intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xảy ra nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phân Á Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đưa ra một cách tiếp cận khác trong công tác quản lý nợ bằng cách sử dụng xếp hạng tín dụng như một công cụ hỗ trợ dự báo nợ xấu, giúp cho công tác thu nợ và quản lý nợ xấu được hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xảy ra nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phân Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- TRẦN THỊ DIỄM THÚY ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG ĐỂ DỰ BÁO XÁC SUẤT XÃY RA NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN Á CHẤU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- TRẦN THỊ DIỄM THÚY ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG ĐỂ DỰ BÁO XÁC SUẤT XÃY RA NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN Á CHẤU Chuyênngành:Tàichính – Ngânhàng Mãsố: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN PHÚC TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung đề tài là kết quả nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và làm việc. Các trích dẫn và số liệu trong luận văn đều có dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI........................................................... 1 1. Tầm quan trọng của đề tài ..................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài................................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2 4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2 5. Nội dung của đề tài ................................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3 7. Các công trình khoa học có liên quan .................................................. 3 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG .................................................................................................................... 5 1.1 Khái niệm về nợ xấu và các qui định về nợ xấu ................................. 5 1.2 Khái niệm về quản lý nợ xấu .............................................................. 6 1.3 Giới thiệu về xếp hạng tín dụng khách hàng ...................................... 8 1.4 Giới thiệu mô hình hồi qui logistic ..................................................... 13
  5. 1.5 Xếp hạng tín dụng và quản lý nợ xấu ................................................. 16 Kết luận chương 1 ............................................................................... 19 CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH NỢ XẤU, QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TẠI NH TMCP Á CHÂU .......................................... 20 2.1 Tình hình nợ xấu, quản lý nợ xấu và xếp hạng tín dụng tại Việt Nam... 20 2.2 Tình hình nợ xấu, quản lý nợ xấu và xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu .................................................................................... 33 Kết luận chương 2 .............................................................................. 44 CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ NỢ ĐỀ XUẤT ......................................... 45 3.1 Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân.............................. 45 3.2 Ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng vào công tác quản lý nợ xấu ... 57 3.3 Khả năng mở rộng phạm vi ứng dụng thang điểm hành vi vào hoạt động quản lý tín dụng .................................................................................. 61 3.4 Một số giải pháp để hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu .. 61 Kết luận chương 3 .............................................................................. 64 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 65 1. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 65 2. Hướng phát triển của đề tài ................................................................... 66 3. Kết luận chung về đề tài ........................................................................ 67
  6. DANH MỤC MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam VACM : Công ty quản lý tài sản Việt Nam EIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu CTG : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu MBB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam SHB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội STB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín NVB : Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt KH : khách hàng
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng biểu Bảng 2.1 Diễn biến nợ xấu của các ngân hàng niêm yết Bảng 2.2 Nợ nhóm 5 tại các ngân hàng niêm yết Bảng 2.3 Nợ nhóm 2 tại các ngân hàng niêm yết Bảng 2.4 Cơ cấu nợ theo năm tại ACB Bảng 2.5 Cơ cấu nợ theo quí tại ACB Bảng 2.6 Xếp loại chấm điểm khách hàng Bảng 3.1 Thống kê mẫu lập thang điểm Bảng 3.2 Kết quả phân nhóm biến Bảng 3.3 Kết quả mô hình Bảng 3.4 Thang điểm Bảng 3.5 Phân bố dãi điểm Bảng 3.6 Chỉ số kiểm định Bảng 3.7 Một số kịch bản quản lý nợ giả định
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Biểu đồ tăng trưởng tài sản của ACB Hình 2.2 Biểu đồ tăng trưởng huy động của ACB Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng cho vay của ACB Hình 2.4 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của ACB Hình 2.5 Biểu đồ diễn biến nợ xấu tại ACB Hình 2.6 Biểu đồ diễn biến % nợ xấu tại ACB Hình 2.7 Biểu đồ diễn biến nợ xấu theo quí tại ACB Hình 2.8 Biểu đồ diễn biến % nợ xấu theo quí tại ACB Hình 3.1 Đường cong Gini Hình 3.2 Hệ số K-S Hình 3.3 Kết quả so sánh kết quả dự báo và thực tế
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện tại công tác quản lý nợ xấuvà tình hình nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam đang rất được quan tâm. Với tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn, thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc, như một lẽ đương nhiên sẽ tác động lên hệ thống ngân hàng. Vì vậy công tác quản lý nợ xấulà bài toán cấp bách cần phải giải quyết một cách khoa học tại các ngân hàng thương mại. Giải quyết một bài toán cần đi đến ngọn ngành của nó, vấn đề quản lý nợ xấu được đặt ra ở đây cũng tương tự như vậy. Nợ xấu đã tiềm ẩn từ công tác phê duyệt hồ sơ đầu vào, xuất hiện manh nha trong quá trình trả nợ của khách hàng, được thể hiện đâu đó trong cảnh báo rủi ro ngành. Nợ xấu không đột ngột xuất hiện. Do đó, công tác quản lý nợ xấu cần đặc biệt quan tâm một cách hệ thống và mang tính dự báo chứ không phải giải quyết câu chuyện đã rồi như tình hình hiện nay. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) nơi tác giả đang làm việc hiện cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thị trường ngân hàng nói chung. ACB hiện này đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu đang gia tăng và đòi hỏi cần phải có sự quản lý và thu hồi các khoản nợ này để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu quản lý rủi ro cần phải được song hành và cân nhắc thận trọng. Công tác quản lý nợ xấu là một yêu cầu mang tính cấp bách không chỉ riêng ACB. “Ứng dụng mô hình mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xãy ra nợ xấu tại ngân hàng Á Châu” là đề tài mà tác giả thực hiện với mong muốn góp một phần công sức vào việc quản lý nợ xấu cũng như công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng ACB. 2. Mục đích của đề tài Đưa ra một cách tiếp cận khác trong công tác quản lý nợ bằng cách sử dụng xếp hạng tín dụng như một công cụ hỗ trợdự báo nợ xấu, giúp cho công tác thu nợ và quản lý nợ xấu được hiệu quả hơn.
  10. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là ứng dụng xếp hàng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xãy ra nợ xấu. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu và nợ xấu của khách hàng cá nhân tại NHTM Á Châu giai đoạn 01/01/2012 đến 30/06/2013. 4. Ý nghĩa của đề tài Góp một phương án không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam trong công tác quản lý nợ, có hướng tiếp cận một cách khoa học trong việc quản lý rủi ro tín dụng nói chung. Hiện tại, theo tìm hiểu của tác giả, các đề tài cử nhân và thạc sỹ tại Việt Nam nghiên cứu về chủ đề chấm điểm khá nhiều. Nội dung các đề tài chủ yêu tập trung vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo tiêu chuẩn quyết định 493/2005/QĐ- NHNN của Ngân hàng nhà nước. Tác giả chưa tìm thấy đề tài vềchấm điểm tín dụnghay ứng dụng xếp hạng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xãy ra nợ xấu từ đó có hướng quản lý nợ phù hợp như đã đề cập. Do đó, dựa trên những thông tin đã tìm hiểu, có thể tạm kết luận: quản lý nợdựa trên xếp hạng tín dụng khách hàng chưa được nghiên cứu và tác giả hy vọng góp một phần nhỏ trong việc đưa ra một vấn đề mới trong công tác thu nợ cũng như công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Việt Nam. 5. Nội dung của đề tài Khái quát về thực trạng nợ xấutại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Giới thiệu về quản lý nợ xấu vàmô hình xếp hạng tín dụng khách hàng.Sử dụng mô hình hồi qui logistic để phát triển hệ thống thang điểm tín dụngkhách hàng.Ứng dụng xếp hạng tín dụng khách hàng vào cho vay tiêu dùngcủa khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu phục vụ cho công tác quản lý nợ.Phân tích khả năng ứng dụng của mô hình và hướng phát triển.
  11. 3 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và phân tích. 7. Các công trình khoa học có liên quan Theo tìm hiểu của tác giả, tại Việt Nam chưa có công trình khoa học liên quan đến ứng dụng xếp hạng tín dụng khách hàng để dự báo xác suất xãy ra nợ xấu và đưa ra phương án quản lý nợ như đề tài đã đề cập. Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về xếp hạng tín dụng khách hàng (hay chấm điểm tín dụng khách hàng) để dự báo xác suất vỡ nợ. Đề tài của tác giả được xây dựng dựa vào các nghiên cứu sau đây: - “A Survey of Credit and Behavioural Scoring: Forecasting financial risk of lending to consumers” (2000) của tác giả Lyn C. Thomas (Department of Business Studies,University of Edinburgh, UK). Đề tài đề giới thiệu về chấm điểm tín dụng trong việc dự báo xác suất vỡ nợ của khách hàng, các mô hình có thể được sử dụng và cách thức đưa các thông tin về các chỉ số kinh tế vào mô hình, tác giả giới thiệu thêm về mô hình chấm điểm lợi nhuận (profit scoring). - “Time will tell: Behavioural scoring and the dynamics of consumer credit assessment” của các tác giả: L. C. Thomas (School of Management University of Southampton, UK), J. Ho (Department of Business Studies, University of Edinburgh, UK), W. T. Scherer (Department of Systems Engineering, University of Virginia, USA). Nghiên cứu thảo luận về việc sử dụng các mô hình trong đánh giá rủi ro tín dụng tiêu dùng, khảo sát những phương pháp tiếp cận và mục tiêu của chấm điểm tín dụng, điểm hành vi của khách hàng và điểm lợi nhuận (profit scoring). Sử dụng mô hình “Qui trình ngẫu nhiên Markov (Markov chain stochastic processes) để phát triển mô hình chấm điểm hành vi khách hàng.
  12. 4 - “Behavioral Credit Scoring” của tác giả Nate Cullerton (Georgetown University Law Center). Đề tài đề giới thiệu về chấm điểm tín dụng cũng như các luật định hiện hành tại nước Mỹ liên quan đến chấm điểm tín dụng hành vi và các đề xuất. - “Hand book of credit scoring by Elizabeth Mays” của tác giả Elizabeth Mays. Đây là cuốn sách giới thiệu chi tiết về chấm điểm tín dụng cũng như cách thức áp dụng mô hình hồi qui logistic vào việc xây dựng thang điểm.
  13. 5 CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝNỢ XẤU VÀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG 1.1 Khái niệm về nợ xấu và các qui định về nợ xấu: 1.1.1 Qui định về nợ xấu trên thế giới Theo ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu, nợ xấu trong các NHTM gồm - Những khoản nợ không thể thu hồi được : o Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ để đòi bồi thường từ nợ. o Người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ. o Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ. o Những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ. - Nợ có thể thu không đầy đủ cho ngân hàng: đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ, người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc đãđến thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ như : o Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được đền bù cho khoản nợ, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng. o Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu được gia hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận.
  14. 6 o Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ. o Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới. 1.1.2 Qui định về nơ xấu tại Việt Nam Nợ xấu tại Việt Nam hiện tại được qui định theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. Theo đó, nợ xấu được định nghĩa là nợ dưới tiêu chuẩn, nơ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. 1.2 Khái niệm về quản lý nợ xấu Vấn đề quản lý nợ xấu đượcđặt ra và thảo luận rất nhiều trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên tác giả đề tài này vẫn chưa tìm thấy có mộtđịnh nghĩa chính thức nào về quản lý nợ xấu. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
  15. 7 khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau: - Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " . - Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. - Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". - Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích". - Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công". Do đó, quản lý có thể được hiểu là những hoạt động dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quản lý có tính mục đích. Như vậy, có thể hiểu quản lý nợ xấu là hoạt động phụ trách về vấn đề nợ xấu, có nhiệm vụ là giảm thiểu hoặc duy trì mức nợ xấu của tổ chức tín dụngở một mức cụ thể tùy theo qui định của pháp luật hoặc tùy theo mục tiêu của tổ chức tín dụngở từng thời kỳ khác nhau. Do đó, quản lý nợ xấu cần thực hiện hai mục tiêu:
  16. 8 - Thứ nhất là ngăn ngừa sự phát sinh mới của nợ xấu. Để thực hiện đượcđiều này cần phải tập trung vào các vấnđề trước phê duyệt, quá trình phê duyệt và quản lý khách hàng sau giải ngân như sau: o Nâng cao hiệu quả của hoạtđộng thẩm định tín dụngđể tăng cường sự sàng lọc hồ sơ ban đầu, đảm bảo chất lượng hồ sơ theo qui định. o Xây dựng chính sách và qui trình phê duyệt tín dụng chặt chẽ và hiệu quả . o Có các chính sách quản lý rủi ro hiệu quảđối với các khoản vay đãđược giải ngân, tăng cường hiệu quả trong công tác cảnh báo sớmđể kịp thời xử lý những khoản vay/ khách hàng có vấnđề tránh phát sinh nợ xấu. - Thứ hai là xử lý nợ xấuđang tồn đọng. Các biện pháp xử lý nợ xấu thường đượcáp dụng như sau: o Thực hiện cơ cấu lại thông qua việcđiều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ hoặc giảm, miễn giảm một phần lãi phải trảđối với các khách hàng đượcđánh giá là có tiềm năng trả nợ. o Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh. o Sử dụng dự phòng rủi ro. o Bán nợ cho các công ty xử lý nợ chuyên nghiệp. o Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu. Tóm lại, có thểđịnh nghĩa quản lý nợ xấu như sau: quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thưc hiện các chiến lược, chính sách quản lý tín dụng nhằmđạtđược mục tiêu kiểm soát nợ xấu phát sinh và xử lý nợ xấuđang tồn đọng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh và qui định của pháp luật trong từng thời kỳ. 1.3 Giới thiệu về xếp hạng tín dụng khách hàng Chấm điểm tín dụng hay xếp hạng tín dụng khách hàng là quá trình đánh giá khách hàng dựa trên phương pháp thống kê như phân tích sự khác biệt, hồi qui tuyến tính, hồi qui nhị phân, hồi quy logistic,… với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ
  17. 9 máy tính. Ý tưởng chung đằng sau những phương pháp khác nhau là có tồn tại (ít nhất) hai nhóm khách hàng tiềm năng: loại tốt và xấu (với một xác suất mặc định cao hơn trung bình thấp hơn trung bình). Quan điểm thống kê xem việc chấm điểm tín dụng là một vấn đề của phân loại chính xác, tức là để thiết kế một quy trình có thể phân biệt được một cá thể thuộc nhóm phân loại nào. Theo đó, các cá thể được phân chia trên cơ sở một số đặc điểm quan sát như tuổi tác, thu nhập , giới tính , quốc tịch, quy mô gia đình , vv - và lịch sử tín dụng - các số thẻ tín dụng, có trả nợ trễ hạn,… Thống kê cho thấy lịch sử tín dụng và tiền gửi hay giao dịch nói chung là một yếu tố dự báo hiệu quả cho hành vi trả nợ của khách hàng. Trong thực tế, lịch sử giao dịch và các hoạt động tài chính của khách hàng đang được sử dụng rộng rãi như một thước đo uy tín của chính khách hàng đó. Xếp hạng tín dụng là quá trình gán các giá trị điểm đến những giá tri thông tin của khách hàng có nguồn gốc từ hành vitín dụng, thông tin nhân thân, tài chính của khách hàng như: hành vi thanh toán, sản phẩm sử dụng, và lịch sử trả nợ. Điểm hành vi được đánh giá và thể hiện thông qua lịch sử hành vi của người vay với ngân hàng. Thang điểm hành vi hỗ trợ công tác đánh giá rủi ro tín dụng và hỗ trợ việc ra quyết định quản lý tài khoản vay khách hàng. Một nhóm mẫu khách hàng được lựa chọn để xem xét các dữ liệu về hoạt động giao dịch của và lịch sử tín dụng của họ. Quá trình chọn mẫu khách hàng được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 được gọi là thời gian quan sát thường là 6 đến 12 tháng. Các đặc điểm hành vi của khách hàng được quan sát trong thời gian này và ghi nhận vào giá trị của các biến quan sát. Một số biến hành vi điển hình như: dư nợ và doanh thu tín dụng, số dư và doanh thu tiền gửi, số lần và số ngày trả nợ trễ hạn, các thông tin về hoạt động tín dụng của khách hàng được trích xuất từ trung tâm thông tin tín
  18. 10 dụng,… Một số thông tin khác như: thời gian quan hệ với ngân hàng, tình trạng cư trú và sự thay đổi một số yếu tố về thông tin nhân thân cũng được xem xét như là những biến hành vi thuần túy có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là xác suất vỡ nợ của khách hàng. - Giai đoạn 2 được gọi là thời gian kết quả thường là 12 tháng và khách hàng được phân loại là khách hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào tình hình trả nợ của khách hàng trong giai đoạn này. Một khách hàng thường được định nghĩa là xấu nếu số ngày trả nợ trễ hạn trên 90 ngày trong giai đoạn này, các trường hợp còn lại được định nghĩa là khách hàng tốt. Để làm tăng khả năng phân biệt khách hàng tốt và khách hàng xấu, cần loại bỏ ra khỏi mẫu lập thang điểm các biến không có khả năng phân biệt tốt xấu. Giá trị thông tin (Information Value – IV) là tiêu chuẩn để đo lường khả năng phân biệt khách hàng của từng biến. Ngoài ra, giá trị thông tin còn hỗ trợ trong việc phân nhóm các thuộc tính của biến. Những nhóm có giá trị thông tin gần nhau sẽ được gom vào chung nhóm để đảm bảo số nhóm không quá nhiều nhưng vẫn có thể phân biệt tỉ lệ tốt xấu giữa các nhóm. Việc phân nhóm ngoài việc dựa trên tiêu chuẩn giá trị thông tin còn phải dựa vào kinh nghiệm của người lập mô hình nhằm đảm bảo việc phân nhóm có ý nghĩa thực tiễn nhất định. IV= (%G - %B)*Ln(%G/%B) Theo Hand book of credit scoring by Elizabeths Mays, nên loại bỏ các biến có giá trị thông tin dưới 0.01. Một vấn đề quan trọng là liệu để phân chia khách hàng và xây dựng bảng điểm khác nhau trên từng phân khúc khách hàng cụ thể do một số ngân hàng có chiến lược vào một nhóm khách hàng nhất định và cần có những thang điểm khác nhau để phù hợp với những nhóm khách hàng này. Điểm tín dụng của khách hàng có thể được sử dụng để quyết định làm thế nào để ứng phó với từng nhóm khách hàng theo từng dãi điểm như: quyết định hạn mức tín
  19. 11 dụng, đưa ra các kịch bản thu nợ đối với những khoản phải thu từ nhóm khách hàng này. Điểm tín dụng có thể được sử dụng để dự đoán xác suất mà một người nộp đơn vay hoặc người vay hiện tại sẽ trễ hạn hay mất khả năng thanh toán. Phương pháp này được giới thiệu vào những năm 1950 và hiện đang sử dụng rộng rãi cho vay tiêu dùng, đặc biệt là thẻ tín dụng và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong cho vay thế chấp và vay kinh doanh. Theo Fair, Isaac and Company, Inc., một công ty hàng đầu trong việc phát triển các mô hình chấm điểm, 50 hoặc 60 biến có thể được xem xét khi phát triển một mô hình điển hình, nhưng từ 8 đến 12 biến là số biến thích hợp để đưa ra thang điểm cuối cùng với khả năng dự báo cao nhất. Trong hầu hết (nhưng không phải tất cả) hệ thống chấm điểm, một điểm số cao hơn cho thấy rủi ro thấp hơn, và các tổ chức tín dụng đã đặt ra một số điểm lọc (cut-off score) dựa trên mức độ rủi ro đó sẵn sàng chấp nhận. Dựa vào điểm lọc, các tổ chức tín dụng sẽ phê duyệt các hồ sơ có điểm số cao hơn điểm lọc và từ chối các ứng viênvới số điểm lọc. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng sẽ xem xét kỹ các hồ sơ gần điểm lọc này trước khi đưa ra quyết định tín dụng cuối cùng. Lợi ích của xếp hạng tín dụng Xếp hạng tín dụng có một số lợi ích rõ ràng trong việc phê duyệt cho vay và đánh giá khách hàng nên ngày càng được sử dụng rộng rãi. Đầu tiên, xếp hạng tín dụng làm giảm đáng kể thời gian cần thiết trong quá trình phê duyệt cho vay. Một nghiên cứu của Business Banking Board phát hiện ra rằngcho vay thông qua quá trình truyền thống trung bình mất 0.5-12 giờ cho mỗi hồ sơ vay doanh nghiệp nhỏ và trong quá khứ phải mất đến hai tuần để xử lý một khoản vay. Chấm điểm tín dụng có thể giảm thời gian này tốt hơn, mặc dù việc tiết kiệm thời gian sẽ khác
  20. 12 nhau tùy thuộc vào việc các ngân hàng tuân thủ theo các điểm lọc tín dụng (cut-off score) hayphải đánh giá lại các hồ sơ gần điểm lọc. Tiết kiệm thời gian còn có nghĩa là tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và lợi ích của khách hàng. Khách hàngcần chỉ cung cấp các thông tin được sử dụng trong hệ thống tính điểm và nhận được kết quảphê duyệt hay kết quả đánh giá. Ngay cả khi tổ chức tín dụng không muốn phụ thuộc hoàn toàn vào điểm tín dụng cho việc ra quyết định thì chấm điểm tín dụng vẫn có thể làm tăng hiệu quả làm việc của cán bộ tín dụng bằng cách giúp họ tập trung vào các trường hợp chưa rõ ràng (các hồ sơ gần điểm lọc). Một lợi ích khác của xếp hạng tín dụng là cải thiện tính khách quan trong quá trình phê duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Sự khách quan này sẽ giúp tổ chức tín dụng đảm bảo họ đang áp dụng cùng bộ tiêu chuẩn với tất cả người đi vay bất kể chủng tộc, giới tính, hoặc các yếu tố khác bị pháp luật cấm từ được sử dụng trong các quyết định tín dụng. Hạn chế của xếp hạng tín dụng Tính đại diện của mẫu lập thang điểm vẫn là một vấn đề luôn cần giải quyết trước tiên khi phát triển mô hình. Chính xác là yếu tố rất quan trọng đòi hỏi trong việc sử dụng kết quả chấm điểm tín dụng. Ngay cả khi tổ chức tính dụng có thể giảm chi phí của việc đánh giá khách hàng và các hồ sơ vay bằng cách sử dụng điểm, nếu mô hình này không chính xác, các khoản tiết kiệm chi phí sẽ bị mất đi bởiviệc đánh giá sai khách hàng (đánh giá khách hàng tốt hơn thực tế, khi khách hàng bị nợ xấu sẽ làm phát sinh chi phí). Một trong những nhược điểm dễ dàng nhận thấy của xếp hạng tín dụng là một mô hình điển hình cần cần sử dụng dữ liệu lịch sử trong hai năm để xây dựng một tháng điểm áp dụng thang điểm này cho các khách hàng hiện tại.Vấn đề là hành vi và đặc điểm của khách hàng hiện tại có thể thay đổi về đặc điểm và mức độ tác động của các biến này đối với kết quả cũng có thể khác với thời điểm mà dữ liệu lập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2