Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan điểm và phương pháp đầu tư của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành phương pháp đầu tư của WB; giới thiệu phương pháp đầu tư của WB đến với nhà đầu tư tại TTCK VN; phân tích thực trạng đầu tư trên TTCK VN hiện nay; nêu lên các giải pháp cụ thể để ứng dụng phương pháp đầu tư này tại VN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam
- i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thế Hưng ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
- ii LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan luận văn “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu ñộc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất kỳ ai khác. Các số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp và ñáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010 Tác giả luận văn Phạm Thế Hưng
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam ñoan ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi Danh mục các ñồ thị và bảng biểu vii Lời mở ñầu viii Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB 1 1.1 Các lí luận nền tảng của WB 1 1.1.1 Lí luận và quan ñiểm ñầu tư của Benjamin Graham 1 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher 2 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William 4 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger 5 1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên 6 1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB 9 1.2.1 Công cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm 9 1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh 10 1.2.3 Quan ñiểm của WB về kinh doanh 11 1.2.4 Quan ñiểm của WB về quản lí 13 1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính 20 1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị 24 1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung 28 Kết luận chương I 29
- iv ChươnII: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK CN 32 2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam 32 2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 32 2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 35 2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCK VN 37 2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay 38 2.2.1 ðối với nhà ñầ tư cá nhân 39 2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức 45 2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN 49 2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư 50 2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính 50 2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số 51 2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường) 52 2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư 52 2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị 53 2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống 53 Kết luận chương II 54 Chương III : Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 56 3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB 56 3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 57 3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế 58 3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi ñầu tư 59 3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư 66
- v 3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 67 Kết luận chương III 68 Kết luận chung 70 Tài liệu tham khảo 72 Phụ lục 1: Giới thiệu về xuất thân và sự nghiệp của WB Phụ lục 2: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp dưới góc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và David Clark Phụ lục 3: Mô hình xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
- vi Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt: - EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần - HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán - TTCK : Thị trường chứng khoán - TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán - VN : Việt Nam - WB : Warren Buffett
- vii Danh mục các ðồ thị và Bảng biểu Danh mục các ñồ thị ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000 ñến ngày 05/11/2010……………………………………………………………………… 43 ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày 24/05/2006 ñến ngày 05/11/2010……………………………………………………………………… 45 ðồ thị 2.3: Biến ñộng của giá cổ phiếu SSI từ ngày 03/11/2008 ñến ngày 29/11/2009……………………………………………………………………… 49 ðồ thị 2.4: Biến ñộng của giá cổ phiếu DZM từ ngày 11/06/2009 ñến ngày 29/11/2010……………………………………………………………………… 52 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HOSE (ñến ngày 05/11/2010)……. 44 Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày 05/11/2010)……………………………………………………………………… 44 Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)……. 46 Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày 05/11/2010)……………………………………………………………………… 46
- viii Lời mở ñầu, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000, trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trở thành kênh huy ñộng vốn dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tư có thêm một kênh ñầu tư minh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK, với ñộng lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tư sẽ không ngừng nỗ lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thế giới. Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt ñộng sôi ñộng và thu hút ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư trong vòng 05 năm trở lại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại ñây, sau ñợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thế giới. Một trong những nhà ñầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh vực ñầu tư chứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới và thứ hai tại nước Mỹ và ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu biết trong lĩnh vực ñầu tư vốn. Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp ñầu tư của WB, cho bản thân một cơ hội ñể ñi sâu vào lĩnh vực ñầu tư chuyên nghiệp, ñồng thời góp phần giới thiệu phương pháp ñầu tư của nhà ñầu tư vĩ ñại này ñến nhà ñầu tư trên TTCK VN, với sự tư
- ix vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi ñã chọn ñề tài “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”. Lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng, bao gồm: ñầu tư vào thị trường chứng khoán, ñầu tư vào thị trường bất ñộng sản, ñầu tư vào thị trường tiền tệ, ñầu tư vào thị trường hàng hóa,… Trong sự nghiệp ñầu tư của mình WB nổi tiếng thành công với việc ñầu tư vào thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về cơ bản thành công của ông gắn liền với các thương vụ mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp, sau ñó nắm giữ trong một thời gian dài và nếu có thể thì nắm giữ mãi mãi. Do vậy trong ñề tài này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở phương pháp ñầu tư vào cổ phiếu của Warren Buffett. Kết cấu của ñề tài bao gồm ba chương: Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư của WB Chương II: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN Chương III: Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN Trong chương I, tôi trình bày những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB, tiếp theo tôi trình bày phương pháp ñầu tư của WB. Những nội dung này, do Robert G. Hagstrom nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách “The Warren Buffett Way”, ñây là cuốn sách nổi tiếng, ñược tạp chí New York Times bình chọn là một trong những cuốn sách bán chạy nhất với lượng phát hành trên một triệu cuốn. WB ñã ñọc cuốn sách này, sau ñó gọi ñiện ñể xin trích dẫn nội dung cuốn sách và mời tác giả ghé thăm Berkshire Hathaway. Trong chương II, tôi giới thiệu sơ lược về TTCK VN, nêu lên những ñặc ñiểm cơ bản của thị trường và các doanh nghiệp niêm yết, ñưa ra nhận ñịnh về thực trạng ñầu tư trên TTCK hiện nay và ñánh giá về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của từng phương pháp ñầu tư. Trong chương III, tôi sẽ hệ thống lại phương pháp ñầu tư của WB và ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng tại VN Mục tiêu nghiên cứu
- x Thứ nhất, tìm hiểu và giới thiệu về phương pháp ñầu tư của WB Thứ hai, là ñưa ra giải pháp ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN Với mục tiêu trên, ñề tài này giải quyết ñược các vấn ñề sau: Giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB Giới thiệu phương pháp ñầu tư của WB ñến với nhà ñầu tư tại TTCK VN Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN hiện nay Nêu lên các giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại VN Phương pháp nghiên cứu ðể ñạt ñược những mục tiêu chính ñã ñề ra, phương pháp nghiên cứu chính mà tác giả ñã sử dụng trong ñề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và ñánh giá. ðể tìm hiểu về phương pháp ñầu tư của WB, tác giả ñã tổng hợp những nghiên cứu, những cuốn sách có sẵn viết về phương pháp ñầu tư của WB, tìm hiểu và so sánh các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác nhau, sau ñó giới thiệu phương pháp mà bản thân tâm ñắc và ñược nhiều người thừa nhận một cách rộng rãi. Thứ hai, thông qua kinh nghiệm thực tế, cùng với việc tiếp xúc trực tiếp và quan sát hành vi giao dịch của nhà ñầu tư cá nhân từ cuối năm 2006 ñến nay. Tác giả sẽ phân tích thực trạng ñầu tư, ñặc biệt là của nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN hiện nay. Cuối cùng, tác giả vận dụng những kiến thức mà bản thân ñã học ñược tại trường, cùng với kinh nghiệm của bản thân trong lĩnh vực chứng khoán ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá nhằm ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại Việt Nam. Mặc dù tác giả ñã hết sức nỗ lực, chỉnh sửa nhiều lần nhưng cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy Cô ñể ñề tài ñược hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn!
- 1 CHƯƠNG I LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT 1.1 Các lí luận nền tảng của WB Ban ñầu, WB theo học tại ðại học Nebraska, trong thời gian này ông ñọc cuốn The Intelligent Investor của giáo sư Benjamin Graham, ông rất tâm ñắc với những ý tưởng trong cuốn sách nên nộp ñơn theo học vào ðại học Columbia ñể ñược trao ñổi trực tiếp với giáo sư Graham. Sau khi tốt nghiệp tại ðại học Columbia ông tham gia doanh nghiệp của giáo sư Graham. Trong suốt hai năm làm việc tại ñây ông có cơ hội quan sát và thực hành cách tiếp cận ñầu tư của thầy mình. Do ñó, những lí luận và quan ñiểm ñầu tư của giáo sư Benjamin Graham có ảnh hưởng rất lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB. Tuy nhiên trong quá trình gia ñầu tư trực tiếp trên TTCK, từ những kinh nghiệm thực tiễn, cộng với việc tìm hiểu những lí thuyết và phương pháp ñầu tư mới, WB dần hình thành nên phương pháp ñầu tư của riêng mình. Cách tiếp cận của WB trong ñầu tư là riêng biệt, dựa trên nền tảng lí thuyết và phương pháp ñầu tư của bốn người: Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr Williams, và Charles Munger. WB ñã từng nói vào năm 1969 rằng,: “Phương pháp ñầu tư của tôi 15% là Fisher và 85% là Benjamin Graham”. Dưới ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những lí thuyết và phương pháp ñầu tư của bốn người trên. 1.1.1 Lí luận và những quan ñiểm ñầu tư Benjamin Graham Graham ñược xem là người sáng lập nghành phân tích tài chính, vì trước ông không có nghành phân tích tài chính chuyên nghiệp và sau ông người ta bắt ñầu gọi nó
- 2 như thế. Grraham có hai tác phẩm nổi tiếng là Security Analysis ñồng tác giả với David Dodd xuất bản lần ñầu năm 1934, và The Intelligent Investor xuất bản lần ñầu năm 1949. Những quan ñiểm nổi tiếng của Benjamin Graham về ñầu tư, ñược nhiều người biết ñến hiện nay ñó là: Thuật ngữ “Biên ñộ an toàn” (“Margin of safety”) với thuật ngữ này ông ñã thống nhất cách tiếp cận ñầu tư chung cho tất cả các chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về căn bản “Biên ñộ an toàn” tồn tại khi một chứng khoán ñược bán dưới giá trị thực của nó dù với bất kỳ lí do gì. ðể thực hiện chiến lược này, nhà ñầu tư cần nắm rõ kỹ thuật ñể xác ñịnh giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp, từ ñó nhận diện những cổ phiếu ñang giao dịch dưới giá trị. Graham cũng ñưa ra hai nguyên tắc trong ñầu tư. Nguyên tắc thứ nhất là ñừng ñể lỗ (“don’t lose”), nguyên tắc thứ hai là ñừng quên nguyên tắc thứ nhất. Triết lý ñừng ñể lỗ ñã ñưa Graham ñến hai cách tiếp cận trong việc chọn lựa cổ phiếu gắn liền với khái niệm biên ñộ an toàn. ðầu tiên chỉ mua cổ phiếu có giá thấp hơn hai phần ba (2/3) giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp, thứ hai tập trung vào những cổ phiếu có tỷ số P/E thấp. Sau này, các nhà ñầu tư ñã tìm kiếm những cách ñơn giản ñể xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp. Theo ñó kỹ thuật sử dụng tỷ số P/E thấp của Graham là một phương pháp ñược ưa thích. Graham cũng ñưa ra hai giả ñịnh. Thứ nhất, ông tin rằng thị trường thường xuyên ñịnh giá sai cổ phiếu do bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc là lòng tham và nỗi sợ hãi, do ñó thị trường thường xuyên ñịnh giá cao hoặc thấp hơn so vời giá trị thực của doanh nghiệp. Thứ hai, ông cho rằng trong dài hạn thị trường có khuynh hướng ñưa giá cổ phiếu quay về giá trị thực. ông tin rằng một nhà ñầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự thiếu hiệu quả của thị trường 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher
- 3 Philip Fisher bắt ñầu sự nghiệp như là một nhà tư vấn ñầu tư, Sau khi tốt nghiệp Stanford’s Graduate School of Business Administration, Fisher bắt ñầu làm công việc phân tích tại Anglo London & Paris National Bank tại San Francisco, và trở thành trưởng bộ phận thống kê của ngân hàng này. Trong thời gian này, ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ của TTCK vào năm 1929. Sau một thời gian ngắn làm việc tại một doanh nghiệp môi giới ñịa phương, Fisher quyết ñịnh thành lập doanh nghiệp tư vấn ñầu tư riêng vào ngày 01/03/1931. Trong thời gian theo học tại Stanford, một trong những yêu cầu của lớp học là ông phải ñi cùng với giáo sư của mình ñến thăm các doanh nghiệp tại khu vực San Francisco. Những người quản lý tại các doanh nghiệp sẽ nói về các hoạt ñộng của họ và vị giáo sư sẽ giúp họ giải quyết vấn ñề. Khi quay trở về Stanford, vị giáo sư và các học viên sẽ tóm tắt những gì họ quan sát ñược từ các doanh nghiệp và các nhà quản lí mà họ ghé thăm. Từ những kinh nghiệm này, Fisher tin rằng mọi người có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bằng cách: Thứ nhất, ñầu tư vào những doanh nghiệp có tiềm năng trên trung bình. Thứ nhai, Tập trung vào những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao nhất. Tách riêng những doanh nghiệp này, Fisher ñã phát triển một hệ thống quan ñiểm ñể nhận diện một doanh nghiệp chất lượng bởi những ñặc ñiểm kinh doanh và quản lý của nó. Ngoài ra, khi tìm hiểu về một doanh nghiệp mà ông quan tâm. Fisher cố gắng tìm hiểu những thông tin mật của doanh nghiệp này. Ông tin rằng những thông tin này là ñầu mối quan trọng, ñể nhận diện những khoản ñầu tư triển vọng. ðể tìm hiểu những thông tin mật này, ông sẽ tiến hành phỏng vấn càng nhiều nguồn càng tốt, ông gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại doanh nghiệp, ông tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học, thành viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. Ông cũng tiến hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông khám phá ra
- 4 rằng những người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh. Nhiều nhà ñầu tư sẽ thắc mắc về thời gian và công sức Fisher cần ñể hiểu một doanh nghiệp. Phát triển mạng lưới tin mật và sắp xếp các cuộc phỏng vấn mất rất nhiều thời gian, ñồng thời bắt ñầu một quá trình tìm kiếm thông tin mật ñối với những doanh nghiệp mình quan tâm cũng mât nhiều công sức. Fisher ñã tìm ra cách ñơn giản ñể giải quyết vấn ñề ñó là giảm số lượng doanh nghiệp mà ông sở hữu xuống. Ông luôn nói rằng việc sở hữu một ít doanh nghiệp có triển vọng tốt hơn nhiều so vói việc sở hữu nhiều doanh nghiệp bình thường. Nhìn chung, ông chỉ sở hữu ít hơn mười doanh nghiệp trong danh mục và thường ba ñến bốn doanh nghiệp chiếm 75% tổng giá trị danh mục. 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William John Burr Williams tốt nghiệp Harvard University năm 1923, sau ñó theo học tại Harvard Business School, tại ñây ông lần ñầu ñược tiếp xúc với việc dự báo kinh tế và phân tích chứng khoán. Sau khi tốt nghiệp Havard ông làm chuyên viên phân tích tại hai doanh nghiệp danh tiếng tại phố Wall. Tại ñây ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ kinh hoàng của TTCK năm 1929. Kinh nghiệm này ñã dẫn ông tới nhận thức rằng ñể làm nhà ñầu tư tốt, thì cần phải là một nhà kinh tế giỏi. Vào năm 1932, lúc ñó ông 30 tuổi và ñã là một nhà ñầu tư giỏi, ông ghi danh vào học tại trường Harvard’s Graduate School of Arts and Sciences. Ông làm việc với niềm tin là những gì xảy ra ñối với nền kinh tế sẽ tác ñộng tới giá trị của cổ phiếu. Khi chuẩn bị làm luận văn tiến sỹ ông ñược tư vấn về ñề tài “giá trị nội tại của cổ phiếu phổ thông” ñây là sự gợi ý ñể Williams hoàn thành luận văn tiến sỹ vào năm 1937 với ñề tài “Lý thuyết về giá trị của khoản ñầu tư” (The Theory of Investment Value)
- 5 Lý thuyết này ñã tạo cơ sở lý luận cho các nhà kinh tế nổi tiếng sau này như Harry Markowitz, Eugene Fama, hay Franco Modigliani. Warren Buffett gọi ñó là một trong những quyển sách về ñầu tư quan trọng nhất từng ñược viết. Lý thuyết của Williams ñược biết ñến ngày nay là mô hình chiết khấu cổ tức hay chiết khấu dòng tiền. Ý nghĩa của phương pháp này là xác ñịnh giá trị của chứng khoán tại thời ñiểm hiện tại bằng cách ước lượng tất cả dòng tiền mà chứng khoán ñó tạo ra trong tương lai, trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán ñó, rồi chiết khấu về giá trị hiện tại. ðây là phương pháp ñịnh giá cơ bản mà WB sử dụng ñể ñịnh giá cổ phiếu và các doanh nghiệp. WB tóm tắt lý thuyết của Williams như sau: “Giá trị của doanh nghiệp ñược quyết ñịnh bởi dòng tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp và ñược chiết khấu về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu thích hợp” Williams ñã mô tả như sau: “Một con bò cho sữa; một con gà mái cho trứng; và cổ phiếu cho cổ tức”. 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger Cho dù Charles Munger và WB cùng lớn lên tại Omaha, nhưng cả hai chưa từng gặp nhau cho ñến năm 1959. Vào thời ñiểm ñó, Munger ñã chuyển ñến nam California, và ông trở về thăm Omaha khi cha ông qua ñời. Một người bạn chung của hai người tin rằng ñã ñến lúc hai người cần gặp nhau và mời họ cùng ñến dự buổi tối tại một nhà hàng ñịa phương. Việc này ñã bắt ñầu một mối quan hệ ñặc biệt sau này. Munger là con một luật sư, ông nội ông từng là thẩm phán liên bang, bản thân ông ñã hành nghề luật khá thành công tại khu vực Los Angeles, tuy nhiên niềm ñam mê ông giành cho TTCK là rất lớn. Sau buổi tối ñó, hai người thường xuyên trao ñổi với nhau, và WB luôn hối thúc Munger rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. Năm 1962 Munger thành lập quỹ ñầu tư giống WB, sau ba năm thành công liên tục, ông ñã rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư.
- 6 Munger bắt ñầu mua cồ phần của Blue Chip Stamps vào năm những năm 1960, và sau này trở thành chủ tịch Hội ñồng quản trị. Khi Berkshire và Blue Chip Stamps sáp nhập vào năm 1978, ông trở thành Phó chủ tịch tại Berkshire và giữ vị trí này cho ñến nay. Trong mối quan hệ công việc, Munger mang ñến sự nhạy bén trong lĩnh vực tài chính, và nền tảng pháp lý về kinh doanh. Munger có niềm ñam mê trên nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, lịch sử, triết học, tâm lý học, và toán học. Ông tin rằng mỗi lĩnh vực có những khái niệm quan trọng có thể áp dụng vào các quyết ñịnh ñầu tư. Tập hợp tất cả các yếu tố trên – bao gồm kiến thức tài chính, nền tảng kiến thức về luật, và kiến thức từ các lĩnh vực khoa học khác – ñã hình thành nên những quan ñiểm riêng về phương pháp ñầu tư của Munger so với WB. Theo ñó, trong khi WB vẫn ñang tìm kiếm cơ hội ñầu tư từ sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị doanh nghiệp, thì Munger tin rằng nên trả một mức giá hợp lí cho những doanh nghiệp chất lượng. Một bình luận ñược trích dẫn rộng rãi của WB: “Mua một doanh nghiệp tuyệt vời ở mức giá hợp lí tốt hơn nhiều mua một doanh nghiệp bình thường ở mức giá tuyệt vời”. Munger ñã thuyết phục WB trả gấp ba lần giá trị sổ sách ñể mua See’s Candy và ñây là một vụ ñầu tư tốt. Chính vụ ñầu tư này ñã thay ñổi suy nghĩ của WB và ông vui vẻ thừa nhận là Munger ñã thúc ñẩy ông ñến với một khuynh hướng ñầu tư mới. Tại cuộc họp thường niên năm 1997, Charles ñã nói rằng ñó là lần ñầu tiên Berkshire trả giá cho giá trị và WB ñã nhấn mạnh thêm rằng nếu không mua See’s, thì Berkshire có lẽ ñã không mua Coca Cola. 1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên WB là người học trò ưu tú nhất của Graham, và ông cũng không bỏ lỡ một cơ hội nào ñể thừa nhận món nợ tri thức với Graham. Cho ñến tận ngày nay, WB vẫn cho
- 7 rằng Graham – sau cha ông - là người có ảnh hưởng lớn nhất ñến sự nghiệp ñầu tư của ông. Vào ñầu những năm 1965, WB bắt ñầu cho rằng chiến lược mua cổ phiếu giá rẻ của Graham chưa chắc ñã lí tưởng. Từ những thất bại ñầu tư ban ñầu, ông dần nới lỏng các nguyên tắc nghiêm khắc của Graham, và ông bắt ñầu ñánh giá chất lượng của những doanh nghiệp mà ông quan tâm bên cạnh những nguyên tắc của Graham. Khi ñịnh giá một cổ phiếu, Graham không suy nghĩ về những ñặc trưng của doanh nghiệp, ông cũng không cân nhắc về khả năng quản lý. Graham giới hạn những tìm tòi nghiên cứu của mình ở tài liệu và báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Nếu có cơ hội kiếm tiền từ việc giá cổ phiếu thấp hơn giá trị tài sản doanh nghiệp, Graham sẽ mua mà ko quan tâm tới việc kinh doanh hay quản lý. Bên cạnh lý thuyết về biên ñộ an toàn, Graham cũng giúp WB nhận ra sự ñiên rồ của TTCK, ông cho rằng cổ phiếu vừa có ñặc tính ñầu tư vừa có ñặc tính ñầu cơ. ðặc tính ñầu cơ của cổ phiếu là hậu quả của lòng tham và nỗi sợ hãi của con người. Những cảm xúc này ñều có trong mỗi nhà ñầu tư, là nguyên nhân làm cho giá chứng khoán tăng quá cao hoặc quá thấp so với giá trị nội tại của doanh nghiệp, do vậy mà luôn xuất hiện biên ñộ an toàn trong ñầu tư. Graham cũng dạy WB rằng nếu tránh xa ñược những tác ñộng từ cơn lốc cảm xúc trên TTCK, ông sẽ có cơ hội khai thác ñược những hành vi bất hợp lí từ những nhà ñầu tư khác, những người mua cổ phiếu dựa trên cảm xúc, chứ không phải tính logic. Từ Graham, WB học ñược cách suy nghĩ ñộc lập. Nếu ông ñạt ñược những kết luận hợp lí dựa trên những ñánh giá ñúng ñắn, thì không nên dừng lại bởi những lời can ngăn từ những người bất ñồng ý kiến. “Bạn không sai cũng không ñúng bởi vì ñám ñông không ñồng ý với bạn,” “Bạn ñúng bởi vì những dữ liệu và lí lẽ của bạn là ñúng” trích trong cuốn The Intelligent Investor của Benjamin Graham, tái bản lần 4 năm 1973, trang 287.
- 8 Phil Fisher trái lại tin rằng ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn nhà ñầu tư cần những thông tin ñầy ñủ về doanh nghiệp. ðiều ñó nghĩa là nhà ñầu tư cần tìm hiểu những khía cạnh khác của doanh nghiệp, ngoài những con số trên báo cáo tài chính, nhà ñầu tư cần tìm hiểu về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng quản lý của Ban lãnh ñạo, tìm hiểu càng nhiều càng tốt lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng, ñối thủ cạnh tranh, và tất cả các nguồn tin có thể khai thác. Từ Fisher, WB học ñược giá trị của những thông tin mật. Qua nhiều năm ông ñã phát triển một mạng lưới mở rộng các cuộc tiếp xúc, những người có thể hỗ trợ ông trong việc ñịnh giá các doanh nghiệp. Cuối cùng Fisher dạy WB lợi ích của việc chỉ tập trung vào một ít các thương vụ ñầu tư. Ông cho rằng mua cổ phần của một doanh nghiệp mà không dành thời gian nghiên cứu ñầy ñủ về hoạt ñộng kinh doanh thì rủi ro sẽ lớn hơn nhiều việc có một danh mục giới hạn. John Burr Williams cung cấp cho WB phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp, ñây là nền tảng trong việc tiếp cận ñầu tư của WB. Sự khác biệt giữa Graham và Fisher là khá rõ ràng. Graham là nhà phân tích số lượng, ông nhấn mạnh những yếu tố có thể ước lượng ñược như Tài sản cố ñịnh, thu nhập hiện tại, cổ tức. Các nghiên cứu của ông chỉ giới hạn ở các tài liệu về doanh nghiệp và các báo cáo hàng năm. Ông không giành thời gian ñể phỏng vấn khách hàng, ñối thủ hay các nhà quản lý của doanh nghiệp. Fisher lại là nhà phân tích chất lượng, ông nhấn mạnh ñến các yếu tố mà ông cho rằng sẽ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp như: Người ñứng ñầu, triển vọng trong tương lai, năng lực quản lý. Graham chỉ quan tâm ñến việc mua những cổ phiếu giá rẻ, Fisher lại quan tâm ñến việc mua những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng giá trị nội tại trong dài hạn. Ông sẵn sàng bỏ thời gian và công sức ñể thực hiện những cuộc phỏng vấn mở rộng nhằm tìm kiếm những thông tin có thể hỗ trợ cho quy trình lựa chọn của ông.
- 9 Munger là người ñã khuyến khích WB hướng về các phương pháp ñầu tư của Fisher Descartes từng viết rằng: “ðiểm chính yếu ñó là áp dụng tốt” (“the principal thing is to apply it well”). Và WB ñã vượt qua những người ñồng nghiệp thông minh, kỷ luật và tận tụy hơn ông, bởi ông có khả năng kết hợp và áp dụng các chiến lược của bốn người ñược nêu trên một cách hợp lí và hiệu quả nhất. 1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB 1.2.1 Cộng cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm Tháng ba năm 1967, Berkshire ñã mua 8.6 triệu USD cổ phiếu của hai doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Omaha: National Indemnity Company và National Fire & Marine Insurance Company. ðây là sự khởi ñầu của một câu chuyện thành công kỳ diệu. Doanh nghiệp dệt Berkshire có thể không tồn tại lâu, nhưng doanh nghiệp ñầu tư trực thuộc Berkshire ñã bắt ñầu câu chuyện của riêng mình. Ở ñây, chúng ta cần tìm hiểu giá trị thực sự của việc sở hữu một doanh nghiệp bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm luôn là một công cụ ñầu tư tuyệt vời. Người mua bảo hiểm, bằng việc trả phí, sẽ cung cấp một dòng tiền liên tục. Các doanh nghiệp bảo hiểm trích riêng một phần khoản phí này gọi là khoản dự phòng ñể trả tiền bồi thường bảo hiểm hàng năm, căn cứ trên những ước tính tốt nhất của họ và ñầu tư phần còn lại. Nhằm duy trì tính thanh khoản cao, mặt khác do không biết chính xác khi nào các khoản ñòi bồi thường bảo hiểm sẽ ñược chi trả, phần lớn các doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn ñầu tư vào chứng khoán trên thị trường bao gồm cổ phiếu và trái phiếu. Do vậy, khi sáp nhập hai doanh nghiệp bảo hiểm có lợi nhuận bình thường, WB lại có một công cụ tuyệt vời ñể quản lý ñầu tư. ðối với một người lựa chọn chứng khoán lão luyện như WB ñó là sự kết hợp hoàn hảo. Những thành công ban ñầu ñã khuyến khích WB ñầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này, trong thập kỷ tiếp theo ông mua thêm ba doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức
- 10 thêm năm doanh nghiệp. Và ông cũng không hề có ý ñịnh dừng lại. Vào năm 2004, Berkshire sở hữu 38 doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm hai gã khổng lồ là Government Employees Insurance Company (GEICO) và General Re, mỗi doanh nghiệp này lại có rất nhiều chi nhánh phụ thuộc. Trong báo cáo thường niên năm 1999, trang 6, WB viết rằng: “Lĩnh vực kinh doanh chính của chúng ta là bảo hiểm” 1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh ðiểm khác biệt nhất về phương pháp ñầu tư của WB so với các nhà ñầu tư khác ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, ông sở hữu doanh nghiệp, không phải là một mảnh giấy. Ý tưởng về việc mua cổ phiếu mà không hiểu biết về hoạt ñộng của doanh nghiệp như sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mối quan hệ với người lao ñộng, chi phí nguyên vật liệu, nhà máy, thiết bị, tái ñầu tư vốn, hàng tồn kho, các khoản phải thu, và nhu cầu vốn cho hoạt ñộng của doanh nghiệp – là rất không hợp lý. ðiều này thể hiện tinh thần làm chủ doanh nghiệp thông qua cổ phiếu và là thứ tinh thần mà một nhà ñầu tư cần có. Một người nắm giữ cổ phiếu có thể trở thành người chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc trở thành người nắm giữ cổ phiếu ñể giao dịch. Những người nắm giữ cổ phiếu có nhận thức rằng họ ñang sở hữu một mảnh giấy tách rời với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Họ cư xử như thể việc thay ñổi giá trên TTCK là sự phản ánh rõ ràng giá trị của cổ phiếu hơn là Bảng Cân ñối kế toán hay Báo cáo thu nhập của doanh nghiệp. Họ mua bán cổ phiếu giống như ñánh bài. Không có sự khác biệt căn bản giữa việc mua doanh nghiệp và mua cổ phiếu phổ thông, cả hai cách trên ñều giúp WB trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp và nó ñòi hỏi kỷ luật hành ñộng giống nhau. Tuy nhiên việc sở hữu doanh nghiệp vẫn ñược WB ưa thích hơn, do nó cho phép ông tác ñộng ñến một vấn ñề quan trọng trong kinh doanh, ñó là phân bổ nguồn vốn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn