong hiệu quả với đường phân bổ vốn (Capital Alocation Line - CAL) hoặc là đường bàng quan của nhà đầu tư. Còn danh mục tổng thể là sự kết hợp giữa danh mục cổ phiếu và trái phiếu. Do đó danh mục tối ưu sẽ nằm trên đường thẳng tập hợp danh mục hiệu quả xuất phát từ rf và tiếp xúc với đường cong hiệu quả Markowitz. Việc tìm danh mục tổng thể đó là việc xác định đường thẳng tập hợp danh mục hiệu quả và điểm xác định địa điểm của danh mục tối ưu. • Theo dõi, đánh giá các biến động của cổ phiếu trong danh mục và tái cấu trúc danh mục khi cần thiết. Lúc này, người quản lý có thể hoán chuyển từ chứng khoán rủi ro (cổ phiếu) sang chứng khoán phi rủi ro (trái phiếu chính phủ) hoặc ngược lại tùy theo diễn biến cụ thể của thị trường. 1.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ Trong chiến lược quản lý thụ động, yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý danh mục là phải thiết lập danh mục tuân theo một số chỉ số chuẩn nào đó trên thị trường với mục đích đạt được giống như chỉ số chuẩn. Do vậy, việc đánh giá kết quả hoạt động của danh mục thụ động đơn thuần chỉ là việc đánh giá khả năng của nhà quản lý trong việc bám sát mục tiêu là chỉ số chuẩn. Nhà quản lý được đánh giá cao nếu kết quả danh mục đầu tư đạt được luôn tương đồng với chỉ số chuẩn. Đối với chiến lược quản lý chủ động, có hai yêu cầu chính đặt ra cho nhà quản lý danh mục, đó là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2